Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

bản nộp.một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại tường thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.35 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TƯỜNG THÀNH
GIÁO VIÊN HD : TH.S. LÊ DUY THÀNH
SINH VIÊN TH : NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
MSSV : 11019493
LỚP : CDQT13TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần TVĐTXD VÀ TM Tường
Thành, em thấy được việc thực tập là vô cùng quan trọng, vì đây là cơ hội cho
sinh viên nói chung và bản thân em nói riêng có điều kiện áp dụng những kiến
thức đã được học trên giảng đường vào thực tế. Được sự giúp đỡ của các cán bộ
phụ trách thuộc các phòng ban của công ty thực tập, đặc biệt sự giúp đỡ tận tình
của phòng quản lý thi công em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm và tự
mình có thể xây dựng được một số phương pháp quản lý dự án cho những dự án
đầu tư cơ bản, nắm được cách thức quản lý dự án như thế nào cho khoa học và
có hiệu quả.
Từ đó, em nhận ra một điều rằng muốn làm tốt công tác quản lý dự án đầu
tư chúng ta phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ thật vững vàng, phải
không ngừng học hỏi để mở rộng kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn về
mọi mặt. Ngoài ra thì bản thân người thực hiện công tác quản lý dự án cũng phải
có lòng yêu nghề, tận tâm với công việc, có ý tưởng sáng tạo trong công việc, sự
cần cù, khéo léo cũng là những yếu tố rất quan trọng trong công việc, rất cần
thiết đối với một người làm công tác quản lý dự án đầu tư.


Trong quá trình thực tập, em luôn ý thức được trách nhiệm của mình
trong công việc, tự giác tích lũy những kinh nghiệm quý báu cho bản thân và rèn
luyện được tinh thần sáng tạo trong học tập cũng như công việc.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu thực tế và còn
hạn chế về kiến thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
tìm hiểu, đánh giá và viết báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần
TVĐTXD và TM. Qua đây, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng kế
hoạch đầu tư của công ty cổ phần TVĐTXD và TM Tường Thành đã tạo cho em
một môi trường thực tập tốt nhất. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ths. Lê Duy
Thành – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

















Thanh Hóa ngày 21 tháng 6 năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
ThS: Lê Duy Thành
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
DANH MỤC BẢNG
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
MỤC LỤC
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư phát triển được coi là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế
và là chìa khóa của sự tăng trưởng đối với mỗi quốc gia. Đồng thời, đầu tư phát
triển cũng quyết định sự ra đời và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ. Mỗi một dự án đầu tư thành công sẽ góp phần tăng thêm sức mạnh cho
doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư phát triển là một hoạt động mang tính phức
tạp, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị một cách cẩn thận, nghiêm túc. Điều này có
nghĩa là mọi công cuộc đầu tư đều phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt
được hiệu quả mong muốn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với sự phát triển như vũ bão
của khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội, các nước đều cố gắng nâng cao sức
mạnh tổng hợp của bản thân nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh toàn cầu hóa. Chính
trong tiến trình này, các tập đoàn doanh nghiệp, các công ty đã không ngừng xây
dựng những dự án đầu tư có quy mô lớn, kỹ thuật cao, chất lượng tốt. Dự án đã
trở thành thành phần cơ bản của cuộc sống xã hội. Cùng với xu thế mở rộng quy

mô dự án và sự không ngừng nâng cao về trình độ khoa học công nghệ, các nhà
đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng dự án.
Mặt khác, công tác quản lý dự án đầu tư ngày càng trở nên phức tạp đòi
hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ
phận liên quan. Do đó, công tác quản lý dự án đầu tư đòi hỏi phải có sự phát
triển sâu rộng và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu cho
các công trình xây dựng ở nước ta trong thời gian tới. Vì thế, quản lý dự án đầu
tư trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án.
Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư, sự cần thiết phải đầu tư theo
dự án, ảnh hưởng của công tác lập dự án, quản lý dự án. Qua thời gian thực tập
tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành, em đã
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự
án đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường
Thành”.
3.Đối tượng nghiên cứu
Theo không gian: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng thương mại
Tường Thành được thành lập vào đầu năm 2005 theo chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 2801364556 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày
19/05/2005.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin.
- Phương pháp phân tích.
- Phân tích so sánh và các phương pháp diễn dịch…
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu , kết luận chuyên đề gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn

đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại
công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành.
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1 Khái niệm dự án và dự án đầu tư
1.1.1 Dự án và những khái niệm về dự án:
1.1.1.1 Khái niệm dự án:
Dự án là tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác địnhvới sự ràng buộc về
nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn.
Tổng thể các hoạt động: Dự án bao gồm nhiều công việc mà tất cả đề phải
kết thúc bằng 1 sản phẩm giao nộp- sản phẩm, kế hoạch, báo cáo, tài liệu mà
muốn có đều đòi hỏi những quyết định, điều hòa các mặt yêu cầu, các chi phí và
sự chấp nhận rủi ro.
1.1.1.2. Dự án:
Một phương thức hoạt động có hiệu quả: hoạt động theo dự án là một hoạt
động có kế hoạch, được kiểm tra để đảm bảo cho một tiến trình chung với các
nguồn lực và môi trường đã được tính toán nhằm thực hiện những mực tiêu nhất
định. Dự án là điều kiện, tiền đề của sự đổi mới và phát triển.
Những năm gần đây, số lượng các dự án tăng lên, dự án sinh ra nhằm giải
quyết những vấn đề trên con đường phát triển một doanh nghiệp, một quốc gia,
một khu vực thậm chí trên pham vi toàn cầu.
1.1.1.3 Dự án là một hệ thống:
1.1.1.3.1 Tính hệ thống của một dự án:
- Những hoạt động trong dự án quan hệ và chi phối lẫn nhau.
- Mỗi dự án tồn tại một mục tiêu quy định hoạt động của toàn bộ dự án,

tạo ra sự hạn định về các phương diện của dự án.
- Mỗi dự án đều có quan hệ qua lại chặt chẽ với môi trường, như vậy dự
án không chỉ là một hệ thống kỹ thuật, mà nó là một hệ thống xã hội.
- Quan niệm dự án như một hệ thống có ý nghĩa quan trọng đói với các
nhà quản lý dự án.
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
1.1.1.3.2 Đặc trưng của các phương pháp phân tích hệ thống trong quản lý dự
án:
- Quan niệm dự án như là một hệ thống các hoạt động có mục đích và
mục tiêu ở mỗi giai đo0ạn khác nhau của dự án.
- Các hoạt động trong một dự án cần được thực hiện chặt chẽ về thời gian,
không gian và vật chất.
- Tính toán đầy đủ đến các yếu tố đảm bảo hiệu quả hoạt động của dự án
trong thế vận động và biến đổi.
1.1.1.4 Các phương diện chính của dự án:
1.1.1.4.1 Phương diện thời gian:
- Giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án.
- Giai đoạn triển khia thực hiện dự án.
- Giai đoạn khai thác dự án.
1.1.1.4.2 Phương diện kinh phí của dự án:
Kinh phí của dự án là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực cần thiết cho
hoạt động của dự án. Đối với các dự án đầu tư, phương diện kinh phí của dự án
là phương diện tài chính mà trung tâm là vấn đề vốn đầu tư và hiệu qquar sử
dụng vốn đầu tư.
1.1.1.4.3 Phương diện hoàn thiện của dự án:
Độ hoàn thiện của dự án là kết quả tổng kết của cả ba giai đoạn: chuẩn bị,
thực hiên và hoạt động. Bất cứ một hoạt động yếu kém nào trong ba giai đoạn
đều ảnh hưởng đến kết quả cuối cũng của dự án.

** Quan hệ giữa ba phuong diện chính của dự án: mối quan hệ giữa ba
phương diện chính của dự án là mối quan hệ biện chứng có mâu thuẫn. Việc giải
quyết mối quan hệ này luôn đặt ra cho các nhà quản lý dự án.
1.1.2. Dự án đầu tư:
1.1.2.1 Khái niệm:
- Theo luật Đầu tư thì Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các haotj động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
gian xác định, có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
+ Về mặt hình thức nó là 1 tập hồ sơ, tài liệu trình bày 1 cách chi tiết và
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là 1 công cụ quản lý sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế- xã hội trong 1 thời gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là 1 công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của 1 công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
+ Về mặt nội dung, dự án đầu tư là 1 tập hợp các haotj động có liên quan
đến nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo
ra các kết quả cụ thể trong 1 thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các
nguồn lực nhất định.
1.1.2.2. Yêu cầu của dự án đầu tư:
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
Tính khoa học, tính thực tiễn, tính pháp lý, tính đồng nhất.
1.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư:
1.1.2.3.1. Theo thẩm quyền quyết định hoặc giấy cấp phép đầu tư:
Đối với dự án đầu tư trong nước, để tiến hành quản lý và phân cấp quản
lý, tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước

được phân làm 3 nhóm A,B và C.
Đối với các dự án đầu tư nước ngoài: gồm 3 loại dự án đầu tư là A, B và
loại được phân cấp cho địa phương.
1.1.2.3.2. Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án:
Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
Nghiên cứ khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này là báo cáo nghiên cứu
khả thi.
1.1.2.3.3. Theo nguồn vốn:
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
Dự án đầu tư bằng vốn trong nước và dự án đầu tư bằng vốn nước ngoài
( ODA và FDI).
1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm:
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý và các
đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng
quá trình đầu tư bằng 1 hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt đượchiểu quả
kinh tế xã hôi cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng
sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc
thù của đầu tư nói riêng.
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản về quản lý dự án đầu tư:
Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án
Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án,
những công việc này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình
vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản
phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Quá trình thực hiên mỗi dự
án đều cần có tính sáng tạo vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản
lý sáng tạo.
1.2.3. Nội dung quản lý dự án:
1.2.3.1 Quản lý phạm vi dự án:
Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự
án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy
hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án…
1.2.3.2. Quản lý thời gian dự án;
Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác định
hoạt động cụ thể, săp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời
gian và tiến độ dự án.
1.2.3.3. Quản lý chi phí dự án:
Là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành
dự án mà chi phí không vượt quá chi phí dự trù ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí
nguổn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
1.2.3.4 Quản lý chất lượng dự án:
Là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt râ. Nó bao gồm việc quy
hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng.
1.2.3.5. Quản lý nguồn nhân lực
Là phuong pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết
năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng nó 1
cách hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội
ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.

1.2.3.6. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án;
Là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt,
thu thập, trao đổi 1 cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án
cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án.
1.2.3.7. Quản lý rủi ro trong dự án;
Là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những
nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa nhwungx nhân tố bất lợi
không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết , phân biệt rủi ro, cân
nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
1.2.3.8. Quản lý việc thu mua của dự án:
Là biện pháp mang tính hệ thống nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu
thu mua được tù bên ngoài tổ chức thực hiên dự án. Nó bao gồm việc lên kế
hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua, trưng thu các nguồn vật liệu.
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
1.2.3.9. Quản lý việc giao nhận dự án:
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà hiệp hội các nhà quản lý sự án
trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án.
1.2.4. Ý nghĩa của quản lý dự án:
Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những
công trình lớn, phức tạp.
Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống ché, điều tiết hệ
thống mục tiêu dự án.
Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài
chuyên ngành.
1.2.5. Bảy yếu tố ảnh hưởng đén quản lý dự án;
1.2.5.1 Hai yếu tố do tác động bên ngoài:
- Nguồn tài trợ và chương trình.
- Tác động của chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý, môi trường.

1.2.5.2 Hai yếu tố phát sinh từ chiến lược của dự án:
- Thái độ: tầm quan trọng của dự án và hỗ trợ của các bên liên quan.
- Xác định: dự án cần xác định roc phải làm gì? Phương pháp tiếp cận
thiết kế dự án và chiến lược thự hiện.
1.2.5.3 Ba yếu tố xuất phát từ bên trong tổ chức dự án:
- Con người: sự quản lý và lãnh đạo
- Hệ thống: kế hoạch, chế dộ báo cáo và kiểm soát để đo lường tiến độ
của dự án.
- Tổ chức: vai trò, trách nhiệm và quan hệ giữa các bên tham gia.
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI TƯỜNG THÀNH.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần tư vấn đầu tư
xây dựng và thương mại Tường Thành.
2.1.1.Khái quát chung về quá trình hình thành công ty cổ phần tư vấn đầu tư
xây dựng thương mại Tường Thành.
Những năm gần đây trong thời kỳ mở cửa nền kinh tế thị trường phát triển
đa dạng nhiều ngành nghề thì nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và xây
dựng là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát
triển của đất nước. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng dân dụng, công nghiệp giao
thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng dịch vụ cho xã hội góp phần phát triển kinh tế nhà
Nước thì hàng loạt các đơn vị xây lắp ra đời, trong đó có sự ra đời của Công ty
cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng thương mại Tường Thành.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng thương mại Tường Thành
được thành lập vào đầu năm 2005 theo chứng nhận đăng ký kinh doanh số
2801364556 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 19/05/2005.

