Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

huong-thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty cổ phần ô tô tuấn nam trang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.72 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH i
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP






















Ngày … tháng … năm 2012
Thủ trưởng cơ quan thực tập
(ký tên và đóng dấu)
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH ii
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN






















Ngày … tháng … năm 2012
Giảng viên
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH iii
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN























Ngày … tháng … năm 2012
Giảng viên
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH iv
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BTC: Bộ tài chính
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

CP: Cổ phần
HĐQT: Hội đồng quản trị
KCN: Khu công nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
XDCB: Xây dựng cơ bản
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH v
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu 1: Bảng chấm công
Bảng biểu 2: Bảng thanh toán lương
Bảng biểu 3: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
Bảng biểu 4: Bảng phân bổ tiền lương
Sơ đồ 1:Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang
Sơ đồ 2:Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang
Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH vi
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ: 2
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 3
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 3

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 3
6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI: 3
NỘI DUNG 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP 4
1.1. Khái quát chung 4
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng, ý nghĩa của tiền lương 4
1.2.1. Khái niệm 4
1.2.2. Đặc điểm 5
1.2.3. Vai trò 5
1.2.4. Chức năng của tiền lương 6
1.2.5. Ý nghĩa 7
1.3. Nguyên tắc trả lương 7
1.4. Các hình thức trả lương 8
1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian 8
1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 9
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 10
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 10
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 10
2.1.1.1. Tên và địa chỉ của công ty 10
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 10
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang 12
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty: 12
2.1.2.2. Hệ thống các chi nhánh của công ty: 12
2.1.2.3. Hệ thống đại lý của các nhà máy 12
2.1.2.4.Tổ chức bộ máy quản lý 13
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang 14
2.1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang 16
2.1.3.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010, 2011. 16

2.1.3.2. Đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 17
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác tiền lương tại công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang 17
2.1.4.1. Nguyên tắc tổ chức công tác tiền lương tại công ty: 17
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toáncủa công ty 17
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty Cp ô tô Tuấn Nam Trang 17
2.1.4.3. Đặc trưng cơ bản áp dụngcủa công ty 19
2.1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo 19
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của Công ty cổ phần ô tô Tuấn
Nam Trang 19
2.1.5.1. Thuận lợi 19
2.1.5.2. Khó khăn 20
2.1.5.3. Định hướng phát triển của công ty 20
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ
TUẤN NAM TRANG 21
2.2.1. Vai trò của lao động, chi phí lao động sống trong sản xuất kinh doanh 21
2.2.1.1. Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh 21
2.2.1.2. Chi phí lao động sống, tiền lương, tiền công 21
2.2.1.3. Vị trí của yếu tố tiền lương trong sản xuất kinh doanh 21
2.2.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương tại Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang 22
2.2.2.1. Tình hình lao động tại Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang 22
2.2.2.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương 22
2.2.3. Nhiệm vụ của công tác tiền lương 23
2.2.4. Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty 23
2.2.5. Quỹ lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ, quỹ BHTN tại Công ty cổ phần ô tô
Tuấn Nam Trang 24
2.2.5.1. Quỹ lương 24
2.2.5.2. Quỹ bảo hiểm xã hội 24
2.2.5.3. Quỹ bảo hiểm y tế 25

2.2.5.4. Quỹ kinh phí công đoàn 25
2.2.5.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 25
2.2.6. Hạch toán lao động, tính lương và các khoản trợ cấp BHXH 26
2.2.6.1. Hạch toán lao động 26
Biểu 1: Bảng chấm công 27
2.2.6.2. Tính lương và các khoản trợ cấp BHXH 29
Biểu 2 : Bảng thanh toán lương 31
2.2.7. Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lươnglương tại Công ty cổ phần ô
tô Tuấn Nam Trang 37
Biểu 4 : Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương 37
Biểu 5: Bảng phân bổ tiền lương 40
2.2.8. Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương tại Công ty 42
Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán 42
2.2.9. Nhận xét, đánh giá về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 42
2.2.9.1. Ưu điểm 43
2.2.9.2. Hạn chế 43
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 45
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tiền lương 45
3.2. Phương hướng hoàn thiện 45
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương 46
KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của thị trường sức lao động còn gọi là thị
trường lao động. Sức lao động trở thành hàng hóa, loại hàng hóa đặc biệt. Giá cả sức
lao động chính là tiền lương, tiền công. Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao

mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ
đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp chi phí lao động của
họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả
người lao động và doanh nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho
người lao động. Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến
khích người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức
mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc
sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ
lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về mức lương
cao, muốn được tăng lương mặc dù tiền lương có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong
tổng thu nhập của họ. Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của
chi phí sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển. Hay tiền lương
là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì,
củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc
lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT,KPCĐ và BHTN, mà theo chế độ tài
chính hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh Các khoản trợ cấp này cũng góp phần hỗ trợ giúp người lao động và tăng thêm
thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động,một mặt nó kính thích người lao động yên tâm làm việc góp phần thúc đẩy phát
triển của doanh nghiệp.
Với sự phát triển và cạnh tranh giữa các ngành nghề, các dịch vụ ngày càng cao
lao động là yếu tố quyết định và góp phần nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh. Do
vậy, muốn thu hút được đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề chuyên môn cao đòi
hỏi phải có phương pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Để làm được
điều này doanh nghiệp cần phải có mức lương hợp lý để kích thích tinh thần hăng say
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 1
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
làm việc và trách nhiệm của người lao động giúp doanh nghiệp gia tăng năng suất giá

trị lợi nhuận. Do vậy, vấn đề tiền lương được các doanh nghiệp xem là một trong
những vấn đề quan tâm hàng đầu. Xây dựng một hệ thống trả lương sao cho phù hợp
với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là điều cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp.
Hơn nữa, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang, đi
sâu tìm hiểu vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, em nhận thấy
tổ chức công tác tiền lương tại công ty đang còn một số điểm chưa được hoàn thiện.
Công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian nên việc tính lương của công
nhân viên vẫn chưa thiết thực; Sự giám sát, quản lý chưa được chặt chẽ do vậy các
chứng từ về tiền lương, bảo hiểm xã hội cũng chưa thật sự chính xác…điều này đã
ảnh hưởng đến việc xây dựng một hệ thống lương phù hợp của công ty.
Nhận thức được vấn đề về tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương, em chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công
tác tiền lương tại Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.”
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ:
Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang có trụ sở nằm gần trung tâm thành phố,
gần các trường Đại học, Trung cấp, trung học cơ sở, các xí nghiệp, công ty lớn, Nên
hàng năm có một số sinh viên đến công ty để xin thực tập, qua một thời gian thực tập
tại công ty cũng như tim hiểu về “Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương”
tại công ty thời gian vừa qua vẫn chưa đạt hiệu quả: chưa hoàn thiện được mức lương
của người lao động sao cho phù hợp với tinh hình kinh doanh của công ty và mức sống
hiện tại, chưa đưa ra được mức lương đúng với hiệu quả làm việc của người lao động.
Chính vì vậy, em xin chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác
tiền lương tại Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.” Làm đề tài nghiên cứu, qua đó
nắm được thưc trạng công tác tiền lương để tìm ra các giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty mà Doanh Nghiệp chưa
làm được, góp phần nâng cao năng suất lao động đạt hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh chung của công ty.
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 2
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền
lương tại Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.” nhằm muc đích:
- Nhằm đánh giá thực trạng hệ thống công tác tiền lương tại công ty đã tốt, hoàn
thiện hay chưa. Thông qua nghiên cứu để chỉ ra được các điểm hạn chế trong công tác
tiền lương tại công ty để tìm các giải pháp khắc phục.
- Nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Là tất cả các khoản tiền lương, các khoản trích theo
lương của người lao động trong công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề tiền lương, các khoản trích theo lương và cách
hạch toán lương của công ty trong năm thời gian gần đây.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
- Phương pháp lý luận.
- Phương pháp đánh giá.
- Tham khảo các tài liệu, các quy tắc chuẩn mực.
6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI:
Báo cáo của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.

Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 3
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực cuả con người, là khả năng lao động của
con người, sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, nó chỉ trở thành
hàng hóa khi có 2 điều kiện sau:
- Một là: Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, có nghĩa là có quyền
được tự do đem bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động như một hàng
hóa, nói cách khác là họ được tự do đi làm thuê, nói vậy họ phải là chủ sở hữu của sức
lao động đó.
- Hai là: Người có sức lao động nhưng không có tư liệu sản xuất và của cải khác
hoặc có nhưng không đủ để kinh doanh. Trong điều kiện đó buộc họ phải đi làm thuê,
tức là bán sức lao động của mình.
Khi sức lao động biến thành hàng hóa, thì hàng hóa sức lao động cũng có hai
thuộc tính như mọi hàng hóa thông thường khác.
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng là lượng lao động xã hội cấn thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra nó. Nó được xác định bằng toàn bộ giá trị của các tư liệu sinh hoạt
cần thiết về vật chất, về tinh thần để duy trì đời sống của mọi công dân và những phí
tổn để công dân có một trình độ nhất định.
Viếc xác lập giá trị hàng hóa sức lao động là tất yếu đối với quá trình tái sản xuất
sức lao động xã hội. các yếu tố hợp thành giá trị hàng hóa sức lao động phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng nước như: khí hậu, tập quán, trinh độ văn hóa, nguồn gốc và
hoàn cảnh ra đời của giai cấp công nhân.
Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người
mua để sử dụng vào quá trình lao động khác. Với hàng hóa thông thường giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra một giá trị mới hơn giá trị
của bản thân nó. Đây là thuộc tính đặc biệt chỉ có hàng hóa sức lao động mới có. Khi
giá trị sức lao động được thể hiện bằng tiền thì được gọi là giá cả sức lao động hay con
gọi là tiền lương.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng, ý nghĩa của tiền lương

1.2.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Xã Hội Chủ
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 4
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
Nghĩa, tiền lương được biểu hiện là giá cả của một hàng hóa nhất định đó là sức lao
động, cho nên tiền lương cũng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế và quan hệ
cung cầu trên thịu trường.
1.2.2. Đặc điểm
Tiền lương vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một phạm trù xã hội. Đứng trên góc
dộ kinh tế thì doanh nghiệp coi như một yếu tố của quá trình sản xuất. Về mặt xã hội,
tiền lương rất nhạy cảm và nó gắn liền với công bằng xã hội, tiền lương có liên quan
đến những chính sách xã hội như: giáo dục, y tế, nhà ở, phúc lợi,…
Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế sản xuất hàng hóa và tiền tệ thì tiền lương là một
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế vô cùng quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, là nguồn động viên tích cực cho công nhân
viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công việc.
1.2.3. Vai trò
Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của người lao động, nó
quyết định sự ổn địnhvà phát triển kinh tế gia đình họ, tiền lương là nguồn để tái sản
xuất sức lao động cho người lao động, vì vậy nó có tác động rất lớn đến thái độ lao
động của người lao động đối với sản xuất cũng như xã hội. Tền lương cao sẽ nhiệt tình
hăng say làm việc, ngược lại họ sẽ chán nản. Vì vậy tiền lương, tiền công không chỉ là
phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của các chính sách xã hội.
Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội, tiền lương là một đòn bẩy kinh
tế vô cùng quan trọng. Thông qua chính sách tiền lương Nhà nước có thể điều chỉnh
nguồn lao động của các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, song
vấn đề quan trọng tầm quốc gia là các chính sách tiền lương có vị trí quyết định trong
quá trình tạo động lực cho người lao động xã hội và có ảnh hưởng quyết định đến năng
lực của đất nước trong các thời kỳ sau.

Xét trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc kích
thích người lao động phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của họ, làm việc tận tụy
có trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lương cao hay thấp sẽ tác động đến tình
cảm, ý thức công việc của họ. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiệ nay, khi mà phần
lớn lao động được tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, người lao động sẽ tự do
bán sức lao động cho nơi mà họ coi là có lợi nhất. Vì vậy chính sách tiền lương cũng
là một phương tiện quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 5
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
lành nghề hay không. Một công cụ quan trọng của công tác quản lý bằng phương pháp
kinh tế thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng dẫn người lao động làm việc theo
ý mình nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, tăng cường kỉ luật lao động cũng như khuyến
khích tăng năng suất lao động.
Như vậy, tiền lương đóng một vai trò rất quan trọng nó không chỉ đảm bảo đời
sống cho người lao động tái sản xuất sức lao động của họ mà còn là một công cụ để
quản lý doah nghiệp, một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực…Tuy nhiên, chỉ trên cơ sở áp
dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới phát huy
được mặt tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp
1.2.4. Chức năng của tiền lương
Tiền lương có các chức năng cơ bản sau:
- Tiền lương phải đảm bảo được tái sản xuất sức lao động, có nghĩa là: với tiền
lương của người lao động không chỉ đủ sống mà còn nâng cao về mọi mặt cho bản
thân, con cái, thậm chí một phần nhỏ để tích lũy.
- Chức năng kích thích người lao động: tiền lương đảm bảo và góp phần tác động
để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát triển nền
kinh tế nghành và lãnh thổ. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế thu hút người lao động hăng
say làm việc, là động lực thúc đẩy tăng năng suất, khuyến khích nâng cao trình độ
chuyên môn, nhiệm vụ gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể và công việc.
- Chức năng tích lũy: tiền lương của người lao động không chỉ duy trì cuộc sống

hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để dự phòng trong cuộc sống lâu dài khi họ
hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro trong cuộc sống.
- Chức năng thước đo giá trị; là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá
cả biến động
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 6
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
1.2.5. Ý nghĩa
Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Nó là yếu tố cơ bản có tác dụng trong quá trình sản xuất để quá trình sản
xuất trong xã hội nói chung và quá trình SXKD ở các doanh nghiệp nói riêng diễn ra
thường xuyên liện tục.
Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy
khi tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả
thù lao cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được đo bằng thước đo
giá trị hay còn gọi là tiền lương. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động, là khoản cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian
và khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Đối với tiền lương phải trả cho người lao động là một khoản chi phí cấu thành nên
giá trị sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đã sáng tạo ra. Vì vậy doanh nghiệp
phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả tốt để tiết kiệm chi phí tiền lương trong
giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý sản xuất của doanh nghiệp thì quản lý lao động và tiền
lương là một nội dung quan trọng, nó giúp cho doang nghiệp hoàn thành định mức kế
hoạch SXKD đã đề ra.
1.3. Nguyên tắc trả lương
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong SXKD và đảm bảo hiệu quả của các
doanh nghiệp, khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt các yêu cầu cơ bản
sau:
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động.

- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
- Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu, dễ tính
Xuất phát từ những yêu cầu trên, công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả
Trong cùng điều kiện làm việc, cùng loại công việc trong quá trình sản xuất,
những công việc hao phí lao động sản xuất như nhau, lao động ngang nhau thể hiện
khi so sánh thời gian lao động, cường độ lao động, trình độ thành thạo của người lao
động. Sự so sánh đó là cơ sở để đánh giá phân biệt đóng góp sức lao động. Nội dung
được thể hiện cụ thể là khi trả lương cho người lao động không phân biệt nam hay nữ,
già hay trẻ, dân tộc hay tôn giáo.
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 7
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
Khi thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng say sản
xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SXKD.
Nguyên tắc 2: tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao động
lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: đảm bảo mối quan hệ tiền lương giữa các nghành kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc 4: đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động
Các nguyên tắc trên đây phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: Việc trả lương phải :
-Không thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cụ thể từng vùng, từng
khu vực. Người lao động đi làm đêm, làm thêm giờ thì phải trả thêm tiền.
-Đơn vị trả tiền lương và các loại phụ cấp cho người lao động trực tiếp, đầy đủ,
đúng hẹn tại nơi làm việc và trả bằng tiền mặt.
-Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc công
việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn công việc trước. Khi
đơn vị phá sản, giải thể, thanh lý thì tiền lương phải được ưu tiên thanh toán cho người
lao động.
1.4. Các hình thức trả lương
Hiện nay các công ty, xí nghiệp do có sự khác nhau về điều kiện SXKD nên các

hình thức chế độ trả lương được áp dụng không giống nhau. Có hai hình thức áp dụng
là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương trả theo thời gian được áp dụng cho những công việc không tính được
kết quả lao động cụ thể, nó thể hiện theo các thang bậc lương do Nhà nước quy định
và được trả lương theo thời gian làm việc thực tế. Phạm vi áp dụng cho hình thức này
chủ yếu cho khu vực hành chính sự nghiệp, những công tác nghiên cứu, sửa chữa máy
móc thiết bị và bộ phận phục vụ sản xuất, những người sản xuất trong dây chuyền
công nghệ nhưng tại đó không tính được định mức.
- Trả lương theo thời gian giản đơn: trả lương cho người lao động căn cứ vào bậc
lương và thời gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ và kết quả của công việc,
bao gồm; lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian giản đơn có ưu điểm là dễ tính, dễ
trả lương nhưng nó không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động,
vì trả lương theo thời gian giản đơn chưa chú ý đến kết quả, chất lượng công việc thực
tế của lao động.
- Trả lương theo thời gian có thưởng: Là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo
thời gian với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Tiền lương theo thời gian có thưởng
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 8
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính, dễ trả lương cho người lao động,
tuy nhiên hình thức này còn có hạn chế là tiền lương còn mang tính chất bình quân với
kết quả lao động, chất lượng lao động, kém tính kich thích người lao động.
1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. gắn chặt
số lượng lao động và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Tuy

