Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại tổng công ty tnhh một thành viên dân thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.25 KB, 95 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Giáo viên phản biện
(kí, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH
NGHIỆP 8
1.1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp 8
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định 8
1.1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định 9
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định 10
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 11
1.2.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp 11
1.2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện 11
1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu 12
1.2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành 12
1.2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng 13
1.2.2. Đánh giá tài sản cố định 13
1.2.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá 13
1.2.2.2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại 15

1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 15
1.3.1. Đánh số tài sản cố định 16
1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng 17
1.3.2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng 17
1.3.2.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng 18
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 18
1.4.1. Tài khoản sử dụng 18
1.4.1.1. TK 211- TSCĐ hữu hình 18
1.4.1.2. TK 212- TSCĐ thuê tài chính 19
1.4.1.3. TK 213- TSCĐ vô hình 19
1.4.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ 19
1.5. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 30
1.5.1. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định 30
1.5.1.1. Hao mòn tài sản cố định 30
1.5.1.2. Khấu hao tài sản cố định 31
1.5.2. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định 31
1.5.3. Phương pháp tính khấu hao 32
1.5.3.1.Phương pháp khấu hao đường thẳng 32
1.5.3.2.Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh 32
1.5.3.3.Phương pháp khấu hao theo sản lượng 33
1.5.4. Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định 34
1.5.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng 34
1.5.4.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu 34
1.6. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 34
1.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ 35
35
1.6.2. Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi hoặc nâng cấp 36
1.7. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DÂN THẮNG 38

2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh một thành viên dân thắng: 38
2.1.1.1Quá trình hình thành : 38
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty : 39
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY: 39
2.1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 40
2.1.3.1. Mô hình bộ máy quản lý: 40
2.1.3.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY: 41
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán 42
2.1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Dân Thắng: 44
2.1.5.1. Chế độ kế toán áp dụng: 44
2.1.5.2. Hình thức kế toán tại tổng công ty đang áp dụng: 44
2.1.5.3. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty: 45
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN DÂN THẮNG: 47
2.2.1. Đặc điểm tài sản cố định của công ty: 47
2.2.1.1. Phân loại tài sản cố định 47
2.2.1.2. Đánh giá tài sản cố định thực tế ở Công ty tnhh một thành viên dân thắng 48
2.2.2. Kế toán tăng TSCĐ 48
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng 48
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 48
2.2.2.3. Sổ kế toán 48
2.2.2.4. Tóm tắt quy trình 49
2.2.2.5.Ví dụ minh họa 51
2.2.3. Kế toán giảm TSCĐ 56
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng 56
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng 57
2.2.3.3. Sổ kế toán 57

2.2.3.4. Tóm tắt quy trình 57
2.2.3.5. Ví dụ minh họa 59
2.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ 63
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng 63
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng 63
2.2.4.3. Sổ kế toán 64
2.2.2.4. Tóm tắt quy trình 64
2.2.4.5. Ví dụ minh họa 65
2.2.5. Kế toán sửa chữa tài sản cố định 69
2.2.5.1. Chứng từ sử dụng 69
+Giấy xin thanh toán 69
2.2.5.2. Tài khoản sử dụng 69
2.2.5.3. Sổ kế toán 69
2.2.5.4. Tóm tắt quy trình 70
Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về sửa chữa thường xuyên TSCĐ được thể hiện trên sơ
đồ sau: 70
2.2.5.5. ví dụ minh họa 71
+Ví dụ sửa chữa lớn TSCĐ 71
+Ví dụ sửa chữa thường xuyên TSCĐ 73
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI 75
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DÂN THẮNG 75
3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
75
3.1.1. Những thành tựu mà công ty đạt được 76
3.1.2.Một số tồn tại trong kế toán TSCĐ tại công ty 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DÂN THẮNG 79
3.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp 79
3.2.2. Hoàn thiện hạch toán khấu hao tài sản cố định 81

3.2.3. Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định 81
3.2.4. Hoàn thiện đánh số hiệu TSCĐ 83
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
3.2.5. Hoàn thiện thẻ TSCĐ 85
3.2.6. Nên hạch toán riêng chi phí khác (chi phí lắp đặt, chạy thử) khi mua TSCĐ qua lắp đặt trước khi đưa
vào sử dụng 86
3.2.7. Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐ để việc hạch toán thanh lý TSCĐ được nhanh chóng 87
88
KẾT LUẬN 89
PHỤ LỤC 90
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao
động trong các doanh nghiệp (DN) chính là những phương tiện vật chất mà con người
lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận
quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết
hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê,
đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ giúp phần tiết
kiệm được tư liệu sản xuất, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất và như
vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ giúp phần
phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới
không ngừng TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa vào sử dụng.
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù

đó nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa
số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ,
đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được
hết hiệu quả kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động kế toán cũng
như quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, em nhận thấy: Vấn đề kế
toán TSCĐ sao cho có hiệu quả, khoa học có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà
cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp.công ty TNHH một thành viên dân thắng hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó việc kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
một cách có hiệu quả, tránh không gây lãng phí lớn là cả một vấn đề.Vì vậy trong thời
gian thực tập tại công ty, vớí sự hướng dẫn tận tình của cô ngô thị hương, và sự giúp
đỡ nhiệt tình của công ty, em đã chọn nghiên cứu đề tài "Hoàn Thiện kế toán tài sản
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
cố định tại Tổng công ty TNHH Một Thành Viên Dân Thắng". Nội dung nghiên
cứu đề tài này bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định ở công ty.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở Công Ty.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em
không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của cô
Nguyễn Thi Hương, và Ban giám đốc, phòng kế toán của công ty TNHH Một Thành
Viên Dân Thắng để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn và em có thể nâng cao
kiến thức và nghiệp vụ sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ

ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Bất kể một DN nào muốn tiến hành hoạt động SXKD đều phải có một số nguồn
lực nhất định. Nguồn lực của DN được dùng để đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD
của DN mà trong đó không thể không có TSCĐ.
Các nhà nghiên cứu, xây dựng chế độ kế toán cho rằng: TSCĐ là biểu hiện của
một nguồn lực do DN kiểm soát, được phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và DN
chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản trong DN.
Theo quan điểm này, TSCĐ bao gồm những nguồn lực hữu hình và vô hình mà DN đã
đầu tư nhằm tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN, đồng thời TSCĐ đã đầu tư
sẽ hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho DN và TSCĐ hoàn toàn khác biệt với
hàng hóa.
Theo các nhà nghiên cứu kế toán ở Mỹ thì: TSCĐ là những tài sản có thời gian
sử dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN, không phải đầu tư
để bán cho khách hàng. Khái niệm về TSCĐ này nhấn mạnh đến thời gian phát huy tác
dụng của TSCĐ đối với hoạt động SXKD của DN.
Ở Việt Nam, khái niệm về kế toán nói chung, TSCĐ nói riêng khác nhau tùy
vào mục đích nghiên cứu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở các thời kỳ khác nhau
và sự thay đổi tương ứng phù hợp của chế độ tài chính và kế toán.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04): “Các tài sản được ghi
nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.”
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương

Tiêu chuẩn thứ nhất đề cập đến việc phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt
động SXKD của DN, đó là lợi ích kinh tế thu được hoặc rủi ro mà DN phải gánh chịu
gắn liền với việc sử dụng tài sản. Tiêu chuẩn thứ hai nhấn mạnh đến việc xác định giá
trị ban đầu của TSCĐ phải trên cơ sở pháp lý gắn với các giao dịch kinh tế cụ thể như
mua sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng. Thời gian sử dụng TSCĐ có thể là thời gian mà
DN dự tính sử dụng TSCĐ hoặc là số lượng sản phẩm, dịch vụ mà DN dự tính thu
được từ việc sử dụng TSCĐ. Giá trị tối thiểu của TSCĐ được quy định cụ thể trong
chế độ tài chính gắn với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội nhất định nhằm đơn
giản hóa trong quản lý và hạch toán.
Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản có
giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi ích
kinh tế trong tương lai cho DN. Mỗi một quốc gia, tùy vào trình độ phát triển kinh tế,
trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau có thể quy
định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ. Giá trị tối thiểu để ghi nhận là TSCĐ còn phụ
thuộc vào quy mô hoạt động, đặc điểm về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và năng
lực tài chính của mỗi DN. Thời gian sử dụng của TSCĐ phụ thuộc vào mức độ hao
mòn, trình độ khai thác quản lý của DN và những tiến bộ khoa học kỹ thuật chi phối.
Thông thường, thời gian sử dụng của TSCĐ là 1 năm trở lên.
Từ những phân tích trên đây, có thể kết luận rằng: TSCĐ là những tài sản có
hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN, không phải để bán.
1.1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Bất kể DN hoạt động trong lĩnh vực nào thì TSCĐ cũng là bộ phận tài sản đầu
tư dài hạn quan trọng, phản ánh năng lực SXKD và ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả
kinh doanh của DN. Nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ chi phối tổ chức công tác kế toán
TSCĐ trong DN, lựa chọn mô hình quản lý TSCĐ cũng như phương pháp tính khấu
hao TSCĐ. TSCĐ trong DN có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyền quản lý, sử dụng
của DN. Vì vậy DN cần theo dõi, quản lý chặt chẽ TSCĐ về hiện vật và chất lượng,
tránh hiện tượng mất mát hay không sử dụng được, làm ảnh hưởng đến hoạt động