Tên đầy đủ: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại
Tường Thành
Địa chỉ trụ sở chính: Số 01A Tiền Phương – Phường Trường Thi – TP.Thanh
Hóa.
Điện thoại: (037).3718 360 DĐ: 0949.150.208
Email:
Tài khoản giao dịch: Ngân hàng NN và PTNT tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu tài khoản tiền gửi: 50110000355516
Mã số thuế: 2801364556
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành là
một công ty hoạt động có con dấu riêng và có tư cách pháp nhân.Các thành viên
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
Hội đồng quản trị công ty bao gồm:
1. Ông : Hoàng Bá Thành Chủ tịch HĐQT
2. Ông : Lưu Long Hiệp Cổ đông
3. Bà : Trịnh Thị Huyền Cổ đông
Ban đầu vốn đầu tư chỉ có 1500.000000 đồng đến nay vốn công ty đã lên
đến 4.000.000000 đồng. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại
Tường Thành đã và đang nỗ lực phấn đấu không ngừng để đạt được doanh thu
năm 2012 cao nhất có thể.
2.1.2. Thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn
đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành
-Tư vấn, thiết kế các công trình công nghiệp, dân dụng,thủy lợi, thiết kế
các công trình cầu ,đường bộ đến cấp III
- Xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, kiến trúc nhà dân dụng, hạ tầng
kỹ thuật
-Giám sát thi công công trình hạ tầng kỹ thuật,công nghiệp dân dụng, thủy lợi
công trình giao thông cầu đường:

-Khảo sát địa hình các công trình : cầu, đường bộ kè cấp IV
-Lập dự án đầu tư, thẩm tra dự án , thẩm tra kỹ thuật, tổng dự toán công trình,
tư vấn đấu thầu và quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vận chuyển hàng hóa, san lấp
mặt bằng: 3 năm
+ Địa bàn hoạt động: trong và ngoài tỉnh Thanh Hóa
+ Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Vận tải hàng hóa đường bộ
Xây dựng các công trình kiến trúc dân dụng, công trình giao thông thủy lợi
San lấp mặt bằng nền đường
Kinh doanh vật tư , vật liệu xây dựng.
Kinh doanh thiết bị máy móc công trình, thiết bị oto và thiết bị các loại
máy khác, kinh doanh thương mại tổng hợp.
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
Xuất nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu
Tư vấn thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp giao thông thủy lợi.
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê (Đầu tư kinh doanh và phát triển nhà, khu đô thị và dân cư,
cho thuê mặt bằng)
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng và thương mại Tường Thành
2.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và
thương mại Tường Thành
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM


GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
12
Hội Đồng Quản Trị
Ban giám đốc
Phòn
g tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
kỹ
thuật
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
kiểm
soát
nội bộ
Ban
dự án

đầu tư
Phòng
an

toàn
Các chi nhánh
Các đội xí nghiệp
trực thuộc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành tổ
chức bộ máy quản lý theo hình thức cơ cấu trực tuyến
2.2 2 Chức năng của các phòng ban
2.2.2.1 Hội đông quản trị
-Là cơ quan quản lý của công ty,có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định các ván đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công ty, trừ những
trường hợp thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông . Hội đồng quản trị của công
ty bao gồm 3 thành viên là chủ tịch và các thành viên cổ đông . Hội đồng quản
trị của công ty có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
+Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty phù hợp với pháp
luật, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
+Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về việc quản
trị công ty theo điều lệ , nghị quyết cuả đại hội cổ đông và pháp luật. Trình đại
hội cổ đông quyết định các vấn đề : Mở rộng hoặc thay đổi phương án hoạt động
sản xuất kinh doanh , phát hành cổ phiếu ,trái phiếu những vấn đề khác phải
thông qua Đại hội cổ đông.
+Quyết định phương án tổ chức bộ máy quản lý điều hành công ty.
+Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh Giám đốc,Phó Giám đốc ,kế toán
trưởng, đại diện chi nhánh , trưởng các bộ phận-nghiệp vụ của công ty.
* Ban giám đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty. Giám đốc công ty tổ chức điều
hành và chỉ đạo các kế hoạch kinh doanh của công ty theo chế độ thủ trưởng và
đại diện cho mọi nghĩa vụ, quyền hạn của công ty trước pháp luật và các cơ
quan quản lý Nhà nước, cụ thể:

+ Chỉ đạo khâu tổ chức bộ máy quản lý của công ty, tổ chức đào tạo cán bộ
+ Chỉ đạo các kế hoạch kinh doanh, tổng hợp tài chính tiền lương và xây
dựng cơ bản.
+ Thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
- Phó giám đốc:
+ Có trách nhiệm thực hiện tham mưu cho giám đốc trong từng lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế, kỹ thuật, thi công, công tác tổ chức…
+ Quyền hạn và trách nhiệm của phó giám đốc được giao trong lĩnh vực
mình quản lý:
.)Phụ trách việc kinh doanh
.) Phụ trách các vấn đề về an toàn lao động, kỹ thuật công trình
.) Phụ trách việc cung ứng vật tư, xe, máy thi công…cho công trình
* Các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp cho giám đốc về mô hình,
cơ cấu bộ máy kinh doanh của công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn
vị (Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, phương
thức hoạt động, mối quan hệ công tác…) giúp cho giám đốc quản lý cán bộ công
nhân viên về các vấn đề chủ trương, tiêu chuẩn, nhận xét quy hoạch, điều động và
tổ chức các chính sách của người lao động (nâng cao, khen thưởng,đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, bảo hiểm xã hội…) xây dựng định mức chi phí tiền lương của công
ty và các đơn vị trực thuộc, khuyến khích các định mức, thực hiện khoán thưởng,
nghiên cứu các hình thức lao động thích hợp, thực hiện hướng dẫn công tác an
toàn lao động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị văn phòng tại công ty.
- Phòng tài chính công ty: Có nhiệm vụ và chức năng là ghi chép và phản
ánh bắng con số hàng hóa và thời gian lao động dưới hình thức giá trị và xử lý
số liệu nhằm giúp cho ban giám đốc giám sát và quản lý, kiểm tra tình hình tài
chính vốn, tài sản của công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó giám

đốc có thể lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp, đầy đủ và kịp thời các
khoản nộp ngân sách nhà nước, nộp cấp trên và nộp quỹ công ty, thanh toán
đúng hạn các khoản công nợ phải thu, phải trả, lập báo cáo quyết toán của đơn
vị theo định kỳ, hướng dẫn tổ chức kiểm tra các đơn vị thành viên về các chế
độ, thể lệ tài chính kế toán và các quy định về thông tin kế toán cho công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Kiểm tra và lập kế hoạch sản xuất, xây dựng
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
14
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng HCN TP.HCM
cỏc nh mc kinh t k thut, lp n giỏ d toỏn cỏc cụng trỡnh v mt cht
lng k thut, tin , nghiờn cu, ci tin mỏy múc, thit b, xut cỏc bin
phỏp thi cụng, thm nh v a ra cỏc nh mc lm cn c phõn chia cp bc
cụng vic phc v cho vic giao khoỏn ni b v tớnh tr lng cho cụng nhõn
trc tip sn xut.
- Phũng kim soỏt ni b: Thc hin cụng vic kim soỏt ni b cỏc hot
ng ch yu trong cụng ty. Kim tra vic ghi chộp k toỏn, lp cỏc bỏo cỏo ti
chớnh cú tuõn th chun mc ch . Kim tra chớnh xỏc ca cỏc con s trỡnh
by trờn s sỏch v bỏo cỏo cng nh vic s dng ti sn ca cụng ty cú hp lý
hay khụng.
- Ban qun lý d ỏn v u t: Lp v qun lý cỏc d ỏn m cụng ty chu
trỏch nhim chớnh do UBND Tnh y quyn.
- Phũng an ton : Chm lo sc khe cỏn b cụng nhõn vien trong cụng ty
v ph trỏch mng v sinh an ton trong cụng ty.
Các phòng ban chức năng của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
bổ sung cho nhau và cùng tham mu với ban giám đốc để thực hiện các hoạt động
kinh doanh của công ty.
Nhỡn chung, vi cỏch sp xp c cu v t chc phũng ban chc nng ny
giỳp cho cụng ty va cú th chuyờn mụn húa cao, ng thi cú th da dng húa
cụng vic phự hp v ỏp ng c yờu cu ca vic sn xut, xõy dng cỏc
cụng trỡnh nh hin nay.

2. 3 c im t chc sn xut kinh doanh ca Cụng ty c phn t vn
u t xõy dng v thng mi Tng Thnh
2.3.1 Hot ng xõy dng
Nh nhng n lc khụng ngng nhm nõng cao hiu qu cht lng sn
phm v thit lp mi quan h kinh doanh vi cỏc i tỏc trong v ngoi tnh.
Cụng ty c phn t vn u t xõy dng v thng mi Tng Thnh ó xõy
dng c mt mng li quan h thng mi rng ln, ỏng tin cy vi cỏc i
tỏc trong v ngoi tnh Thanh Hoỏ.
xõy dng thng hiu v bo v thng hiu l mt quỏ trỡnh lõu di
GVHD: Ths. Lờ Duy thnh SV: Nguyn c Cng
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
và liên quan đến nhiều khâu. Trong đó, khâu tổ chức quy trình công nghệ là
khâu quan trọng nhất. Nếu như quy trình được tổ chức hợp lý, hiệu quả kinh
doanh sẽ cao. Trên quan điểm này hiện nay cần tính giảm bộ máy gián tiếp ở
một vài khâu trung gian và tăng cường các mũi nhọn cán bộ chỉ đạo sản xuất,
cán bộ trong khâu kinh doanh linh hoạt để có thể đem lại cơ cấu tổ chức kinh
doanh hiệu quả kinh tế cho công ty.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành
đã tổ chức quy trình sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, gắn kết giữa các
khâu với nhau.
Hiện nay công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường
Thànhđã tổ chức sản xuất theo quy trình sau:

Sản phẩm của công ty mang những đặc tính chung của sản phẩm xây
dựng, do đó yêu cầu của tổ chức kinh doanh đòi hỏi phải phù hợp với đặc tính
đó và trên thực tế công ty đã tổ chức xây lắp các công trình linh hoạt với cơ chế
quản lý rất thích hợp. Đó là cơ chế khoán theo từng khoản mục chi phí.
Sau khi nhận công trình, công ty có một đội ngũ nhân viên và chuyên viên
kỹ thuật có trình độ cao, được đào tạo ở các trường trong và ngoài tỉnh, những

kỹ sư giàu kinh nghiệm sẽ khảo sát, thiết kế, lập dự án và giám sát về kỹ thuật,
chất lượng công trình.
Giao khoán cho đội xây dựng công trình theo % giá trị công trình với hình
thức khoán mở sổ hạch toán riêng và phân cấp quản lý tài chính.
Việc giao khoán đã được mở rộng, được quyền tự chủ của các đội thi
công công trình, gắn với lợi ích vật chất của người lao động tăng năng suất lao
động và chất lượng công trình.
2.3.2 Hoạt động kinh doanh thương mại
Với những sản phẩm của mình công ty luôn chủ động được đầu vào cũng
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
16
Khảo
sát
Thiết
kế
Lập
dự án
Thi
công
Bàn
giao
Thanh
quyết
toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
như luôn tìm kiếm đầu ra phù hợp để sản phẩm không bị ứ đọng quá nhiều.
Những mặt hàng vật tư , vật liệu xây dựng như đá ốp lát công ty luôn tìm
cách đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt, được mọi người tiêu dùng tin và
tin dùng. Các sản phẩm đều có độ bền cao nên thương hiệu của công ty luôn
được đông đảo người tiêu dùng biết đến.

*Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng và thương mại Tường Thành đã đạt được nhưng thành tích sau:
Trong những năm hoạt động vừa qua, với sự cố gắng và nổ lực của toàn
thể các cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đã hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình. Đã tư vấn và đầu tư cho hàng trăm công trình trong và
ngoài tỉnh, góp phần vào vào xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng góp
phần vào phát triển kinh tế. Ngoài ra công ty còn thẩm tra cho hàng chục công
trình dự án trong tỉnh.
Một số công trình tiêu biểu trong thời gian qua mà công ty đã tư vấn và đầu
tư.
1, Khảo sát thiết kế đường Định Bình, Định Công huyện Yên Định với giá
trị tư vấn: 1.248.555.000 (đ).
2, Giám sát nhà làm việc ủy ban nhân phường Ba Đình thành phố Thanh
Hóa với giá trị: 320.000.000 (đ).
3, Khảo sát tiết kế đường 4B huyện Quảng Xương với giá trị tư vấn:
1.458.000.000
4, Giám sát thi công bệnh viện thành phố Thanh Hóa với giá trị:
500.000.000 (đ).
5, Giám sát kỹ thuật bệnh viện đa khoa Thanh Hóa, với giá trị: 560.320.000 (đ).
6, Giám sát khu tái định cư Hải Hòa, Tỉnh Gia, với giá trị: 350.000.000
(đ).
7, Giám sát chi cục thuế huyện Đông Sơn, với giá trị: 272.000.000 (đ).
Trên đây là một trong số những công trình mà công ty tư vấn và giám sát,
khảo sát thi công.
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
Hoạt động của công ty được các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tin tưởng
đã góp phần vào giúp công ty hoạt động ổn định và có hiệu quả trong nhưng
năm vừa qua và luôn đạt doanh thu năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của

công nhân viên trong công ty ngày được cải thiện, kinh doanh có lãi, hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, đóng góp đầy đủ các khoản bảo hiểm cho
người lao động.
2.4. Tình hình lao động, tình hình tài chính của công ty cổ phần tư vấn đầu
tư xây dựng và thương mại Tường Thành.
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
Bảng số 2.1: Bảng biến động tình hình lao động qua các năm từ (2011- 2013)
Năm

Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2012 so với
2011
Chênh lệch năm 2013 so
với 2012
Số lượng
(người)
Số lượng
(người)
Số lượng
(người)
SL Tỷ lệ
%
SL Tỷ lệ
%
1. Tổng số lao động 410 360 365 -50 -12,19 -45 -11,11
- Lao động gián tiếp 61 65 75 5 8,19 14 21,5
- Lao động trực tiếp 349 295 290 54 -15,47 59 20

2. Trình độ học vấn
- ĐH, CĐ 40 49 60 9 22,5 20 22,5
- THCN 10 19 50 9 90 31 163,15
- CNKT 360 278 255 -82 -22.7 -105 -37.7
- LĐPT 0 14 0 14 100
03. Giới tính
- Nam 365 313 307 -52 -14,2 -58 -18,5
- Nữ 45 47 58 -2 -4,4 11 23,4
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua các năm
có sự biến động cũng khá nhiều. Số lượng lao động qua các năm đều giảm. Cụ
thể năm 2012 giảm đến 12.19% so với năm 2011, và năm 2013 giảm 11.11% so
với năm 2012. Bộ phận lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so với
lao động gián tiếp, điều này phù hợp với công ty tư vấn và xây dựng nhân công
chủ yếu thi công các công trình nên đội ngũ lao động trực tiếp phải chiếm tỷ
trọng lớn. Tỷ lệ lao động có trình độ Đại học, cao đẳng, trung cấp là tương đối
phù hợp với yêu cầu của công việc và sự biến động về lực lượng lao động là
không đáng kể theo chiều hướng tăng. Còn đối với bộ phận lao động trực tiếp thì
lực lượng lao động là tương đối tốt chủ yếu là công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo
có tay nghề, chỉ năm 2012 có lao động phổ thông chưa qua đào tạo nhưng chiếm
tỷ trọng 3.87%. Tình hình biến động lao động ở đội ngũ lao động trực tiếp là khá
cao năm 2012 giảm tới 54 người tương ứng với 15,47% so với năm 2011, năm
2013 giảm 59 người tương ứng với 20%. Qua những phân tích trên ta thấy trình
độ đội ngũ lao động của công ty cũng khá tốt, tuy nhiên do lĩnh vực hoạt động
của công ty đòi hỏi phải có kỹ thuật cao nên công ty cần phải có các biên pháp
đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề hơn nữa cho nhân viên vì lực lượng lao
động có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của
công ty.

Năm 2012 công ty đã có một kỹ sư tốt nghiệp Thạc sỹ.Đây cũng là một cơ
hội tốt thuận lợi cho công ty trong tương lai đáp ứng nhu cầu đặt ra của công
việc.
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
20

×