nhiên việc xác định tiền lương theo sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu và hạch toán
kết quả lao động và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp
đang áp dụng đối với từng loại sản phẩm hay công việc. Bao gồm; trả lương theo sản
phẩm trực tiếp; trả lương theo sản phẩm gián tiếp; trả lương theo sản phẩm có thưởng,
có phạt; trả lương theo lũy tiến; trả lương khoán theo khối lượng hoặc công việc; hình
thức khoán quỹ lương.
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 9
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP Ô
TÔ TUẤN NAM TRANG
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP Ô TÔ TUẤN NAM
TRANG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
2.1.1.1. Tên và địa chỉ của công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang.
Đại diện công ty: Dương Đình Năm
Trụ sở chính: số 718 Quang Trung-P.Đông Vệ- TP.Thanh Hóa
Mã số thuế: 2801357483-001
SĐT: 0373.758.555 Fax: 0373.719.555
Giấy phép kinh doanh: số 2800791160 cấp ngày 02/01/2009
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang tiền thân là công ty TNHH Tuấn Nam
Trang, được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 2602000710, trụ sở chính đóng
tại: Quốc lộ 1A, Hoằng Lý, Hoằng Hóa, Thanh Hóa, do ông Dương Đình Năm làm
giám đốc. Vồn điều lệ hoạt động ban đầu là : 3.000.000.000 VNĐ, ngành nghề kinh
doanh chủ yếu là kinh doanh ô tô và dịch vụ sửa chữa ô tô các loại.
Khi bắt đầu đi vào hoạt động Ban giám đốc công ty đã đề ra phương hướng phát
triển của công ty một cách hiệu quả. Nhờ đó mà công ty ngày càng đi vào phát triển,
doanh thu ngày càng tăng lên đó là điều kiện chủ yếu và cốt lõi cho việc mở rộng kinh

doanh và phát triển các chi nhánh sau này.
Chi nhánh đầu tiên được thành lập vào ngày 20/09/2004 tại địa chỉ số 353, đường
Bà Triệu, P. Đông Thọ, TP Thanh Hoá với tên gọi Chi nhánh Công ty TNHH Tuấn
Nam Trang, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là mua bán săm lốp ô tô, người đứng đầu
chi nhánh là Ông Dương Đình Cường.
Đến thời điểm cuối năm 2004, công ty bắt đầu đi vào hoạt động ổn đinh với một
trụ sở chính và một chi nhánh. Doanh thu ngày càng tăng lên qua các năm.
Mô hình hoạt động trên kéo dài đến cuối năm 2006 . Do tình hình thị trường đang
rất thuận lợi cho việc kinh doanh ô tô. Năm bắt ngay tình hình Ban giám đốc Công ty
quyết định mở rộng việc kinh doanh ra các địa bàn khác trong tỉnh. Ngày 22/06/2006
chi nhánh Ngọc Lặc được thành lập tại Phố Trần Phú, thị trấn Ngọc Lặc, tỉnh Thanh
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 10
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
Hoá với tên gọi Chi nhánh 3 – Công ty TNHH Tuấn Nam Trang do Bà Trịnh Thị Hoà
làm giám đốc chi nhánh.
Do đây là chi nhánh đóng trên địa bàn miền núi nên ngay từ ban đầu ban Giám
đốc Công ty đã xác định mô hình kinh doanh sẽ đa dạng bao gồm: Kinh doanh ô tô, xe
máy, đồ điện tử và các dịch vụ khác kèm theo. Với mục đích duy trì hoạt động kinh
doanh, có lợi nhuận và tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương. Nhờ
việc xác định mô hình kinh doanh nêu trên mà đến nay chi nhánh 3 đã và đang phát
triển rất thuận lợi. Là một trong những địa điểm kinh doanh lớn nhất trên địa bàn
huyện Ngọc Lặc và các huyện miền núi lân cận. Là địa chỉ tin cậy cho khách hàng khi
có nhu cầu mua bán hàng hoá như ô tô, xe máy…
Cuối năm 2007 tình hình phát triển của Chi nhánh Bà Triệu bị chậm lại do thời
điểm bây giờ đã có rất nhiều cửa hàng canh tranh lớn trong việc buôn bán săm lốp ô
tô, Ban giám đốc công ty quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, chuyển toàn
bộ hàng hoá về bán tại Trụ sở công ty tại xã Hoằng Lý và chuyển bộ phận Bán hàng
đến chi nhánh mới tại số 718, Quang Trung, P Đông Vệ, TP Thanh Hoá.
Ngày 20/10/2007 chi nhánh Quang trung chính thức được khai trương với mục
đích kinh doanh các loại xe hơi. Phục vụ cho các đối tượng khách hàng trong địa bàn

tỉnh Thanh Hoá.
Đến thời điểm này vốn điều lệ Công ty đã tăng lên 5.700.000.000 đ với sự đóng
góp của 3 cổ đông chính. Công ty quyết định mở rộng thêm chi nhánh để sang kinh
doanh các xe tải hạng nặng.
Ngày 30/08/2008 chi nhánh Quảng Xương được thành lập tại địa chỉ Quốc lộ 1A,
xã Quảng Phong, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá với tên gọi Chi nhánh 2 –
Công ty TNHH Tuấn Nam Trang. Do Ông Nguyễn Văn Nam làm giám đốc chi nhánh.
Với địa hình và diện tích 14.000 m2, Chi nhánh Quảng xương rất hợp với việc kinh
doanh các loại xe tải lớn, máy công trình… Do đó đến cuối năm 2008 việc kinh doanh
lớn rất thuận lợi. Công ty TNHH Tuấn Nam Trang trở thành một đại lý lớn, có uy tín
của một số nhãn hiệu ô tô tải nổi tiếng như: DONGFENG, HOYUN, JAC …
Với việc phát triển mạnh như vũ bảo kéo theo đó là nhu cầu vốn của Công ty ngày
càng cao. Xác định được tình hình Ban giám đốc công ty quyết định chuyển đổi từ mô
hình công ty TNHH sang mô hình Công ty CP để bán cổ phiếu. Ngày 02/01/2009
Công ty TNHH Tuấn Nam Trang chính thức đổi tên thành Công ty CP Ô tô Tuấn Nam
Trang theo giấy phép kinh doanh số 2800791160 ngày 02/01/2009.
Dựa trên tình hình kinh doanh phát triển thuận lợi, việc thu hút vốn từ các cổ đông
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 11
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
rất cao tạo điều kiện cho việc đầu tư XDCB và phát tiển kinh doanh. Ban giám đốc
công ty quyết định mở rộng việc kinh doanh ra các tỉnh Nghệ An.
Ngày 10/10/2009 chi nhánh Vinh – Nghệ An được thành lập tại Xóm 13, xã Nghi
Liên, TP Vinh, Nghệ An. Dô Ông Lê Xuân Phượng làm giám đốc chi nhánh hoạt động
kinh doanh chủ yếu là buôn bán ô tô các loại.
Ngày 20/10/2009 Do nhu cầu giao dịch và nhân sự văn phòng trụ sở được chuyển
về số 718 Quang Trung, P Đông Vệ, TP Thanh Hoá. Văn phòng cũ được chuyển thành
chi nhánh 1 – Công ty Cp Ô tô Tuấn Nam Trang.
Ngày 25/05/2010 thành lập chi nhánh Hà Tĩnh tại Khu CN Hạ Vàng, trị trấn
Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 10/10/2010 thành lập chi nhánh tại xóm Đông Mỹ, xã Đông Hiếu, thị xã

Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
Với việc mở rộng liện tiếp các chi nhánh nên doanh thu hàng năm tăng lên liên tục,
kéo theo đó là việc tăng nhân sự. Hiện tại công ty có khoảng 300 lao động, trong đó có
60% là lao động phổ thông, 20% lao lao động kỹ thuật có tay nghề cao, 20% là lao
động hành chính có trình độ từ trung cấp trở lên.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam
Trang.
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Kinh doanh xe hơi (loại nhập khẩu nguyên chiếc) từ 4-7 chỗ chủ yếu của các
dòng xe :HUYNDAI, DAEWOO, TOYOTA, FORD
- Kinh doanh các dòng xe tải, xe bán tải, xe phục vụ công trình có đầy đủ các trọng tải.
- Kinh doanh xe máy các loại của hãng YAMAHA, HONDA.
- Kinh doanh các loại phụ tùng kèm theo của ô tô, xe máy.
- Ngoài ra còn mở nhiều xưởng bảo dưỡng, sửa chữa ô tô con, xe tải
2.1.2.2. Hệ thống các chi nhánh của công ty:
Tính đến thời điểm hiện nay công ty có 6 chi nhánh và 1 đại lý cấp 2
- Trụ sở chính: Số 718-Quang Trung-P.Đông Vệ-TP.Thanh Hóa.
- Chi Nhánh 1: Xã Hoằng Lý-huyện Hoằng Hóa- tỉnh Thanh Hóa.
- Chi nhánh 2: Xã Quảng Phong- huyện Quảng Xương-tỉnh Thanh Hóa.
- Chi nhánh 3: Phố Trần Phú-thị trấn Ngọc Lặc-tỉnh Thanh Hóa.
- Chi nhánh 4: Xóm 13 xã Nghi Liên-TP.Vinh-tỉnh Nghệ An.
- Chi nhánh 5: Khu CN Hạ Vàng-xã Thiên Lộc-huyện Can Lộc-tỉnh Hà Tĩnh.
- Chi nhánh 6: Xã Đông Hiếu-huyện Thái Hòa-tỉnh Nghệ An.
- Đại lý cấp 2: Xã Thọ Mỹ-huyện Thọ Xuân-tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2.3. Hệ thống đại lý của các nhà máy
Sau 6 năm hoạt động Công ty đã trở thành Đại lý chính thức của một số hãng lớn như:
- Nhà máy ô tô Trường giang- Đông Phong
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 12
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
- Nhà máy ô tô Chiến Thắng

- Nhà máy ô tô Dongfeng
- Nhà máy ô tô Hoyun
- Nhà máy ô tô Giải Phóng
2.1.2.4.Tổ chức bộ máy quản lý
*Đại hội đồng cổ đông : Là những người tham gia góp cổ phần thành lập công ty, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Cổ đông của công ty gồm có:
Ông : Dương Đình Năm số vốn góp : 52%
Bà : Trịnh Thị Hòa số vốn góp : 24%
Ông : Dương Đình Cường số vốn góp : 24%
*Ban kiểm soát : Chịu trách nhiệm chủ yếu theo dõi toàn bộ hoạt động của công ty,
đảm bảo để công ty hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi
cho các cổ đông.
*Hội đồng quản trị: Gồm 3 thành viên
- Ông : Dương Đình Năm ( Chủ tịch HĐQT)
- Bà : Trịnh Thị Hòa
- Ông: Dương Đình Cường
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhận định công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản
trị có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế
nội bộ của công ty và nghị quyết đại hội đồng cổ đông quy định.
*Tổng giám đốc: là ông Dương Đình Năm
Tổng giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và
chịu trách nhiệm về toàn bộ việc kinh doanh của công ty trước Hội đồng quản trị,
trước nhà nước và pháp luật. Để điều hành các hoạt động của công ty, tổng giám đốc
không những chỉ đạo thông qua các phòng ban chức năng mà còn trực tiếp chỉ đạo
công tác kinh doanh tới các giám đốc chi nhánh, đây chính là một nét đặc thù phản ánh
sự chặt chẽ trong công ty.
*Phòng kinh doanh: Trưởng phòng là Chị nguyễn Thị Thủy
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh của công ty, tổ chức

