Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh minh tiến nhà máy sản xuất phân bón thiên nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.93 KB, 87 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MINH TIẾN
NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN THIÊN NÔNG
GIẢNG VIÊN HD : ĐỖ THỊ HẠNH
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ HẢI
MSSV : 10004983
LỚP : CDKT12ATH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn: LÊ THỊ HỒNG HÀ
Sinh viên thực tập : LÊ THỊ YẾN
Lớp : CĐKT12CTH
Địa điểm thực tập : CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THANH
HÓA
Địa chỉ: 35 Nguyễn Công Trứ – Phường Đông Sơn - Tp. Thanh Hoá.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:














Thanh Hóa, ngày tháng năm
2013
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên: Lê Thị Yến
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên: Lê Thị Yến
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
Sinh viên: Lê Thị Yến
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT Nội dung viết tắt Ký hiệu chữ viết tắt
1. Bảo hiểm xã hội BHXH
2. Bảo hiểm y tế BHYT
3. Kinh phí công đoàn KPCĐ
4. Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
5. Lao động tiền lương LĐTL
6. Hồ sơ mời thầu HSMT
7. Hồ sơ dự thầu HSDT
8. Chi phí nhân công trực tiếp CPNCTT
9. Chi phí sản xuất chung CPSXC
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp CPQLDN
11. Quyết định QĐ

12. Bộ tài chính BTC
Sinh viên: Lê Thị Yến
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên: Lê Thị Yến
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta nhận thấy rằng trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi
nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được những tiềm năng
của nguồn lực con người chình là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công
trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem
xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: Lợi ích các nhân người lao động , lợi ích
của ông chủ hay của doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người
lao động được thể hiện ở thu nhập người đó.
Đối với lao động , sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể, đó là tiền
công(lương) mà người sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình phân
tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN) rất được
người lao động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao
nhiêu, họ đươc hưởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, BHTN và họ có trách nhiệm như
thế nào với các quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ
giúp họ đối chiếu với các chính sách của Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó
biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính
lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình
trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của
doanh nghiệp.
Còn đối với công ty đây là phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển. Một công
ty sẽ hoạt động tốt và có kết quả tốt khi kết hợp hài hòa hai vấn đề này. Để tạo ra động

lực to lớn. Giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần có quỹ lương đủ lớn để chi trả
cho ngừời lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ lương đó theo cách thức nào
sao cho công bằng, hợp lý, đúng pháp luật, kích thích tinh thần hăng say làm việc và khả
năng sáng tạo của mọi người lao động, phát huy tác dụng của đòn bẩy kinh tế của tiền
lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi lại là một vấn đề
không đơn giản đối với các doanh nghiệp.Điều đòi hỏi doanh nghiệp phải tóm được một
phương thức quản lý, hạch toán tiền lương phù hợp tuân thủ quy định của Nhà nước về
chính sách đãi ngộ, nhưng cũng phải có những ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thực tế sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Là sinh viên khoa Kế toán-Kiểm toán trường Đại học Công Nghiệp Thành Phố Hồ
Chí Minh, qua thời gian thực tập tại Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng Thanh Hóa, em
đã có điều kiện củng cố, tích luỹ, làm sáng tỏ những kiến thức tiếp thu được trong nhà
trường về cách thức tổ chức, nội dung trình tự công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
Đồng thời, quá trình thực tập tốt nghiệp đã giúp em có thêm những kiến thức thực tế về
lĩnh lực mà em mong muốn được tìm hiểu kỹ hơn. Đó là vấn đề “Hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương” với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao
động tại doanh nghiệp.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cty Cổ Phần Bê Tông và Xây Dựng Thanh Hóa
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Bê Tông và Xây Dựng Thanh
Hóa
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG .
1.1.1. Khái niệm, nội dung, vai trò, nhiệm vụ của lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương
1.1.1.1. Một số khái niệm
Lao động: Là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật tự nhiên
thành những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao
động. Lao động là điều kiện tự nhiên ,cần thiết cho sự tồn tại và phát triẻn của xã hội. Là
yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất.
Tiền lương :Là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp (Nhà
nước) trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đóng góp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hoặc hoàn thành các nhiệm vụ mà doanh
nghiệp hoặc Nhà nước giao.
Tiền công:Là giá cả hàng hóa, sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên về lượng tiền và khối lượng công việc.
Thù lao:Là khoản tiền mà người sử dụng lao động bồi dưỡng thêm cho người lao
động khi lao động khẩn trương, căng thẳng, mệt nhọc…(số tiền này là tùy vào sự hảo tâm
của người sử dụng lao động).
Tiền thưởng:Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động vì
người lao động có thành tích trong sản xuất, trong công tác, trong hoàn thành nhiệm vụ.
+Tiền thưởng có tính chất thường xuyên(Thưởng trong quỹ lương): Do tăng năng suất
lao động, do tiết kiệm vật tư…
+Tiền thưởng không thường xuyên (Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng):Thường có
thành tích trong các đợt thi đua.
Tiền ăn giữa ca:Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

người lao động ăn vào giữa ca làm việc.
Thu nhập:Là toàn bộ những khoản tiền mà người lao động lĩnh được(tiền lương
thưởng,ăn ca,thù lao,tiền công…).
1.1.1.2.Vai rò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn, nó làm thỏa mãn nhu cầu lao động của người lao
động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , người lao động đi
làm cốt để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối
thiểu của họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao
động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu
nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao
động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo ngày công và kỷ luật lao
động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết
kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại, lúc này
cảc hai bên không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán
một cách hợp lý để các hai bên cùng có lợi, đồng thời kích thích người lao động tự giác
hăng say lao động.
1.1.1.3.Ý nghĩa của kế toán lao động tiền lương
Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt:
-Đảm bảo quản lý tốt quỹ lương,quỹ bảo hiểm xã hội,đảm bảo cho việc trả lương và
bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,đúng chế độ.
-Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
-Tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào
giá thành sản phẩm được chính xác.
1.1.1.4. Nhiệm vụ cuả kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương.
-Ghi chép,phản ánh kịp thời,chính xác về số lượng lao động,thời gian lao động,kết
quả lao động của từng người,từng bộ phận.
-Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng tính giá thành.
-Thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động,tiền lương đúng quy định.

-Lập báo cáo về lao động tiền lương kịp thời,chính xác.
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
1.1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương)
1.1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu tố: số
thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của người lao
động.
Chế độ trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, nhưng nhược
điểm là chỉ mới xem xét đến mặt số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng, nên vai trò
kích thích sản xuất của tiền lương hạn chế.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lương này để trả cho đối tượng
công nhân chưa xây dựng được định mức lao động cho công việc của họ, hoặc cho công
việc xét thấy trả lương theo sản phẩm không có hiệu quả, ví dụ: sửa chữa, kiểm tra chất
lượng sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao. Để khắc phục
nhược điểm của phương pháp trả lương theo thời gian, người ta áp dụng trả lương theo
thời gian có thưởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lương theo thời gian có xu hướng thu hẹp
dần. Nhưng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới hoá, tự
động hoá cao thì hình thức lương theo thời gian lại được mở rộng ở đại bộ phận các khâu
sản xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
Tiền lương thời gian được chia thành:
+Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động:
Tiền lương phải trả trong tháng = tiền lương ngày X Số ngày làm việc thực tế trong
tháng
+Tiền lương tuần = (Tiền lương tháng X 12)/52 tuần
+Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
+Tiền lương giờ: Là tiền trả cho 1 giờ làm việc được xác định
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày / Số giờ tiêu chuẩn quy định
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
1.1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ thuộc
vào hai yếu tố: Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho một sản
phẩm. Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ thuộc vào
hai yếu tố: Cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc đó. Có thể nói
rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều
vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định mức vừa là cơ sở để trả
lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lương sản phẩm đang là hình thức tiền
lương chủ yếu đưọc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình thức tiền
lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
- Có hệ thống định mức chính xác.
- Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo dây
chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất như: việc cung cấp nguyên liệu, bán
thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi hư hỏng và tổ chức nghiệm thu sản
phẩm kịp thời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi tình
hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức. Trong thực tế chúng ta thường
áp dụng 4 hình thức trả lương theo sản phẩm sau:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, trong điều kiện
quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định như sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T

Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lương theo cấp bậc
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian
* Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lương áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định mức
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
thời gian dài, cá nhân từng người không thể làm được hoặc làm được nhưng không đảm
bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể. Khi áp dụng hình thức này cần
phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao cho đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới
tình hình thực tế của từng công nhân về sức khoẻ, về sự cố gắng trong lao động.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Thường áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp dụng hình
thức này có hai tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân trực
tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy sản xuất
phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐGGT)
Sản lượng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐGGT = Lương cấp bậc tháng của gián tiếp
Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp (L)
Sản phẩm thực tế của Đơn giá
L = công nhân sản xuất x gián tiếp
* Lương theo sản phẩm luỹ tiến
Là một hình thức tiền lương sản phẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác nhau để trả
cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc: Những
sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những sản phẩm
vượt định mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến (Đơn giá này lớn hơn đơn giá chung).
Chế độ lương này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhưng nó vi phạm

nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suấtlao
động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu của dây chuyền, hoặcvào thời
điểm nhu cầu của thị trường cần số lượng lớn loại sản phẩm đó, hoặc vàothời điểm có
nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt những khoản tiền lớn. Sau khi đã
khắc phục được các hiện tượng trên phải trở lại ngay hình thức lương sản phẩm thông
thường. Song song với lương sản phẩm lũy tiến ta có lương sản phẩm lũy lùi. Áp dụng
với trường hợp nguy cơ thị trường bị thu hẹp, không có khả năng tiêu thụ sản phẩm sản
xuất ra. Áp dụng lương sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm hãm nó.
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
1.1.2.3. Lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề
sau: tăng cường công tác kiểm tra để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện
thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là
tuỳ thuộc vào phần giá trị làm lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
1.1.2.4. Trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận
được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gjan làm việc thực tế
nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định đựơc định mức lao động,
khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lương được tính như sau:
Mức lương bình
quân/ngày =
Mức lương cơ bản x Bậc lương
26
Lương thời gian
nghỉ việc hưởng
100% lương

=
Mức lương cơ bản x Bậc lương
x
Số ngày
nghỉ việc
26
Lương nghỉ
hưởng
BHXH
=
Mức lương cơ bản x Bậc lương
x
Số ngày
nghỉ việc
x
Số %
BHXH được
hưởng
26
*Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế đọ trả lương theo thời gian đơn giản với
tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng quy định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công việc phục
vụ như công nhân sữa chữa, điều chỉnh thiết bị …Ngoài ra còn áp dụng đối với những
công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa hoặc những công nhân
tuyệt đói phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính sau:
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Tiền lương phải trả Ti tiền lương trả
cho người lao động theo thời gian
- Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản.Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế
gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt
được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiêm và công tác của
mình.
 Nguyên tắc trả lương
-Lương chỉ trả khi công việc đã làm xong.
-Lương phải trả kịp thời để bồi dưỡng sức lao động cho công nhân viên.
-Khi trả lương phải khấu trừ các khoản công nhân viên còn nợ doanh nghiệp:tiền
tạm ứng chưa chi,tiền điện nước…
-Tuyệt đối không ứng trước lương để trả dần.
1.1.3. Một số chế độ khác khi tính lương
1.1.3.1. Chế độ thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằn quán triệt hơn
nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao
động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
- Đối tượng xét thưởng: Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm
trở lên, có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo nguyên tắc
sau:
+ Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện
qua năng suất lao động, chất lượng công việc.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Các loại tiền thưởng : tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen

thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh( thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến).
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 16
+ tiền thưởng
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh( thường xuyên): hình thức này có tính chất
lương, đây thực chất là một phầm của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao động
dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: Khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ lệ
quy định chung( không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản
phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Loại tiền thưởng này không thuộc quỹ
lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình thức phân
loại trong một kỳ ( quý, nửa năm, năm).
1.1.3.2. Chế độ phụ cấp
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa
được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng.
Đối với doanh nghiệp, phụ cấp này được tính vao đơn giá tiền lương và tính vào cho phí
lưu thông.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài giờ,
làm thêm
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những vùng
kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa
có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
1.1.3.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
∗ Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành nhằm mục đích trả lương cho công

nhân viên (CNV) khi nghỉ hưu hoặc giúp đỡ cho CNV trong các trường hợp ốm đau, tai
nạn, mất sức lao động phải nghỉ việc… Quỹ BHXH dược hình thành bằng cách tính thêm
vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định của tiền lương phải trả cho CNV . Theo chế độ
hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên lương cấp
bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số lương bảo lưu , phụ cấp chức vụ, thâm niên, khu vực, trong
đó 17% tính vào chi phí sản xuất của các bộ phận sử dụng lao động, còn lại 7% dược tính
trừ vào lương của người lao động. Số tiền thuộc quỹ BHXH được nộp lên cơ quan quản
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
lý BHXH để chi trả cho các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tiền tuất… Các
khoản chi cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản… được thanh toán theo chứng từ
phát sinh thực tế.
∗ Bảo hiểm y tế (BHYT):
Qũy bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định tính theo
tiền lương cơ bản của công nhân viên trong tháng. Theo chế độ hiện hành BHYT được
trích theo tỷ lệ 4,5% trên lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số lương bảo lưu, phụ cáp
chức vụ, thâm niên, khu vực, đất đỏ của CNV, trong đó doanh nghiệp tính vào chi phí
3%, người lao động chịu 1,5% được trừ vào lương.
Qũy BHYT được nộp cho cơ quan BHYT dùng để tài trợ viện phí và tiền thuốc men
cho người lao động khi bị ốm đau phải vào bệnh viện.
∗ Kinh phí công đoàn(KPCĐ):
Kinh phí công đoàn được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của CNV trong
doanh nghiệp . Theo quy định một phần của KPCĐ được sử dụng phục vụ cho hoạt động
của công đoàn trong doanh nghiệp. Phần còn lại nộp cho công đoàn cấp trên.
KPCĐ cũng được hình thành do doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy
định. Theo chế độ hiện hành KPCĐ được trích hàng tháng bằng 2% tiền lương phải trả
cho CNV. Toàn bộ KPCĐ được tính hết vào chi phí sản xuất – kinh doanh của bộ phận sử
dụng lao động trong doanh nghiệp.
∗ Qũy dự phòng về trợ cấp mất việc(BHTN):
Theo quy định tại Thông tư số 82/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ tài chính Qũy dự

phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc
làm cho người lao động.
Theo quy định nêu BHTN hàng năm không chi hết được chuyển số dư sang năm sau.
Trường hợp Qũy dự phòng về trợ cấp mất việc không đủ để chi trợ cấp cho người lao
động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được
hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Mức trích BHTN là 2% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của
doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp đóng 1% và người lao động đóng 1%. Khoản trích
lập BHTN được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: là thời điểm khóa sổ kế
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
toán để lập Báo cáo tài chính năm.
1.1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.4.1. Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH.
* Các chứng từ hạch toán lao động bao gồm:
-Mẫu số : 01a –LĐTL – Bảng chấm công : Do các tổ sản xuất hoặc do các phòng ban
lập nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động trong tháng , hoặc theo
tuần ; Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu 01b- LĐTL)
- Bảng thanh toán lương – mẫu 02 – LĐTL
- Mẫu số : 05- LĐTL - Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành
- Mẫu số: 06- LĐTL - Bảng thanh toán lao động làm thêm giờ
- Mẫu số : 08 –LĐTL - Hợp đồng giao khoán
- Mẫu số: 07 – LĐTL –Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Mẫu số: 09- LĐTL - Bảng thanh lý( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
- Mẫu số: 10- LĐTL- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Mẫu số: 11- LĐTL- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xax hội
* Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH được
duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:

- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số:02- LĐTL)
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý một bảng thanh toán lương, trong đó kê tên
và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị .
- Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp BHXH.
-Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số :03- LĐTL)
1.1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất, công tác tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty thực hiện như sau:
Sau khi căn cứ vào bảng chấm công làm cơ sở để tính lương và các khoản trích theo
lương kế toán tiến hành lập “bảng thanh toán lương” cho từng phòng, từng bộ phận làm
căn cứ trả lương cho cán bộ công nhân viên. Cuối tháng trên cơ sở “bảng thanh toán
lương” của từng bộ phận kế toán lập “bảng thanh toán lương” cho từng bộ phận và gửi
lên cho kế toán tiền lương tại phòng tài vụ để kế toán tổng hợp chi phí tiền lương và các
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý. Đồng thời kế
toán ra ngân hàng rút tiền mặt về nhập quỹ để chi trả lương, lên danh sách những nhân
viên nợ lương, chưa thanh toán lương để thuận tiện cho công tác kiểm tra đối chiếu.
Trong quá trình tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương diễn ra gồm nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để phản ánh chính xác các khoản phải trả công nhân viên, kế
toán tiền lương của công ty sử dụng hai tài khoản chính là:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK338: phải trả phải nộp khác
+TK3381:Tài sản thừa chờ giải quyết
+TK3382:Kinh phí công đoàn
+TK3383:Bảo hiểm xã hội
+TK3384:Bảo hiểm y tế
+TK3385:Phải trả về cổ phần hóa
+TK3386:Nhận ký quỹ,ký cược ngắn hạn
+TK3387:Doanh thu chưa thực hiện

+TK3388:Phải trả,phải nộp khác
+TK3389:Bảo hiểm thất nghiệp.
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tại
Công ty CP bê tông và xây dựng Thanh Hóa
và khấu trừ lớn hơn số đã trả
Chênh lệch số đã trả
BHXH phải trả
Phải trả cho
CNV
Tính lương
Tính thưởng cho CNV
trên tiền lương CNV
Trích BHXH, BHYT
Phải trả nội bộ
và các khoản khác
Phải nộp (nếu có)
TK111
TK334
TK335
TK333
TK336
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
TK627, 641, 642
TK662
TK338
TK431
Thuế thu nhập

Thanh toán lương
Khấu trừ các kho¶n
TK338
TK138
cho CNV
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
a)TK 334_Phải trả công nhân viên:
TK334
Bên nợ:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác đã ứng
cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vòa lương, tiền lương
của cán bộ công nhân viên
+ Các khoản tiền công đã ứng trước hoặc đã
trả với lao động thuê ngoài
Bên có:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả
cho công nhân viên
+ Các khoản tiền công phải trả cho lao
động thuê ngoài.
Số dư bên nợ: Phản ánh số trả thừa cho cán
bộ công nhân viên
Số dư bên có: Phản ánh tiền lương, tiền
công, các khoản phải trả cho cán bộ công
nhân viên

b) TK 338 _Phải trả phải nộp khác:
* TK338.2: Kinh phí công đoàn
Tài khoản này dùng để phản ánh việc trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn tại
doanh nghiệp
Tài khoản này có kết cấu như sau:
TK 338.2
Bên nợ:
+ Kinh phí công đoàn nộp cho công đoàn
cấp trên
+ Kinh phí công đoàn chi tiêu tại doanh
nghiệp
Bên có:
+ Trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh
+ Kinh phí công đoàn được cấp bù
Nếu dư nợ: Kinh phí công đoàn vượt chi
được cấp bù
Nếu dư bên có: Kinh phí công đoàn chưa
chi hoặc chưa nộp tại đơn vị
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà
* TK 338.3: Bảo hiểm xã hội
Tài khoản này dùng để phản ánh việc trích nộp và sử dụng quỹ BHXH tại doanh
nghiệp. Tài khoản này có kết cấu như sau:
TK338.3
Bên nợ:
+ Bảo hiểm xã hội nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội
+ Bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công
nhân viên

Bên có:
+ Bảo hiểm xã hội tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
+ Bảo hiểm xã hội khấu trừ vòa lương của
cán bộ công nhân viên
+ Bảo hiểm xã hội chi vượt được cấp bù
Nếu dư nợ: Số BHXH vượt chi chưa được
cấp bù hoặc BHXH nộp quá số phải nộp
Nếu dư có: Số BHXH còn chưa nộp hoặc
chưa chi tiết
* TK 338.4: Bảo hiểm y tế
Tài khoản này được dùng để phản ánh việc trích nộp quỹ BHYT ở doanh nghiệp
Tài khoản này có kết cấu như sau:
TK338.4
Bên nợ: BHYT nộp cho cơ quan bảo hiểm
y tế
Bên có: BHYT tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh và trừ vào lương
Dư có: BHYT còn chưa nộp
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK11, TK112,
TK622, TK642.
Sinh viên: Lê Thị Yến Trang 25

×