SXKD của DN.
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
Thứ hai, TSCĐ được đầu tư sử dụng cho nhiều chu kỳ SXKD hoặc nhiều năm
hoạt động của DN. Chính vì vậy DN phải quan tâm đến việc bảo vệ, sửa chữa TSCĐ
và lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp nhằm đánh giá sát nhất mức
độ hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của TSCĐ.
Thứ ba, trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD cho đến khi bị hư hỏng,
TSCĐ giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, đồng thời bị giảm dần về giá trị và
giá trị sử dụng. DN thực hiện thu hồi giá trị TSCĐ đã đầu tư để tái sản xuất thông qua
việc tính trích khấu hao TSCĐ.
Thứ tư, TSCĐ là bộ phận quan trọng trong tổng giá trị tài sản của DN. TSCĐ
có vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài chính của DN vì vậy DN cần
quan tâm quản lý tốt và tổ chức kế toán TSCĐ phù hợp nhằm nâng cao hiệu năng công
tác quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Yêu cầu chung quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời số hiện
có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng
như từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật, đảm bảo khai thác hết công
suất có hiệu quả.Theo QĐ 206-BTC quy định một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao
gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ có
liên quan khác.
- Tổ chức phân loại, thống kê đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử dụng.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại
trên sổ kế toán.
- Định kì vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp kế toán là một công cụ

quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép,phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đấy đủ, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và
sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán
phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên
quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại
TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ doanh nghiệp.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ người ta phân loại TSCĐ. Việc phân
loại TSCĐ được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc hạch toán kế toán,
thống kê và kế hoạch hoá biện pháp kỹ thuật sản xuất trong các doanh nghiệp. Muốn
phân loại TSCĐ đúng cần căn cứ vào các đặc điểm về công dụng, hình thái biểu hiện
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà có thể phân loại TSCĐ theo các cách chủ
yếu sau đây:
1.2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ trong DN được chia thành hai loại là TSCĐHH
và TSCĐVH.
TSCĐHH là những loại TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn đồng thời
các tiêu chuẩn ghi nhận đối với TSCĐHH. Theo Chuẩn mực kết toán Việt Nam về
TSCĐHH (VAS 03), tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thỏa mãn đồng thời 4
tiêu chuẩn ghi nhận. Theo quy định của Chế độ tài chính Việt Nam hiện hành, giá trị

tối thiểu của TSCĐ phải từ 10.000.000 trở lên. Theo tính chất của tài sản, TSCĐHH
trong DN bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải,
thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, cho
sản phẩm và TSCĐHH khác.
TSCĐVH là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một số
tiền nhất định mà DN đã đầu tư nhằm thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai.
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐVH (VAS 04) thì: “TSCĐVH là tài sản
không có hinh thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng
trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐVH”. Theo tính chất của tài sản, TSCĐVH trong DN bao gồm:
Quyền sử dụng đất có thời hạn; Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền phát hành; Phần mềm
máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; Bản quyền bằng sáng chế; Công
thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu và TSCĐVH đang triển khai.
Việc phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp DN nắm được
những tư liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng bao nhiêu để từ đó có
phương hướng sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐHH tự
có và thuê ngoài
TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn
của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ
sung, nguồn vốn liên doanh…
TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ nào mà
mình hiện có và những TSCĐ nào mà mình phải đi thuê, để có hướng sử dụng và mua
sắm thêm TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời DN còn có thể đánh giá
được hiệu quả các cách thức đầu tư TSCĐ cũng như đánh giá thực trạng tài chính của

DN.
1.2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên
cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp( quĩ
phát triển sản xuất , quĩ phúc lợi…)
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu
nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao
TSCĐ 1 cách hiệu quả và hợp lý
1.2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
TSCĐ được phân thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng: đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những mục đích khác
nhau của những doanh nghiệp khác nhau.
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng và thừa
so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý
nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được những
TSCĐ nào đang sử dụng tốt, những TSCĐ nào không sử dụng nữa để có phương
hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp
Mặc dù TSCĐ được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau nhưng
trong việc kế toán thì TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể và riêng
biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu
độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau thực hiện
một hay một số chức năng nhất định.

