Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

hoàng thị dung tập hợp chí phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường lam sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.53 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP HOÀN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
GIÁO VIÊN HD : TH.S VÕ THỊ MINH
SINH VIÊN TH : HOÀNG THỊ DUNG
MSSV : 11010923
LỚP : CDKT13BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Ngành sản xuất cùng với các ngành dịch vụ, thương mại khác đã góp sức đưa
đất nước vốn là một nước nghèo trở thành một nước đang phát triển hội nhập nền kinh
tế thế giới. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì công tác quản lý nền kinh tế càng có
vai trò quan trọng trong việc quản lý ngành dịch vụ, thương mại nói chung và ngành
sản xuất nói riêng.
Hiện nay đang trong cơ chế thị trường, đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập WTO,
đã mở ra cho các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn.
Đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại cần phải hoạt động hết sức nhạy bén linh hoạt
nắm bắt như cầu thị trường và tìm cho mình một chỗ đứng, đồng thời thực hiện tối đa
hoá lợi nhuận.
Bộ phận kế toán tài chính là bộ phận hết sức quan trọng, nó cần hoạt động một
cách chính xác nắm bắt thông tin nhạy bén, kịp thời tạo điều kiện cho Doanh Nghiệp
phát triển kéo theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Nhận thức được việc học đi
đôi với tiếp cận thực tế, BGH và các giảng viên trường Đại Học Công Nghiệp
Tp.HCM đã hết sức tạo điều kiện cho sinh viên học tập rèn luyện trau dồi đạo đức,


nâng cao trình độ , ngoài ra nhà trường còn tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tập
nghiệp vụ tại các doanh nghiệp, từ đó giúp sinh viên tiếp cận được nhiều với thực tế để
vận dụng những kiến thức đã học.
Được sự giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ Võ Thị Minh và các cán bộ công nhân viên
tại đơn vị, em đã hiểu được thêm được nhiều kiến thức từ thực tế về tổ chức công tác
kế toán tại đơn vị. Em mong rằng, sau đợt thực tập tại đơn vị chúng em sẽ tích lũy
thêm được nhiều kiến thức chuyên môn. Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo
công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn cùng các anh chị trong phòng kế toán đã nghiệt
tình giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ thực tập lần này
Em xin chân thành càm ơn Thạc sỹ Võ Thị Minh, cũng như các thầy cô trong
khoa kinh tế đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH: Bão hiểm xã hội
BHYT: Bão hiểm y tế

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
CCDC:Công cụ dụng cụ
CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
CP SXC: Chi phí sản xuất chung
NCTT: Nhân công trực tiếp
DDĐK, DDCK: Dở dang đầu kỳ, dở dang cuối kỳ
HĐ GTGT: Hóa đơn giá trị gia tăng
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
MỤC LỤC
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giá thành sản phẩm là một là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện các mặt sản
xuất kinh doanh, là mức đo mức chi phí tiêu hao để bù đắp trong quá trình sản xuất là
căn cứ để xây dựng giá bán của sản phẩm. Trong nên kinh tế thị trường gay gắt như
hiện nay, các doanh nghiệp luôn quan tâm tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
mình, làm sao để sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất.
Để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau. Một trong những biện pháp hiệu quả mà hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng
là tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà công tác kế toán

cũng như việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được các nhà quản lí hết
sức quan tâm. Việc xác định đúng đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá
thành hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp xác định giá thành một cách chính xác, từ đó
giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt được chi phí từng phần và đưa ra giá thành hợp lí
nhằm làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn
được sự chỉ dẫn tận tình của Thạc sỹ Võ Thị Minh cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh
đạo và phòng kế toán của Công ty, em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản
xuất tại Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm đường tại công ty sản xuất.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đường tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
3.Phương pháp nghiên cứu
3.1.Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Điều tra thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng biểu, báo
cáo được công bố về những kết quả đạt được.
Phỏng vấn, trao đổi với những người có liên quan là các kế toán viên, đặc biệt là
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
3.2. Hệ thống phương pháp kế toán
Phương pháp chứng từ kiểm kê

Phương pháp ghi sổ kép
Phương pháp tính giá
Phương pháp tổng hợp - cân đối
3.3. Phương pháp so sánh
So sánh các chỉ tiêu kì gốc với kì báo cáo, kì kế hoạch với kì báo cáo như: tổng
giá thành, tổng chi phí, giá thành đơn vị sản phẩm…
3.4. Phương pháp phân tích
Số tuyệt đối: giá trị tăng giảm các khoản mục chi phí qua các năm
Số tương đối: Tỷ lệ phần trăm tăng giảm giữa các năm
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp
- Phạm vi:
Không gian: Nghiên cứu tại công ty cổ phẩn mía đường Lam Sơn
Thời gian: Các số liệu được khảo sát, thu thập năm 2013, và đề xuất giải pháp
cho những năm tiếp theo.
5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sỡ lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phâm đường tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm đường tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
Chương 3: giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đường tại Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1
CƠ SỠ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐƯỜNG TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
1.1 Những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Chi phí và giá thành sản phẩm sản xuất
1.1.1.1 Chi phí sản xuất
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất sản phẩm, hàng hóa là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra
để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất đường bao gồm:
Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trính sản xuất sản phẩm đường như:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Chi phí nhân công tại phân xưởng sản xuất
Khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để thực hiện quy
trình sản xuất
Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để sản xuất.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động sản xuất
Các chi phí khác.
b. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ các tiêu thức khác nhau để phân chia chi
phí sản xuất thành các loại khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán. Có
nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, song mỗi cách phân loại chi phí đảm bảo các
yêu cầu sau:
Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quan lý chi phí
sản xuất phát sinh, phục vụ tốt việc kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất của doanh
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
nghiệp.
Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các phương
pháp sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phi hạch toán và thuận lợi sử dụng

thông tin hạch toán kế toán.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chi phí
Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất sản
phẩm
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích theo
lương như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hôi, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất
trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định
sử dụng sử dụng vào hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất như tiền điện, tiền nước, tiền
điện thoại…
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ khoản phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm đường của doanh nghiệp, ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí chung.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ
cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn thành sản phẩm
đường. Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tinh trên
tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí tiền lương nhân viên quản lý
xưởng.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi
phí trên của xưởng, xưởng sản xuất bao gồm: lương nhân viên quản lý xưởng, các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, nhân viên quản lý xưởng, khấu hao tài sản cố định sử dụng chung cho hoạt động
ở tổ, xưởng và chi phí khác liên quan tới hoạt động của tổ, xưởng.
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 4
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng
lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm đường theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành…
Phân loại chi phí sản xuất đường theo mối quan hệ giữa chi phí đối với đối
tượng chịu chi phí.
Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí.
Những chi phí này được kế toán cắn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp chi phí cho
từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều chi phí chịu chi phí.Về phương
diện kế toán chi pí dán tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối
tượng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các đối tượng theo tiêu
chuẩn thích hơp.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất
Chi phí bất biến( hay còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản xuất
trong kỳ.
Chi phí khả biến( hay còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ
lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, ví dụ
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp …
Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và biến phí
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
quản lý doanh nghiệp, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho viêc ra quyết định quản
ký cần thiêt để hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ
đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang

tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của
những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao
lợi nhuận.
Công thức chung để tính giá thành(Z).
Z đơn vị sản phẩm =
Chi phí sản xuất
Kết quả sản xuất
b. Kế hoạch sản xuất và kết cấu giá thành sản phẩm sản xuất trong kế toán
Để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất cần
phải phân biệt kế hoạch sản phẩm đường và giá thành sản phẩm đường.
Kế hoạch sản xuất đường là lên kế hoạch, tính toán một cách tỉ mỉ, chi tiết về
lượng giá trị vật tư, nhân lực, máy móc thiết bị… theo một điều kiện thi công sản xuất
trung bình, mức giá trị trung bình từng vùng và mức lợi nhuận cho phép, thuế GTGT
để thực hiện việc sản xuất.
Theo hiện hành kế hoạch sản xuất của một sản phẩm bao gồm các khoản mục
như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung của dự toán bao gồm toàn bộ chi phí
trực tiếp khác ( ngoài chi phí NVL TT, chi phí NCTT) Bên cạnh đó còn có chi phí
phục vụ, quản lý quá trình sản xuất được tính theo một tỷ lệ quy định trên chi phí
nhân công trực tiếp.
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung của giá thành sản phẩm đường chỉ bao
gồm toàn bộ chi phí trực tiếp sản xuất tại phân xưởng, nhưng không thuộc những
khoản mục chi phí NVL TT, chi phí NCTT.
Như vậy, trong kế toán, khoản mục chi phí sản xuất chung chỉ là một bộ phận

của chi phí trong dự toán sản xuất. Để thể hiện rõ hơn về mối quan hệ giữa chi phí dự
toán sản xuất và chi phí kế toán, ta có bảng sau.
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Khoản mục chi phí kế hoạch Khoản mục chi phí kế toán
1. Chi phí NVL TT 1. Chi phí NVL TT TK 154
2. Chi phí nhân TT 2.Chi phí nhân công TT TK 154
3. Chi phí sản xuất chung 3a. Chi phí sản xuất chung TK 154
4. 3b. Chi phí bán hàng TK6421
3c. Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 6422
6. Lợi nhuận định mức 4.Lợi nhuận (lỗ /lãi) TK 421
7. Giá trị kế hoạch 5.Gía trị kế hoạch TK 511
8. Thuế GTGT đầu ra 6.Thuế GTGT đầu ra TK 333
9. Tổng giá trị thanh toán 7.Tổng giá trị thanh toán TK 131
Như vậy, trong quản lý giá thành cần phải quan tâm tới giá thành sản xuất và dự
toán sản xuất để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá tành là kịp thời, chính
xác, toàn diện và có hiệu quả.
c. Phân loại
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sỡ số liệu tính giá thành
Giá thành được chia làm 3 loại:
Giá thành KH: Là giá thành được xác định khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch
dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch, giá thành kế oạch được coi là mục
tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thiện nhằm để thuwch hiện hoàn
thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức và dự
toán chi phí hiện hành đã được xây dựng trong khoảng thời gian nhất định. Giá thành
định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đâù một quá trình sản xuất, nhưng khác
với giá thành KH, giá thành định mức luôn luôn thay đổi để phù hợp với sự thay đổi
của các định mức hao phí trong quá trình thực hiện KH.

Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán sau khi đã hoàn thành việc chế tạo
sản phẩm, được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và sản lượng thực tế
đã diễn ra sau quá trình sản xuất. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhằm phản ánh về
chất lượng của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Phân loại theo phạm vi tính toán
Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
phẩm sản xuất được sử dụng ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách
hàng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp trong kỳ.
Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản phẩm và chi phí bán hàng. Chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn
cứa để tính toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, gia thành sản phẩm được tính trên cở sở chi phí đã tập hợp, tuy nhiên giữa

chúng có khác biệt về phạm vi, quan hệ và nội dung.Do đó cần phân biệt giữa chi phí
sản xuất kinh doanh và giá thành sản xuất
Chi phí sản xuất được xác định theo một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm) mà
không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
Ngược lại, giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời kì mà không xét đến nó được chi ra
từ thời kì nào. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kì có thể bao gồm cả
những chi phí đã chi ra trong kì trước (hoặc nhiều kì trước) đồng thời chi phí sản xuất
có thể chi ra trong kì này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kỳ sau.
Như vậy là có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm sản phẩm sản xuất có
mối quan hệ mật thiết với nhau, tài liệu hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm sản xuất. Nếu như xác định việc tính giá thành sản phẩm sản xuất là
công tác củ yếu trong hạch toán thì chi phí sản xuất có tác dụng quyết định đến sự
chinh xác của giá thành sản phẩm sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất sản phẩm và ảnh hưởng tới kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.
Sản xuất là một ngành mang tính công nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa
cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề thực hiện
công nghiệp hóa đất nước.
Sản phẩm sản xuất là bao gồm các loại đường: Đường vàng tinh khiết, đường
trắng, đường tinh luyện,và một số sản phẩm phụ như mật rỉ, bã mía, mỗi loại đường sẽ
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
có mức giá kế hoạch riêng. Do đó đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất
phải lập dự toán về chi phí của từng công đoạn, và trong quá trình sản xuất sản phẩm
phải tiến hành so sánh với kế hoạch, lấy kế hoạch làm thước đo.
Thời gian sử dụng sản phẩm đường không lâu dài và giá trị của nó không lớn,
nhưng đường là một sản phẩm mà con người tiêu thụ khá nhều nên trong quá trình sản
xuất phải kiểm tra chặt chẽ, chất lượng sản phẩm phải đảm bảo.

Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán
làm phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phát huy
đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất
phải có tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm đường
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở các doanh nghiệp
cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
-Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định chính
xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán tập hợp chi phí hợp lý.
-Ghi chép, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng tập
hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và dự toán chi
phí, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi phí phát sinh. Tính toán chính xác chi phí
sản phẩm.
-Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích
hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của sản phẩm.
1.1.4 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cần dựa
vào những căn cứ sau:
-Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
-Đặc điểm quy trình sản xuât sản phẩm giản đơn hay phức tạp
-Đặc điểm loại hình sản xuất: đơn chiếc hay hàng loạt
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp
Công ty hiện có phân xưởng chế luyện, xưởng cơ điện, xưởng vi sinh. Đề tài

chọn đối tượng tập hợp chi phí là xưởng chế luyện ( phân xưởng đường).
1.1.4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ, đó là công việc do doanh
nghiệp sản xuất cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối
tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản
phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá
thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Xưởng chế luyện sản xuất ra nhiều loại đường như: Đường kinh trắng, Đường
vàng tinh khiết, Đường tinh luyện RE3,… Đề tài chọn đối tượng tính giá thành là
Đường tinh luyện RE3.
1.1.4.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí
sản xuất để tính tổng giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn thành( thông thường kỳ
tính giá thành được chọn trùng với kỳ báo cáo kế toán, tháng, quý, năm…)
Như vậy, kỳ tính giá thành sẽ có thể không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà
phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Nên việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế
toán đối vói tình hình thực hiện kế hoạch chi thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu
kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
Công ty tính giá thành theo tháng, tính vào cuối mỗi tháng. Đề tài chọn tháng
12/2013 để tính giá thành.
1.1.4.4 Phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ mở các tài khoản các sổ chi tiết, tổ
chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng.
Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các biểu chi tiết
tính giá và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng.
Tuy nhiên giữa đối tượng tính giá và đối tượng hạch toán chi phí lại có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Về bản chất, chúng là những phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 10

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
phí. Số liệu về chi phí sản xuất được tập hợp trong nhiều kỳ là cơ sở và căn cứ để tính
giá thành. Mối quan hệ giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng hạch toán chi phí
biểu hiện theo một trong các trường hợp sau:
Tương ứng với một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhiều đối tượng
tính giá thành có liên quan.
Tương ứng với nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chỉ có một đối tượng
tính giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tương ứng
phù hợp nhau.
Tùy vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà
ta cần lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
1.1.4.5 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
phương pháp sử dụng để tập hợp hay phân loại các chi phí. Về cơ bản, phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp sau:
Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm
Sản phẩm trong doanh nghiệp là các loại đường: Đường vàng tinh khiết, Đường
tinh luyện, Đường trắng Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến loại
sản phẩm nào thì tập hợp vào đối tượng đó một cách thích hợp. Khi hoàn thành, tổng
chi phí theo đối tượng hạch toán cũng chính là giá thành sản phẩm.
-Phương pháp hạch toán chi phí theo bộ phận sản phẩm
Bộ phận sản phẩm đườnglà các giai đoạn sản xuất của các phân xưởng có kế
hoạch riêng. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng giai đoạn
sản xuất có liên quan. Khi hoàn thành, tổng cộng chi phí theo các giai đoạn chính là
giá thành sản phẩm
-Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp, sản xuất các cấu kiện lắp
sẵn. Trong các xưởng đó, toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất được chia ra nhiều giai

đoạn công nghệ vật liệu được chế biến liên tục từ khâu đầu cho tới khâu cuối theo một
trình tự nhất định.
Như vậy có thể thấy mỗi phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ứng với một
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
loại đối tượng hạch toán chi phí nêu tên gọi của phương pháp này chính là biểu hiện
đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
Nhìn chung, các phương pháp hạch toán chi phí có sự khác nhau nhưng nội dung
của hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ hoặc sổ chi tiết theo từng đối tượng
đã xác định và phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng. Hàng tháng,
tiến hành tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Quá trình này được tiến hành qua các
bước sau:
-Những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí sản xuất như
chi phí NVL TT, chi phí nhân công TT.
-Mọi chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp
thành từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí:
Mức phân bổ chi
phí cho đối tượng i
=
Tổng tiêu thức phân
bổ của đối tượng i
× Hệ số phân bổ
1.1.4.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất là phương pháp sử dụng để tính
toán, xác định giá thành sản phâm hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất sản phẩm đã
tập hợp của kế toán theo các khoản mục chi phí đã quy định.
a. Phương pháp giản đơn
Đây là phương pháp tính giá thành được áp dụng phổ biến, rộng rãi trong các

công ty sản xuất hoàng hóa, sản phẩm hiện nay. Phương pháp này áp dụng thích hợp
với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ
chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành
tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán.Việc áp dụng phương pháp này cho phép
cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kì báo cáo và các tính đơn giản dễ thực
hiện.
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 12
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Tổng giá
thành thực
tế sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Gía thành thực tế
Đơn vị sản phẩm
= Tổng giá thành thực tế sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành

b.Phương pháp hệ số
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số áp dụng đối vói những doanh
nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên
vật liệu, nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau như doanh
nghiệp sản xuất hóa chất, công nghiệp hóa dầu. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ
sản phẩm hoàn thành.
Công thức:Tính giá thành từng loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn:
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc
Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ số
quy định:
Số sản phẩm
tiêu chuẩn
= Số sản phẩm từng loại x Hệ số quy đổi từng loại
Xác định giá thành của từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành
sản xuất sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm
tiêu chuẩn của từng
loại
x
Giá thành đơn vị
sản phẩm tiêu
chuẩn

c. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có đặ điểm quy trình công
nghệ trên cùng một dây chuyền sản xuất, thì sản xuất ra một nhóm sản phẩm tương tự
nhau, nhưng có quy cách, phẩm chất khác nhau.
Công thức:
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Giá thành
thực tế của
toàn bộ sản
phẩm
=
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
+
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ
-
Các
khoản

làm giảm
giá
thành
Tỷ lệ giá thành
sản phẩm
=
Tổng giá thành thực tế toàn bộ sản phẩm
× 100
Tổng giá thành theo kế hoạch
Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch × tỷ lệ giá thành
d. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt
hàng, mỗi đơn đặt hàng tương ứng là một hợp đồng kinh tế. Đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành theo phương pháp này là đơn đặt hàng. Đến cuối kỳ khi đơn
đạt hàng hoàn thành thì tổng sản phẩm chính là các khoản chi phí được tập hợp theo
đơn đạt hàng. Trương hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì các khoản chi phí tập hợp
theo đơn đặt hàng được coi là chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các doanh
nghiệp sữa chữa ô tô, thiết kế, khảo sát, tư vấn… thường áp dụng phương pháp này để
tính giá thành của sản phẩm.
e.Tính giá thành theo phương pháp loại trừ sản phẩm phụ.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quá trình sản xuất, bên
cạch sản phẩm chính thu được còn có thể thu được sản phẩm phụ. Để tính giá thành
cho các sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị của các sản phẩm phụ ra khỏi tổng
chi phí sản xuất sản phẩm. Gía trị sản phẩm phụ có thể xác định theo giá ước tính, giá
kế hoạch giá nguyên liệu ban đầu.
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Công thức:
Tổng giá