kinh doanh và cung ứng các mặt hàng cho toàn bộ chi nhánh của công ty. Làm nhiệm
vụ nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu
thụ. Ngoài ra phòng kinh doanh còn có trách nhiệm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra
việc thực hiện các nội quy bán hàng của các chi nhánh về giá cả, chất lượng.
*Phòng kế toán: trưởng phòng là chị Đào Thị Hoa
Phòng kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo lập chứng từ sổ sách đối với các chi nhánh, tập
hợp chứng từ của các chi nhánh và tổ chức công tác hạch toán, ghi chép và phản ánh
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 13
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đồng thời có chức năng
trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các
hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống
kê và chế độ tài chính của nhà nước.
*Phòng hành chính: Trưởng phòng là ông Dương Đình Cường
Phòng hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc, có chức năng xây
dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong công ty: quản lý nhân sự, quản lý cán
bộ, cong tác văn phòng
*Các chi nhánh: là nơi đặt văn phòng giới thiệu sản phẩm của công ty và là nơi trực
tiếp diễn ra các hoạt động kinh doanh của công ty.
Tại mỗi chi nhánh đều có 1 giám đốc chi nhánh điều hành công việc. Các giám
đốc chi nhánh này do tổng giám đốc lựa chọn và bổ nhiệm.Giám đốc chi nhánh phụ
trách lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh mình được giao và chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc về các lĩnh vực được giao.
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang.
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 14
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 15
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Tổng giám đốc

(kiêm chủ tịch
HĐQT)
P.Kinh Doanh P.Kế toán P.Hành chính
Chi
nhánh
3
Chi
nhánh
4
Chi
nhánh
2
Chi
nhánh
1
Chi
nhánh
5
Chi
nhánh
6
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
2.1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam
Trang
2.1.3.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010, 2011.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
(Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Niên độ tài chính năm 2011
S
TT

Chỉ tiêu

số
Thuyết
minh
Năm 2011 Năm 2010
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 IV.08
282,736,038,884 309,025,235,467
2 Các khoản giảm trừ
doanh thu
02
0 0
3 Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
10
282,736,038,884 309,025,235,467
4 Giá vốn hàng bán 11 264,286,649,261 298,975,692,318
5 Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
20
18,449,389,623 10,049,543,149
6 Doanh thu hoạt động tài
chính
21
24,368,461 25,108,870

7 Chi phí tài chính
-Chi phí lãi vay
22
6,043,255,456 2,325,123,001
8 Chi phí quản lý kinh
doanh
24
12,252,486,374 7,558,228,910
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
30
178,016,254 191,300,108
10 Thu nhập khác 31 151,739,547 142,857,143
11 Chi phí khác 32 208,849,209 178,269,839
12 Lợi nhuận khác 40 (57,109,662) (35,412,696)
14 Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
50 IV.09
120,906,592 155,887,412
15 Chi phí thuế TNDN 51 30,226,648 38,791,854
16 Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp1
60
90,679,944 117,095,558
( Nguồn: Phòng kinh doanh)
( Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp
Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 16
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Đức Lâm
dịch vu – Các khoản giảm trừ doanh thu )
2.1.3.2. Đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

Qua biểu báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 so với năm 2010 như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm 2010:
+ Về số tuyệt đối giảm (26,289,196,583)
+ Về số tương đối giảm 8,51%
- Giá vốn hàng bán năm 2011 so với năm 2010:
+ Về số tuyệt đối giảm (34,689,043,057)
+ Về số tương đối giảm 11,60%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với năm 2010:
+ Về số tuyệt đối giảm (26,415,614)
+ Về số tương đối giảm 22,56%
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy công ty đang làm
ăn sinh lời, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với năm 2010 giảm 26,415,614
VNĐ.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác tiền lương tại công ty cổ phần ô tô Tuấn
Nam Trang.
2.1.4.1. Nguyên tắc tổ chức công tác tiền lương tại công ty:
Để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu quản lý mới, việc tổ chức công tác tiền lương
trong công ty đã tuân theo những nguyên tắc sau:
- Tổ chức công tác tiền lương đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức công
tác tiền lương nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước.
- Tổ chức công tác tiền lương phù hợp với chế độ, chính sách tỷ lệ văn bản pháp
quy về tiền lương của nhà nước ban hành.
- Tổ chức công tác tiền lương phù hợp với trình độ và nghiệp vụ, chuyên môn của
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tổ chức công tác tiền lương đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả cao.
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toáncủa công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và để phù với yêu cầu cũng
như trình độ quản lý. hiện nay, công ty đã và đang lựa chọn hình thức tổ chức công tác
kế toán tập trung dưới sự phân công và chịu trách nhiệm của kế toán trưởng.
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty Cp ô tô Tuấn Nam Trang



Sinh viên: Lê Thị Hương MSSV: 09027663 Lớp: CDQT11TH 17
Kế toán trưởng
KT
tiền
lương
KT
bán
hàng
KT vật

Thủ
quỹ
KT
thuế
KT
thanh
toán

×