Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị y tế Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 41 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hành đầu, quyết định sự
tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn
tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất là những doanh nghiệp đã tiến hành Cổ phần
hóa phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phương án kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Hơn thế nữa năm
2007, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra vô số cơ
hội kinh doanh nhưng cũng tiềm ẩn không ít nguy cơ đối với mỗi doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường thì phải sử dụng các nguồn lực của mình một cách
có hiệu quả nhất. Thực chất của quá trình này là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, làm rõ được vấn đề hiệu quả kinh doanh sẽ thấy được những mặt chủ yếu
đã đạt được và những tồn tại vướng mắc cần giải quyết, rút kinh nghiệm để áp
dụng vào giai đoạn sau. Từ đó có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh của
công ty một cách có hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đem
lại nguồn thu nhập cho người lao động và là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản
xuất xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh, với
những kiến thức đã được tích lũy cùng với quá trình thực tập ở công ty Cổ phần
thiết bị y tế Hải Phòng em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh và
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần thiết bị y tế
Hải Phòng” làm chuyên đề nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thiết bị y tế
Hải Phòng.
- Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty
Cổ phần thiết bị y tế Hải Phòng trong năm tài chính.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh tại công Cổ phần thiết
bị y tế Hải Phòng .
- Về thời gian:
+ Khảo sát thực tế kế toán tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Hải
Phòng từ ngày 24/04/2014 đến ngày 24/6/2014.
+ Số liệu minh họa trong bài báo cáo là từ năm 2011- 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp so sánh đánh giá hiệu quả kinh doanh qua các năm, phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp chuyên gia,…
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu, tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động của công ty Cổ phần Thiết
bị y tế Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty
Cổ phần Thiết bị y tế Hải Phòng.
2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh ( theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh

nghiệp 2005) Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ.
1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp
 Căn cứ theo quy mô ( về vốn, số lượng lao động,…):
− Doanh nghiệp quy mô lớn
− Doanh nghiệp quy mô vừa
 Căn cứ nguồn gốc đầu tư tài sản :
− Doanh nghiệp do 1 cá nhân đầu tư tài sản
− Doanh nghiệp do tổ chức cá nhân đầu tư tài sản
− Doanh nghiệp của Nhà nước
− Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
− Doanh nghiệp liên doanh
 Căn cứ vào giới hạn trách nhiệm :
− Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn
− Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn
 Căn cứ vào hình thức pháp lý ( phổ biến):
− Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do
một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
3
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một
doanh nghiệp tư nhân.
− Công ty trách nhiệm hữu hạn: (bao gồm
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.
− Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn
điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá
nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu

trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp.
− Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong
đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới
một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá
nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
1.2. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm:
Để đưa ra khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta sẽ đi tìm hiểu
khái niệm về hiệu quả và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện kinh tế nhất định.
Nếu ký hiệu:
K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đó bằng các đơn vị
khác nhau
C là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
4
H là hiệu quả
Thì ta có công thức hiệu quả chung là:
H=K-C (Hiệu quả tuyệt đối)
H=K/C (Hiệu quả tương đối)
Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau vì vậy hình thành nhiều
khái niệm khác nhau.
Xét về khía cạnh kinh tế của một hiện tượng (một quá trình) thì ta có định
nghĩa: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (một quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
nguồn vốn) để đạt được mục tiêu xác định.

Xét theo góc độ chủ thể nhận được kết quả (lợi ích) và bỏ chi phí để có
được kết quả đó là doanh nghiệp thì ta có định nghĩa: Hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn…) nhằm đạt
được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cho ta biết mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
lợi ích đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
1.2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu, tiền vốn…) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
5
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Trước hết, hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh
nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể
là những đại lượng cân đong đo đếm được như: số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại,
doanh thu, lợi nhuận, thị phần…và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh
mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như: uy tín của doanh nghiệp,
chất lượng sản phẩm… Như thế kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp. Và kết quả còn phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nữa.
- Trong khi đó theo công thức H=K/C người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu là

kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí đều có thể xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy
nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn
là giữa đầu vào và đầu ra không có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử dụng
đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo
lường là tiền tệ. Hơn nữa việc xác định hiệu quả kinh doanh cũng rất phức tạp
bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực đầu vào gắn với một thời kỳ cụ thể
nào đó rất khó xác định một cách chính xác.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng TS
Hiệu suất sử dụng

TS =
Doanh thu
Giá trị

TS
Sử dụng tài sản có hiệu quả là một yêu cầu tất yếu của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản được thể hiện theo các chỉ tiêu sau:
 Tài sản dài hạn
6
- Sức sinh lợi của TSDH
Sức sinh lợi của TSDH =
Lợi nhuận
Tài sản dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSDH bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Hiệu suất sử dụng TSDH

Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu
Tài sản dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSDH bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
 Tài sản ngắn hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu
Tài sản NH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản NH bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng đồng tài sản NH tăng.
- Sức sinh lợi của tài sản lưu động
Sức sinh lợi của TSNH =
Lợi nhuận thuần
Tài sản NH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản NH bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao
trong việc sử dụng tài sản NH.
1.2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Sử dụng vốn có hiệu quả là một yêu cầu tất yếu của doanh nghiệp. Hiệu
quả sử dụng vốn được thể hiện theo các chỉ tiêu sau:
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá khả năng sinh
lợi của vốn chủ sở hữu. Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu được tính theo
công thức:
7
Chỉ tiêu này cho biết trung bình 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
ta có thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính DUPONT:
Tỷ suất sinh
lời của vốn
chủ sở hữu
(ROE)
=
LNST
x
DTT
x
Tổng TS bq
DTT Tổng TS bq VCSH bq

Tỷ suất sinh Tỷ suất sinh lời Số vòng Hệ số tài
lời của vốn chủ = của doanh thu x quay của x sản so với vốn
sở hữu (ROS) tài sản chủ sở hữu
(ROE)
Nhìn vào quan hệ trên ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu có thể tác động vào 3 nhân tố: hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu, số
vòng quay tài sản và tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần. Từ đó đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp nhân đẩy nhanh tỷ suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu (ROE).
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay :
+ Hiệu quả sử dụng lãi vay:
Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay của
doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của vốn vay càng tốt, đó
là sự hấp dẫn của các tổ chức tín dụng vào hoạt động kinh doanh. Khi phân tích
các chỉ tiêu thuộc nhóm này ta dùng phương pháp so sánh và xác định mức độ
Tỷ suất sinh lời của

vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hiệu quả sử dụng
lãi vay
=
Lợi nhuận kế toán trước thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
8
ảnh hưởng của các nhân tố và những nguyên nhân tác động đến từng chỉ tiêu, từ
đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vay.
+ Tỷ suất sinh lời của tiền vay:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng 1 đồng tiền
vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế
toán sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là
nhân tố quan trọng để các nhà quản trị đưa ra các quyết định vay tiền đầu tư vào
hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cũng chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của doanh
nghiệp.
1.2.2.3 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp thường bao gồm: Giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí quản lý
khác. Đó là các khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ. Để đánh giá hiệu
quả sử dụng chi phí thường xác định các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá
vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh lời nhất, do vậy doanh
nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Tỷ suất lợi nhuận so với
giá vốn hàng bán
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Giá vốn hàng bán
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng chi phí bán hàng thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi trong chi phí bán
Tỷ suất sinh lời
của tiền vay
=
Lợi nhuận kế toán sau thuế
Tổng tiền vay bình quân
9
hàng càng lớn, doanh nghiệp đa tiết kiệm chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này được
tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận so với
chi phí bán hàng
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Chi phí bán hàng
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận
trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí quản lý. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận so với chi
phí quản lý doanh nghiệp
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận kế toán trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận
trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi phí chi ra
trong kỳ. chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận kế toán
trước thuế so với chi phí
=
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Tổng chi phí
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1 Nhân tố khách quan
* Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật… Mọi quy định
pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng
của mọi loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh với nhau một
cách lành mạnh, mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý đến phát triển các nhân tố
nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến
10
để tận dụng được các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh doanh của mình,
tránh những đổ vỡ không cần thiết, có hại cho xã hội.
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến các chính sách
đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… Việc tạo ra môi trường
kinh doanh lành mạnh, các cơ quan Nhà nước làm tốt công tác dự báo để điều
tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư, không để ngành hay vùng kinh tế nào phát
triển theo xu hướng cung vượt cầu. Việc thực hiện tốt sự phát triển độc quyền,

kiểm soát độc quyền, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, việc không phân
biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, việc xử lý tốt
các quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, việc đưa ra các chính sách
thuế phù hợp… đều sẽ tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có liên quan.
* Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng:
Là các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, điện, nước…cũng như sự phát triển của giáo dục và đào
tạo. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông tốt,điện nước
đầy đủ, thông tin liên lạc phát triển, trình độ dân trí cao… sẽ có điều kiện phát
triển sản xuất, tăng năng suất, giảm chi phí kinh doanh, tăng khả năng tiêu thụ
sản phẩm…từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại, ở những
vùng nông thôn, miền núi, cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ làm hạn chế khả năng sản
xuất, mua bán hàng hóa…Từ đó làm giảm hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
* Lao động và tiền lương:
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu người lao động có đủ trình độ để sử
dụng máy móc thì góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Còn trình độ của người
lao động hạn chế thì cho dù máy móc thiết bị hiện đại đến đâu cũng không mang
lại năng suất cao, gây tốn kém tiền của mua sắm thiết bị.
11
Bên cạnh đó tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một
bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời
nó còn tác động tới tâm lý của người lao động.
* Kỹ thuật và công nghệ:
Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, doanh nghiệp
đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ thuật và công nghệ được các

doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu
tư cho nghiên cứu và phát triển.
* Tình hình tài chính:
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của
doanh nghiệp, tới khả năng chủ động sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi
phí bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
* Yếu tố quản trị doanh nghiệp:
Quản trị tác động đến việc xác định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp
trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược
kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công,
hiệu quả kinh doanh cao hay thất bại của một doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ
cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc
vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị.
* Văn hóa doanh nghiệp:
Trong khuynh hướng xã hội ngày nay, con người là một nguồn lực của
một doanh nghiệp mà văn hoá doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần
các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định văn hoá doanh
nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về công ty cổ phần thiết bị y tế Hải Phòng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần thiết bị y tế Hải Phòng tiền thân là doanh nghiệp nhà
nước được chuyển thành Công ty cổ phần theo hình thức: bán một phần vốn Nhà
nước hiện có tại Doanh nghiệp để trở thành công ty cổ phần theo quyết định số

2198 QĐ – UB ngày 12/09/2003. Công ty hoạt động theo giấy chúng nhận kinh
doanh số 0203000649 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp lần
đầu ngày 03/10/2003, thay đổi lần thứ 5 ngày 07/07/2010. Giấy chứng nhận
đăng ký mã số Doanh nghiệp xuất nhập khẩu số 0002038 ngày 05/11/2003 do
Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng cấp. Ngày 19/08/2009 Tổng công ty Đầu tư
và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) đã hoàn thành việc bán đấu giá phần vốn
của SCIC tại công ty. Công ty CP Thiết bị y tế Hải Phòng hiện nay là doanh
nghiệp 100% vốn cổ đông.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần thiết bị y tế Hải Phòng
- Tên viết tắt là: HPMEC
- Tên giao dịch: Hải Phòng Medical Equipment Joint – Stock Company
- Trụ sở chính của công ty đặt tại: Số 33 –Phố Kỳ Đồng – Quận Hồng Bàng –
TP Hải Phòng
- Điện thoại: (031)3745758 - Fax:(031)838164
- Mã số thuế: 0200574629
- Vốn kinh doanh : 12.380.000.000 VNĐ
- Vốn điều lệ trên giấy chứng nhận kinh doanh là 3.041.200.000 VNĐ.
- Hình thức sở hữu vốn: 100% là vốn cổ đông.
- Các văn phòng đại diện :
+ Tại thành phố Hà Nội
+ Tại thành phố Hồ Chí Minh
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
 Chức năng của công ty : Công ty có chức năng tổ chức mua bán, xuất
nhập khẩu để khai thác có hiệu quả các nguồn vật tư y tế nhằm tìm kiếm lợi
nhuận cho doanh nghiệp và làm giàu cho đất nước.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
+ Kinh doanh thiết bị dụng cụ vật tư y tế.
13
+ Kinh doanh thiết bị vật tư khoa học kĩ thuật.
+ Kinh doanh thuốc chữa bệnh cho người.

 Nhiệm vụ của công ty : Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí, đúng
mục đích thành lập doanh nghiệp và thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nước
giao.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ 2.1 : Sơ dồ Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty
CP Thiết bị y tế Hải Phòng
Quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): là cơ quan quyền lực có thẩm
quyền cao nhất của công ty, gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm
ít nhất 1 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ công
ty quy định, thông qua định hướng phát triển công ty. ĐHHCĐ cũng là cơ quan
bầu, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và quyết định về bộ
máy của công ty.
+ Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý công ty, có quyền
nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám
đốc và những ng quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT được thực hiện
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
14
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
KẾ
TOÁN
KHO
HÀNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và
Nghị quyết của ĐHĐCĐ quy định.
+ Ban kiểm soát: gồm những thành viên do ĐHĐCĐ bầu có nhiệm kì
không qua 5 năm. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra các báo cáo tài chính của
công ty, giám sát hoạt động của HĐQT, Giám đốc, kiến nghị những biện pháp
cải tiến quản lý. Ban kiểm soát công ty hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị
và giám đốc.
+ Phó giám đốc: Thay mặt Giám đốc để điều hành các hoạt động của
công ty khi giám đốc đi vắng hoặc khi được ủy quyền của giám đốc trự tiếp chỉ
đạo và quản lý các phòng ban.
+ Phòng kinh doanh: tham mưu cho giám đôc mọi chính sách,
chiến lược kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho công ty, thực hiện việc
kinh doanh, tiếp thị hàng hóa, tổ chức bán hàng, dịch vụ, định hướng chiến lược
kinh doanh của công ty.
+ Phòng hành chính: tham mưu cho lãnh đạo công ty về công
tác tổ chức, nhân sự trong công ty, tham mưu cho lãnh đạo công ty thực hiện chế
đọ chính sach với người lao động theo quy định của Nhà nước. Xây dựng bộ
máy tổ chức, bố trí nhân sự, xây dựng các quy chế làm việc của giám đốc công
ty và các phòng ban. Quản lý nhà xưởng, văn phòng, thiết bị văn phòng, mạng
internet nội bộ,
+ Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về
mặt thống kê và tài chính, chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất, hạch toán
kinh tế theo quy định của Nhà nước, quy chế của công ty, thực hiện những công

việc thuộc những vấn đề liên quan đến tài chính, vốn, tài sản, các nghiệp vụ phát
sinh trong ngày, trong kỳ kinh doanh, phải lập các bảng thanh quyết toán, công
khai toàn bộ tài sản, công nợ, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tập hợp các số liệu kế toán lập báo cáo tài chính. Đề xuất lên giám đốc phương
án tổ chức kế toán, đồng thời thông tin cho ban lãnh đạo những hoạt động tài
chính để kịp thời điều chỉnh quá trình kinh doanh trong công ty. Ngoài ra phòng
kế toán còn có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động
15
sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
nhà nước.
+ Kho hàng: Nhận hàng hoá nhập vào kho, kiểm tra về mặt số
lượng, chủng loại hàng hóa nhập. Theo dõi số lượng hàng xuất bán đối chiếu với
số liệu của kế toán.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty CP Thiết bị y tế Hải Phòng được tổ chức theo
mô hình tập trung, các nghiệp vụ kế toán phát sinh được tập trung ở phòng kế
toán công ty.
Tại đây bộ phận kế toán thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, thực
hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, chế độ hạch toán và
chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính, cung cấp một cách
đầy đủ, chính xác kịp thời nhưng thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của
công ty, từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra biện pháp, các quyết định
phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại công ty
CP Thiết bị y tế Hải Phòng
 Nhiệm vụ cụ thể của bộ máy kế toán áp dụng tại công ty:
 Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán
trong công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra việc thực hiện ghi
16
KẾ TOÁN

TRƯỞNG
KT TIỀN
LƯƠNG
KIÊM
CÔNG NỢ
KT TIỀN
MẶT,
TIỀN GỬI
NH
KT KHO
KIÊM
TSCĐ
chép, luân chuyển chứng từ, tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý,
hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng, kiểm tra việc chấp hành đúng
chế độ kế toán, chế độ quản lý kinh tế theo pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, kế
toán trưởng còn hướng dẫn chỉ đạo việc lưu giữ tài liệu kế toán, lựa chọn và cải
tiến hình thức kế toán phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và thu
thập các số liệu từ kế toán chi tiết rồi tổng hợp các số liệu để lập báo cáo và
tham mưu cho giám đốc, giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp
thời trong kinh doanh.
 Kế toán tiền lương kiêm công nợ: Kế toán tổ chức, ghi chép, phản ánh
tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động
về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết
quả lao động, phản ánh chính xác chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động đồng thời theo dõi công
nợ phải thu, phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp với khách hàng. Và theo dõi tình hình công nợ phải trả của doanh nghiệp
cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế
đã ký kết.
 Kế toán tiền mặt kiêm tiền gửi ngân hàng: Tại công ty do ngành nghề

kinh doanh là nhập khẩu thiết bị ở nước ngoài nên kế toán ngân hàng còn phải
theo dõi sát sao nhng hp   ng ngoi vi vic mua bán ngoi t    a ra các
quyt nh chính xác, kp thi vi vic thanh toán cho nhà cung cp n c ngoài.
Công việc của kế toán tiền mặt kiêm tiền gửi ngân hàng là theo dõi, tính
toán phản ánh kịp thời những hoạt động nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thu chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng vào sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết tiền gửi.
 Kế toán kho kiêm tài sản cố định: Kế toán ghi chép, tính toán phản
ánh đúng đắn giá trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng
hóa tiêu thụ, theo dõi cht ch tình hình tn kho hàng hóa, gim giá hàng bán,…
T chc kim kê hàng hóa úng quy  nh báo cáo kp thi hàng tn kho.
Kế toán ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ số tài sản cố định hiện có
và tình hình tăng, giảm tài sản cố định của toàn doanh nghiệp cũng như ở từng
bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị đồng thời kiểm soát
17
chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng tài sản cố định ở các bộ phận
khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Tính toán chính
xác, kịp thời số khấu hao tài sản cố định đồng thời phân bổ đúng đắn chi phí
khấu hao, chi phí sửa chữa tài sản cố định.
2.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế tại công ty
Từ báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm của Công ty năm 2011, 2012,
2013 ta có bảng phân tích một số chỉ tiêu kinh tế như sau:
18
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kinh tế của Công ty
ĐVT: VNĐ
(Nguồn: Phân tích dựa trên số liệu từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của Công ty CP
Thiết bị y tế HP năm 2011, năm 2012, năm 2013)
19
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Xét 2 năm tài chính 2011 và 2012. Doanh thu năm 2012 giảm mạnh so
với năm 2011 cụ thể là 3.468.677.337 đồng tương ứng giảm 59,38%. Điều đó

cho thấy hiệu quả trong kinh doanh của Công ty không tốt, sa sút đáng lo ngại.
Doanh thu giảm dẫn đến lợi nhuận cũng giảm 2012 giảm so với 2011 là
17.735.590 đồng tương ứng với 52,47%. Mặc dù số lao động của công ty không
giảm mà tăng lên 1 người tương ứng 2,27% càng chứng tỏ hiệu quả trong kinh
doanh của công ty là kém. Lợi nhuận và doanh thu giảm kéo theo thu nhập bình
quân và mức sinh lợi một lao động giảm theo. Cụ thể thu nhập bình quân năm
2012 giảm so với 2011 là 80.031.999 đồng tương ứng giảm 60,28%. Mức sinh
lợi bình quân năm 2012 giảm so với 2011 411.197 đồng tương ứng giảm
53,52%. Trong khi đó Nộp ngân sách Nhà nước 2012 lại tăng so với 2011 gần
gấp 4 là 28.132.000 đồng tương ứng 383,59%. Công ty chấp hành rất tốt nghĩa
vụ nộp các khoản thuế với Nhà nước.
Xét 2 năm tài chính 2012 và 2013. Ngược lại với 2012 thì năm 2013 tình
hình kinh doanh của Công ty có cải thiện. Doanh thu tiêu thụ tăng lên
2.907.857.124 đồng tương ứng 122,55%. Doanh thu năm 2013 tăng so với năm
2012 dẫn đến thu nhập bình quân trên người tăng thêm, cụ thể năm 2013 tăng so
với 2012 là 36.773.361 đồng tương ứng 69,74%. Doanh thu tăng nguyên nhân
cũng là do số lượng lao động tăng 14 người tương ứng 31,11%. Mặc dù chỉ tiêu
doanh thu và lao động của Công ty tăng nhưng lợi nhuận không những không
tăng mà lại giảm cụ thể năm 2013 giảm so với 2012 là 11.297.977 đồng tương
ứng giảm 70,32% . Lợi nhuận giảm làm cho mức sinh lợi bình quân giảm, 2013
giảm 276.240 đồng so với năm 2013 tương ứng 77,36%. Nghĩa vụ nộp các
khoản thuế đối với Nhà nước công ty vẫn duy trì được ở mức tốt như năm trước.
Cụ thể các khoản nộp vào Ngân sách năm 2013 tăng so với 2012 là 110.140.000
đồng tương ứng với 310,55%. Qua phân tích tình hình kinh tế 2012-2013 cho
thấy doanh thu và lao động có tăng nhưng lợi nhuận lại giảm chứng tỏ hiệu quả
trong kinh doanh của Công ty là kém và ngày càng đi xuống, đây là tình trạng
báo động đối với Công ty, công ty cần phải có những biện pháp khắc phục tình
trạng này.
21
2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty CP Thiết bị y tế Hải Phòng

2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Thiết bị y tế Hải Phòng từ năm 2011 - 2013
Bảng 2.2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: VNĐ
(Nguồn: Phân tích dựa trên số liệu từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011, năm 2012, năm 2013)
21
Nhận xét: Qua bảng phân tích ta thấy kết quả kinh doanh 2012 so với 2011 là:
Lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 là
13.856.215 đồng tương ứng giảm 33,82%. Năm 2013 so với năm 2012 cũng
giảm 19.748.977 đồng tương ứng giảm 72,82%. Liên tục trong 2 năm liền
LNKTTT đều giảm, tốc độ giảm của lợi nhuận kế toán trước thuế lại cao cho
thấy kết quả kinh doanh của Công ty là rất kém. Sự đi xuống này là do tác động
của hai nhóm nguyên nhân:
- Nhóm nguyên nhân 1: có tính chất ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận
kế toán trước thuế là doanh thu, Doanh thu giảm cũng làm lợi nhuận giảm. Cụ
thể năm 2012 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 2.372878.332 đồng
giảm so với năm 2011 là 3.468.676.337 đồng tương ứng giảm 59,38% điều này
cho thấy trong năm 2012 doanh nghiệp nhận được ít hợp đồng kinh tế nên khiến
doanh thu giảm một cách rõ rệt. Tuy nhiên đến năm 2013 doanh thu là
5.280.735.456 đồng tăng so với năm 2012 là 2.907.857.124 đồng tương ứng tốc
độ tăng là 122,55%. Doanh thu năm 2013 có tăng, do doanh nghiệp nhận được
nhiều đơn hàng trong khi đó lợi nhuận vẫn giảm so với 2012 do các chủ hàng nợ
đọng vốn còn nhiều. Điều này là báo động đối với Công ty, chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của công ty là kém, ngày càng xuống dốc. Các khoản giảm trừ
doanh thu không xuất hiện nghĩa là chất lượng sản phẩm của Công ty đảm bảo
tiêu chuẩn.
Doanh thu bán hàng năm 2012 giảm 3.468.676.337 đồng so với năm
2011, bên cạnh đó doanh thu hoạt động tài chính 444.472 đồng tương ứng giảm
69.93% còn năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính có tăng nhưng tỷ lệ tăng là
rất thấp so với doanh thu nên không ảnh hưởng mấy đến việc giảm lợi nhuận cụ
thể năm 2013 giảm 354.554 đồng tương ứng với 185,51%. Các khoản thu nhập