1.2.2. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của
TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc như nguyên tắc giá phí lịch
sử, giả định hoạt động liên tục và nguyên tắc phù hợp. Một TSCĐ cụ thể được đánh
giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1.2.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
* Xác định nguyên giá TSCĐHH
- Nguyên giá của TSCĐHH do mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được
chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản thuế được hoàn lại)
và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
như chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí vận chuyển bốc xếp ban đầu, chi phí chuyên gia
và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Nguyên giá TSCĐHH do tự xây dựng hoặc tự chế gồm giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt chạy thử.
- Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu
là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định chế quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản hiện hành.
- Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ ở
đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) và các chi phí tân
trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài sản phải
chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá,
giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp.
- Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
+ Nguyên giá của TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác
không tương tự bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc

thu về.
+ Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương
tự bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
* Đánh giá tài sản cố định vô hình theo nguyên giá
- Một số TSCĐVH đặc thù nguyên giá được xác định cụ thể khác:
+ Nguyên giá TSCĐVH từ việc sát nhập DN.
+ Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn
+ Nguyên giá TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ DN.
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu.
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải căn
cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ và chỉ thay đổi trong các
trường hợp sau:
+ Thực hiện đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Việc đánh giá lại TSCĐ làm ảnh hưởng đến nguyên giá và giá trị hao
mòn và tất yếu ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của DN do đó đánh giá lại TSCĐ
phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
+ Nâng cấp, cải tạo làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Trường hợp này DN phải cân
nhắc đến tính hệ thống trong việc thực hiện chức năng của TSCĐ và các điều kiện ghi
nhận TSCĐ để xác định sự thay đổi nguyên giá.
1.2.2.2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị
của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
Trường hợp có đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh
theo công thức:

Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
=
Nguyên giá sau
khi đánh gá lại
-
Giá trị hao mòn TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp DN xác định được phần vốn đầu
tư cần phải thu hồi từ TSCĐ, đồng thời thông qua giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh
giá hiện trạng TSCĐ nhờ đó ra các quyết định bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐ.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản ánh
nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐ theo dõi cả 3 loại:
nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu cầu quản lý
TSCĐ.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đối với DN vì vậy để quản lý có
hiệu quả và sử dụng hợp lý cần phải tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết TSCĐ. Qua
đó kế toán sẽ cung cấp những thông tin quan trọng về cơ cấu tình hinh phân bổ TSCĐ,
tình trạng kỹ thuật…
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
Kế toán chi tiết TSCĐ trong DN bao gồm:
- Đánh số (ghi số hiệu TSCĐ).
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ.
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán DN.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ theo từng TSCĐ, từng nhóm (hoặc từng loại
TSCĐ và theo từng nơi sử dụng TSCĐ kế toán phải hạch toán chi tiết bằng cách mở
các sổ kế toán chi tiết TSCĐ khác nhau. Cụ thể:
Để theo dõi quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập cho

từng đối tượng ghi TSCĐ.
Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các TK
cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm chi tiết của các TK cấp 2 này.
Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế toán sử dụng sổ TSCĐ. Sổ này
mở chung cho toàn DN và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Vì TSCĐ của DN bao gồm nhiều loại khác nhau về quy cách mẫu mã, hình
dáng, năm sản xuất, nơi sản xuất, nơi sử dụng…do đó rất dễ có sự nhầm lẫn trong
quản lý sử dụng và hạch toán vì vậy cần phải đánh số TSCĐ.
1.3.1. Đánh số tài sản cố định
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐHH một số hiệu riêng
theo nguyên tắc nhất định, đảm bảo sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn DN.
Việc đánh số TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý TSCĐ. Mỗi
TSCĐ phải được đánh một số hiệu riêng trong suốt quá trình tồn tại của nó. Những số
hiệu đã được đánh cho một TSCĐ nào đó thì không được dùng để đánh cho một
TSCĐ khác khi TSCĐ này đã hư hỏng, thanh lý.
Số hiệu của TSCĐ phải được đánh trực tiếp vào TSCĐ sao cho không thể tẩy
xóa được. Số liệu này có thể được viết bằng sơn hoặc đánh chìm vào TSCĐ.
Mỗi DN có cách đánh số TSCĐ riêng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của DN
đó nhưng phải đảm bảo yêu cầu: Số hiệu TSCