Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển gia long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.1 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn )
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

Ngày … tháng …năm 2013
Giảng viên hướng dẫn

SVTH: Trần Thị Cẩm Vân Lớp: CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện )
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

Ngày … tháng …năm 2013
Giảng viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên )
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân Lớp: CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân Lớp: CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to lớn, đặc
biệt là từ khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần dưới sự quản lý của nhà nước. Trước xu thế hội nhập toàn cầu hóa các
doanh nghiệp trong nước đang đứng trước một thử thách đó là sự cạnh tranh, khi mà
tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt chắc chắn sẽ là nguyên nhân
trọng yếu để kinh doanh nói chung và kinh doanh Thương mại nói riêng phải xác định
cho mình hướng kinh doanh đúng đắn.
Các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa những người sản xuất và tiêu
dùng, với doanh nghiệp thương mại thì quá trình kinh doanh là mua vào- dự trữ- bán
ra các hàng hoá dịch vụ. Trong đó hoạt động bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt
động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Có bán được hàng
thì doanh nghiệp mới lập kế hoạch mua vào- dự trữ cho kỳ kinh doanh tới, mới có thu

nhập để bù đắp cho kỳ kinh doanh và có tích luỹ để tiếp tục quá trình kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường phải xác định rằng việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hoạt động trong quy luật cạnh tranh gay
gắt của thị trường, doanh nghiệp phải bán những thứ người mua cần chứ không bán
những gì doanh nghiệp có. Thực tế cho thấy đối với doanh nghiệp thương mại nếu sản
phẩm hàng hoá tốt về chất lượng hợp lý về giá cả, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ chức quản lý tốt công tác kế toán bán hàng thì
sẽ có điều kiện tốt để phát triển. Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem
lại doanh thu ngày càng cao cho doanh nghiệp thì vai trò của kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng phải đặt lên hàng đầu. Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng là phần hành kế toán chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, và với
cương vị là công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả bán hàng thì càng cần phải được tổ
chức một cách khoa học và hợp lý nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp .
Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh thương mại nói riêng trong các doanh nghiệp
thương mại luôn được đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý hơn nữa
công tác kế toán này, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
đắn và đáng tin cậy.
Nhận thức được tầm quan trọng này, đồng thời để áp dụng kiến thức đã có thông
qua quá trình học tập vào thực tế nhằm nâng cao trình độ hiểu biết bản thân, quá trình
thực tập tại công ty cổ phần đâu tư và phát triển Gia Long được sự giúp đỡ tận tình đã
giúp e chọn đề tài:
“ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty cổ phần
đầu tư và phát triển Gia Long”
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả trong
các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Gia Long.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Gia Long.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
1.1. Những khái niệm chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng :
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện
giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ cho khách hàng. Còn khách hàng phải trả cho Doanh nghiệp khoản
tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá qui định hoặc giá
thoả thuận. Hàng hoá trong các Doanh nghiệp Thương Mại là hàng hoá mua vào để
bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng. Quá trình bán hàng là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả
kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá được chuyển giao cho người
mua và Doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh
toán.
1.1.1.2. Đặc điểm của quá trình bán hàng :
Đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng có thể được khái quát như sau:
- Về mặt hành vi : Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa người mua người bán.
Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất giao hàng hoá cho
người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền .
- Về bản chất kinh tế : Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá. Sau
khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho người mua, người bán không còn
quyền sở hữu về số hàng đã bán. .
- Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán

sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng mới được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm xác
nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể Doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc
cũng có thể chưa thu được vì người mua mới chấp nhận trả.
1.1.1.3. Khái niệm kết quả bán hàng:
* Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của
hàng bán ra (Bao gồm giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh
nghiệp).
* Kết quả bán hàng của Doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ :
- Nếu chênh lệch thu nhập > chi phí thì kết quả bán hàng có lãi .
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
- Nếu chênh lệch thu nhập < chi phí thì kết quả bán hàng lỗ .
- Trường hợp thu nhập bằng chi phí thì kết quả bán hàng hoà vốn.
* Việc xác định kết quả bán hàng được xác định vào cuối kỳ kinh doanh thường
là cuối tháng, cuối năm, cuối quí tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của mỗi
Doanh nghiệp.
* Đối với người tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực
hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng , chủng loại , thời gian, sự phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng mới được xác định rõ. Như vậy bán hàng là điều kiện
để tái sản xuất xã hội.
* Quá trình bán hàng còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành, giữa
các Doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Công tác
bán hàng của Doanh nghiệp mà tổ chức tốt , thông suốt sẽ tác động đến hoạt động mua
hàng, sản xuất , dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh doanh tiến hành một
cách nhanh chóng, đồng vốn được luân chuyển nhanh. Kinh doanh có lãi thì Doanh
nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao nghiệp vụ , trình độ quản lý và
đời sống của cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trang
trong nền kinh tế quốc dân. Một Doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu

có tích luỹ và toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp lại
bằng thu nhập về bán hàng .
* Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để Doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường. Do đó công tác bán hàng cần phải được nắm bắt, theo dõi chặt chẽ thường
xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh toán thu nộp kịp
thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật.
1.1.2. Giá cả bán hàng :
* Doanh nghiệp nào kinh doanh cũng vì mục tiêu lợi nhuận . Do vậy mà khi kinh
doanh một mặt hàng nào thì cũng phải xác định được giá bán sao cho hợp lý để không
ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp. Tức là phải đảm bảo bù đắp
được giá vốn, vù đắp được chi phí kinh doanh và hình thành lợi nhuận cho Doanh
nghiệp .
* Doanh nghiệp thường xác định giá bán theo công thức sau:
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
Giá bán = Giá mua + Thặng số thương mại
* Thặng số thương mại được dùng để bù đắp chi phí kinh doanh và hình thành lợi
nhuận và được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
* Cách tình mới là:
Giá bán = Giá mua thực tế x ( 1 +Tỷ lệ thặng số thương mại)
* Hiện nay, Nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng
còn các hàng hoá khác giá cả được xác định theo cung cầu thị trường. Giá hàng bán
được xem là một công cụ cạch tranh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải tự xác
định được mức giá bán phù hợp dựa vào nhu cầu thị trường, chu kỳ sản phẩm, uy tín
về nhãn mác của sản phẩm…Trên thực tế tình hình kinh doanh luôn biến động, thị
trường luôn thay đổi đòi hỏi các nhà quản lý phải có tầm nhìn bao quát, khả năng
quan sát nắm bắt kịp thời thông tin từ thị trường, từ người tiêu dùng để đưa ra mức giá
bán thích hợp cho từng mặt hàng vào từng thời điểm, địa điểm cụ thể.
1.1.3. Yêu cầu quản lý công tác hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng:

1.1.3.1. Yêu cầu quản lý công tác quản lý bán hàng:
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức
thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi
hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như: Quản lý doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm ở
khâu bán, tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản
thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ,… quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần bám sát các yêu cầu sau:
+ Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất, nhập, tồn kho
trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán, từng khách hàng và từng hàng háo tiêu thụ.
+ Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ quy định.
1.1.3.2. Yêu cầu công tác quản lý công tác xác định kết quả bán hàng.
Có thể thấy công tác xác định kết quả bán hàng là vô cùng quan trang vì vậy đòi
hỏi phải được quản lý một cách chặt chẽ vì:
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
+ Cung cấp số liệu chính xác cho các nhà quản lý về qua trình kinh doanh có đạt
hiệu quả hay không để nhà quản lý có thể căn cứ vào đó lập kế hoạch và chiến lược
kinh doanh cho kỳ tiếp theo.
+ Cung cấp số liệu chính xác cho các nhà đầu tư và các cổ đông về những biến
động tài sản trong công ty và những quyền lợi mà họ được hưởng.
+ Thanh toán xác định kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh,thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
1.1.4. Các hình thức bán hàng:
1.1.4.1. Phân loại căn cứ vào đối tượng mua hàng có hình thức bán buôn qua kho và
bán lẻ :
a. Bán buôn .
* Bán buôn: Đây là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, chế biến tạo ra

sản phẩm để bán.
* Đặc trưng của phương thức bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông.
* Kết thúc quá trình bán hàng thì hàng hoá vẫn chưa qua khỏi quá trình lưu
thông mà nó vẫn được tiếp tục chuyển bán hoặc gia công chế biến để bán. Bán hàng
theo phương thức này thường bán với khối lượng lớn và có thể thanh toán trực tiếp
qua trung gian ngân hàng,bằng hình thức đổi hàng hoặc dùng hình thức mua bán chịu.
b. Bán lẻ:
* Phương thức bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ nơi sản
xuất tới nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá
nhân hay tập thể, nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh
doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng, hàng hoá bán ra với số lượng ít, thanh toán ngay và
thường là tiền mặt. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua.
1.1.4.2. Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ:
a. Phương thức bán buôn :
* Phương thức bán buôn chuyển thẳng :
- Là trường hợp hàng hoá bán cho bên vận chuyển mua được giao thẳng từ kho
của bên cung cấp hoặc giao thẳng là phương thức bán hàng tiết bến cảng nhà ga chứ
không qua kho của Công ty. Bán tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông,
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Nhưng phương thức này chỉ áp dụng trong
trường hợp cung ứng hàng hoá có kế hoạch, khối lượng hàng hoá lớn, hàng bán ra
không cần phân loại, chọn lọc, bao gói.
* Phương thức bán buôn qua kho :
- Khái niệm : Là hình thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về kho của đơn vị rồi
mới tiếp tục chuyển bán.
- Các hình thức :
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:

Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này bên bán xuất
kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui định trong hợp đồng
kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Khi hàng hoá vận
chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu gửi hàng, vận đơn vận
chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng
hoá gửi đi chưa phải là bán mà vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng gửi đi
được xác định là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Hình thức bán
hàng này được áp dụng phổ biến ở đơn vị bán buôn có uy tín, có khả năng chủ động
chuyển hàng, tổ chức vận chuyển hợp lý, tiết kiệm. Chứng từ được lập với nhiều liên
gửi cho các bộ phận liên quan và gửi kèm hàng hoá.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
-> Theo hình thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng và
nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán, số hàng được coi là tiêu thụ vì đã chuyển
quyền sở hữu. Việc thanh toán tiền bán hàng theo hình thức nào tuỳ thuộc vào hợp
đồng kinh tế giữa hai bên .
b. Phương thức bán lẻ hàng hoá :
* Phương thức bán hàng thu tiền tập chung:
- Khái niệm: Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách
rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích
kê thu tiền của khách mua hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn, tích kê cho mậu dịch
nhân viên. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán
hàng, còn mậu dịch viên căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại
hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hoá đã giao, lập
báo cáo bán hàng trong ca (ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền hàng.
- Ưu điểm :
Do có việc tách rời giữa người bán và người thu tiền như vậy sẽ tránh được sai
sót, mất mát hàng hoá và tiền. Người bán chỉ giao hàng nên tránh được nhầm lẫn về

tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá
phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Nhược điểm:
Tuy vậy hình thức này có nhược điểm là gây phiền hà cho khách hàng vì thế ít
được áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
c. Phương pháp bán hàng trực tiếp :
Đây là phương thức bán hàng mà người mậu dịch viên trực tiếp thu tiền của
khách hàng và giao hàng cho khách.Trong phương thức này mậu dịch viên là người
chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số
lượng hàng nhận ra và đã bán thì mậu dịch viên phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ
trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng quầy hàng để ghi chép sự
biến động của hàng hoá trong từng ca, từng ngày.
Cuối ca, ngày mậu dịch viên phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca,
cuối ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số lượng hàng bán ra trong ca, ngày của
từng mặt hàng bằng công thức tính:
Lượng hàng bán ra
trong ca ngày lập
báo cáo bán hàng
=
Lượng hàng
còn ở đầu
ca, ngày
+
Lượng hàng
nhận trong
ca, ngày
-
Lượng hàng còn
cuối ca, ngày và
lập báo cáo bán

hàng
Tổng doanh số bán ra bằng: Tổng lượng bán x giá bán.
Chứng từ là giấy bán nhận tiền và báo cáo bán hàng do mâu dịch viên lập.
Phương thức này áp dụng phổ biến ở những công ty thương mại bán lẻ vì tiết kiệm
được lao động, khách mua hàng thuận tiện nhưng nếu không quản lý chặt chẽ sẽ dễ
xảy ra tiêu cực phải mất tiền.
d. Bán hàng theo phương thức gửi hàng :
- Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ
biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán.
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
e. Bán hàng theo phương thức trả góp :
- Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu
tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và
phải trả lãi do trả chậm.
f. Bán hàng theo phương thức đặt hàng :
- Phương thức bán hàng này ngày càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu tiêu dùng
ngày càng phong phú. Theo phương thức này thì doanh nghiệp cử người mang hàng
đến tận khách hàng và chi phí đó do khách hàng tự chi trả.
1.1.5. Phương thức xác định kết quả bán hàng :
1.1.5.1. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả bán hàng :
* Doanh thu bán hàng : Là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá, cung cấp
lao vụ, dịch vụ cho khách.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng tính theo
phương thức khấu trừ thuế: Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung
ứng dịch vụ (chưa có thuế giá trị gia tăng) bao gồm phụ thu, phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng tính theo
phương thức trực tiếp : Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng

dịch bao gồm cả phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
+ Doanh thu thuần : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ
(giảm giá, hàng bán bị trả lại), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp.
Các khoản giảm trừ :
+ Giảm giá hàng bán phát sinh trong trường hợp đã lập hoá đơn bán hàng cho
người mua nhưng bị người mua khiếu nại về hàng kém phẩm chất không đúng qui
cách, giao hàng không đúng thời hạn và được bán hàng cho giảm giá.
+ Hàng bán bị trả lại : Là toàn bộ số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém phẩm chất không đúng qui
cách, mẫu mã, giao hàng không đúng điều kiện hợp đồng kinh tế dã kí kết.
* Giá vốn hàng bán :
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
- Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán hoặc để sản xuất số hàng
bán đó .
- Đối với hoạt động Thương Mại, giá vốn hàng bán là thanh toán hàng mua và
toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng. Trị giá hàng xuất bán được xác định
theo một trong các phương pháp sau :
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân :
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất trong kỳ được tính theo giá trị
bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hay bình quân sau mỗi lần
nhập)
Trị giá mua thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình quân
Trong đó :
Giá đơn vị Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân =
cả kỳ dự trữ Lượng hàng thực tế hàng hoá tồn đầu và nhập trong kỳ
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm nhưng độ

chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng
đến công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
bình quân =
cuối kỳ trước Lượng hàng thực tế tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng số nhập
quân sau mỗi =
lần nhập Lượng hàng thực tế tồn trước khi nhập cộng lượng nhập
- Ưu điểm : Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp
trên, vừa chính xác, vừa cập nhật.
- Nhược điểm : Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính
toán nhiều lần.
* Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất
hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả giảm hoặc có xu hướng giảm.
* Tính theo phương pháp nhập sau – xuất trước : Theo phương pháp này giả
thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp
lạm phát .
* Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giá thực tế đích danh ) :
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. Phương pháp này
thường sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
* Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định do Doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không
có tác dụng giao dịch với bên ngoài, việc xuất nhập hàng ngày được thực hiện theo giá

hạch toán. Cuối kỳ báo cáo phải tính ra giá thực tế theo công thức :
Trị giá thực tế của hàng = Trị giá hạch toán của hàng x H
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
H : Là hệ số giá.
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
* Các khoản thuế phải nộp liên quan đến bán hàng
+Thuế GTGT : Là loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và do người
dùng cuối cùng chịu.
+Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của một số mặt
hàng do Nhà nước qui định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của Nhà nước đối với người
tiêu dùng .
+Thuế xuất khẩu : Là loại thuế tính trên doanh thu của hàng hoá bán ra ngoài
lãnh thổ Việt Nam.
* Chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp:
+ Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá cần thiết phục vụ trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ,
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
dịch vụ trong kỳ : chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dụng,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành, chi phí dịch vụ mua ngoài .
+ Chi phí quản lý Doanh nghiệp : Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả Doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho
bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như : chi
phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
1.1.5.2. Phương pháp xác định kết quả bán hàng :
Doanh thu
thuần
=

Tổng doanh thu
bán hàng
-
Các khoản
giảm trừ
-
Thuế tiêu thu đặc biệt
Thuế xuất khẩu (nếu có )
Lãi thuần từ hoạt
động bán hàng
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Doanh nghiệp
1.1.5.3. Các phương thức thanh toán:
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm, thoả thuận
giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Trong nền kinh tế thị
trường, các họat động trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, dân
cư cuối cùng đều kết thúc bằng khâu thanh toán. Việc quản lý quá trình thanh toán
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghịêp
vụ thanh toán doanh nghiệp mới tránh được những tổn thất về tiền hàng, giúp doanh
nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn, giữ uy tín với
khách hàng:

Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng hai phương thức thanh toán:
+ Thanh toán trực tiếp
+ Thanh toán không trực tiếp
a. Thanh toán trực tiếp :
Là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu giữa người mua và người bán.
Khi nhận được hàng hoá vật tư, lao vụ, dịch vụ thì bên mua xuất tiền ở quỹ để trả trực
tiếp cho người bán hay người cung cấp. Thanh toán bằng tiền mặt đây là hình thức
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi đi mua hàng có thể bên mua
nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau đó xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho
người bán.
b. Thanh toán không trực tiếp :
Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền ở tài khoản
của công ty hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua trung gian là ngân hàng. Ngân hàng
là cơ quan thanh toán không dùng tiền mặt có trách nhiệm kiểm tra, đảm bảo việc
thanh toán giữa các đơn vị để tránh những rủi ro trong quá trình thu hồi vốn đồng thời
khẳng định rõ vai trò của mình trong các mối quan hệ kinh tế. Trong thanh toán không
trực tiếp có các phương thức thanh toán sau.
* Thanh toán bằng tiền mặt: .
* Thanh toán qua ngân hàng:
* Thanh toán bằng séc:
* Thanh toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi:
* Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu:
* Thanh toán bắng thẻ ngân hàng:
* Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả theo quy định chuẩn mực kế toán Việt
Nam
1.2.1. Hạch toán chi tiết:
* Chứng từ:

- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
- Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan.
*Phương pháp hạch toán chi tiết: có 3 phương pháp:
Phương pháp ghi thẻ song song:
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 13
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ chi tiết
NVL
Bảng
tổng hợp
N-X-T
kho NVL
Kế
toán
tổng
hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
Ghi chú:
:Đối chiếu
:Ghi hàng ngày
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ghi chú:
: Đối chiếu
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 14
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Số đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp N-X-T
Kế toán tổng
hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
Phương pháp Sổ số dư:
Ghi chú:
: Đối chiếu
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi định kỳ
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 15
Phiếu nhập
kho
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Bảng luỹ kê
nhập
Bảng kê tổng

hợp N-X-T
Kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất
kho
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế
xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
1.2.2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả :
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng một số tài khoản chủ yếu
sau đây:
TK511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ":
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu sản phẩm hàng hóa thực tế phát
sinh trong kỳ hạch toán. TK511 “Doanh thu và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh
doanh thu của khối lượng hàng hóa đã bán, được xác định là tiêu thụ trong kỳ, không
phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
TK511 “Doanh thu và cung cấp dịch vụ” có 4 tài khoản cấp II:
- TK5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
- TK5112 – Doanh thu bán sản phẩm.
- TK5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK512- "Doanh thu nội bộ":
- TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
- TK5121 – “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK5122 – “Doanh thu bán sản phẩm”
- TK5123 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK521 - "Chiết khấu thương mại":.
- TK 531 - "Hàng bán bị trả lại":

- TK532 - "Giảm giá hàng bán":
- TK632 - "Giá vốn hàng bán":
- TK641 - "Chi phí bán hàng":
- TK 3331 ”Thuế GTGT phải nộp”:.
- TK911 - "Xác định kết quả kinh doanh":
- TK 8211: “Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”:
1.2.2.2. Trình tự hạch toán:
Với mỗi phương thức bán hàng chúng ta có các hạch toán riêng,Tuỳ theo doanh
nghiệp thương mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào.
Theo quy định 1141 TC/CĐKT 1/11/1995 thì kế toán hàng tồn kho của Doang
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
nghiệp phải được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX) hay
phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK). Đồng thời tuỳ theo Doanh nghiệp áp dụng
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế hay phương pháp trực tiếp mà hạch
toán cho phù hợp.
a. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương
xuyên.
A. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Bán buôn:
- Bán buôn qua kho:
+ Bán buôn theo phương thức giao hàng tại kho:
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phương pháp giao hàng tại kho
TK511 TK111,112,131
Doanh thu bán hàng
Tiền thu bán hàng
TK3331 trực tiếp
Thuế GTGT
Phải nộp
+ Trường hợp trao đổi hàng:

Nếu hàng đem đi trao đổi thuộc diện chịu thuế GTGT theo phuơng pháp khấu trừ
và hàng nhận về được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Sơ đồ bán hàng theo phương thức đổi hàng:
TK511 TK131 TK156
TK133
TK3331 (1)
(2)
(1): Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu.
(2): Khi nhận hàng của khách.
+ Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng.
- Bán buôn theo phưong thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức chuyển hàng
chờ chấp nhận.
TK 511 TK111,112,131 TK531,532
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
Doanh thu bán hàng của Các khoản giảm
số hàng được chấp nhận doanh thu
(chưa có VAT)
TK3331
Thuế GTGT đầu ra
* Bán lẻ: (Thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp)
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán lẻ.
TK 511 TK111,112,131
Bán hàng thu tiền ngay
TK3331
Thuế GTGT phải nộp

* Phương thức giao hàng đại lý :
+ Tại đơn vị giao đại lý:
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng tại đơn vị giao đai lý.
TK511 TK131 TK641
Hoa hồng trả cho đại lý
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
TK 3331
Thuế VAT
Hàng đã bán

Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đaị lý.
TK911 TK511 TK111,112
Doanh thu
Toàn bộ
tiền hàng
TK003 TK331
Phải trả
-Nhận -Bán chủ hàng
-Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
* Phương thức bán hàng nội địa:
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng nội địa.
TK512 TK111,112

Doanh thu bán hàng nội bộ
TK3331(1) TK 133 TK 136(8)
VAT được Số tiền phải thu nội bộ

khấu trừ
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Cô Nguyễn Thị Huyền
* Phương thức bán hàng trả góp:
Sơ đồ bán hàng trả góp
TK911 TK511 TK111,112
K/c doanh Doanh thu
thu thuần theo giá bán Số tiền người mua trả dần lần đầu
thu tiền ngay

TK3331
VAT phải nộp tính trên giá
bán thu tiền ngay TK131
TK338(7) Tổng số tiền thu Thu của người
Thu ở người mua mua các kỳ sau
Lợi tức trả chậm
B. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Đối với các Doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tưng tự
như các Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ chỉ khác trong chỉ tiêu
doanh thu bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế GTGT phải nộp cuối
kỳ ghi nhận vào chi phí quản lý.
SVTH: Trần Thị Cẩm Vân - Lớp: CDKT13DTH Trang 22

×