khác của Công ty là không có, cho thấy ngoài thu nhập từ bán hàng thì công ty
không phát sinh phần thu nhập này.
- Nhóm nguyên nhân thứ 2 có tính chất ảnh hưởng ngược chiều với lợi
nhuận kế toán trước thuế là các khoản chi phí. Tức là chi phí tăng lên bao nhiêu
22
sẽ làm lợi nhuận giảm bấy nhiêu và ngược lại. Cụ thể giá vốn hàng bán năm
2012 là 2.125.033.721 đồng giảm so với năm 2011 là 3.496.807.203 đồng tương
ứng tốc độ giảm là 62,2%. Nhưng năm 2013 giá vốn hàng bán lại tăng so với
2012 là 2.883.355.006 đồng tương ứng tốc độ tăng là 135,69%. Tốc độ tăng của
giá vốn hàng bán năm 2013 là 135,69% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu là
122,55% cho thấy doanh nghiệp sử dụng các khoản chi phí sản xuất chưa thực
sự tiết kiệm và có hiệu quả. Vì thế nó đã làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế
giảm đi 19.748.977đồng . Các khoản chi phí năm 2012 tăng so với năm 2011 cụ
thể là chi phí quản lý DN năm 2012 tăng 43.351.506 đồng tương ứng 24,56%
mặc dù chi phí tài chính có giảm nhưng tốc độ giảm là rất nhỏ so với chi phí
quản lý doanh nghiệp nên điều này không ảnh hưởng đến việc giảm lợi nhuận,
cụ thể chi phí tài chính năm 2012 giảm 1.808.887đồng. Còn năm 2013 các
khoản chi phí cũng tăng so với năm trước cụ thể chi phí tài chính 12.796.650
đồng tăng so với năm 2012 là 12.042.797 đồng tương ứng tốc độ tăng 1597,5%.
Tốc độ tăng này là do trong năm 2013 Công ty có tiến hành vay ngắn hạn ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam với số tiền là 400.000.000
đồng. Chi phí lãi vay tăng, chứng tỏ Công ty thực hiện nghĩa vụ trả lãi với ngân
hàng là đầy đủ. Vì có thêm khoản lãi vay nên đã làm cho lợi nhuận năm 2013
giả so với năm 2012 là 19.748.877 đồng tương ứng 72,82%. Chi phí quản lý
doanh nghiệp 2013 tăng so với năm 2012 là 32.562.852 đồng tương ứng
14,79%. Các khoản chi phí càng tăng khiến cho lợi nhuận kế toán trước thuế của
Công ty càng giảm.
Kết luận: Lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty trong 3 năm 2011,
2012, 2013 đều giảm dần với tốc độ giảm nhanh cho thấy kết quả và hiệu quả
ttrong kinh doanh của Công ty là rất kém. Vì vậy ttrong những năm tiếp theo

Công ty nên có những biện pháp, định hướng phù hợp hơn để khắc phục sự suy
yếu nói trên.
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty CP TB y tế HP
2.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
23
Bảng 2.3: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
ĐVT: VNĐ
(Nguồn: Phân tích dựa trên số liệu từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của Công ty CP
Thiết bị y tế HP năm 2011, năm 2012, năm 2013 do phòng kế toán cung cấp.)
24
25

×