thành SP
chính
ddck
=
Gía trị sp
Chính dở
dang
đầu kỳ
+
Tổng
chi phí SX
Phát sinh
trong kỳ
+
Gía trị
sản phẩm
phụ thu
hồi ước tính
-
Gía trị sản
phẩm chính
dở dang cuối
kỳ

Gía trị SP phụ = Sản lượng SP phụ × Đơn giá thị trường
1.1.4.7 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến từng giai đoạn sản xuất.
Bước 2: Tính, phân bổ lao vụ liên quan trực tiếp đến từng phân xưởng sản xuất.
Bước 3: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, trên cơ sỡ đó tính giá thành
sản phẩm hoàn thành.

1.2.Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí
1.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho quá trình sản xuất: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, …cho công việc sản
xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến sản phẩm, hàng hóa đó theo
giá trị thực tế. Đối với chi phí vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần, định mức chi phí,
khối lượng sản phẩm hoàn thành …
 Chứng từ sử dụng
 Phiếu nhập kho
 Hóa đơn GTGT
 Sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu
 Bảng đè nghị xuất vật tư, nhiên liệu.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621: “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
 Sổ kế toán sử dụng
 Sổ cái
 Sổ chi tiết TK 621
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
 Sổ nhật ký chung
 Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chú thích:
(1) Giá Thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2b) Thuế GTGT được khấu trừ

(5)Trị giá NVL dùng không hết thu hồi
(6) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí
1.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm những khoản tiền phải trả nhân công trực
tiếp sản xuất như: lương cính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương,
BHXH,BHYT, KPCĐ.
Chi phí NCTT được tập hợp theo từng giai đoạn và chi tiết theo từng sản phẩm
 Tài khoản sử dụng
TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp”
 Chứng từ sử dụng
 Bảng chấm công
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
 Bảng lương
 Bảng thanh toán tiền lương
 Sổ kế toán sử dụng
 Sổ cái
 Sổ chi tiết TK 622
 Sổ nhật ký chung
 Phương pháp hạch toán
Chú thích:
(1) Tiền công phải trả cho công nhân trục tiếp sản xuất
(2) Trích trước tiền lương nghĩ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các dối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí công nhân vượt trên mứcc bình thường tính vào giá vốn hàng bán
1.2.1. 3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi
phí trên phát sinh ở phân xưởng sản xuất: Lương nhân viên quản lýphân xưởng, các

khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, nhân viên quản lý, công nhân đứng trực tiếp tại dây truyền sản xuất, khấu
hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng và các chi phí khác phát sinh
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
phân xưởng.
Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng sản xuât khác
nhau kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan
theo các tiêu thức hợp lý: Chi phí nhân công trực tiếp.
 Chứng từ sử dụng
Bảng lương
Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ
Bảng phân bổ khấu hao
Hóa đơn GTGT, phiếu xuất…
 Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 627 “ chi phí sản xuất chung”
• Tài khoản cấp 2:
TK 6271 “ chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 627.2 “chi phí vật liệu”
TK 627.3 “ chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 627.4 “chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 627.7 “ chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 627.8 “ chi phí bằng tiền khác
 Sổ kế toán sử dụng
Sổ cái TK 627
sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 627
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở cho TK 627
 Phương pháp hạch toán

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:  
SVTH: Hoàng Thị Dung MSSV: 11010923 18

×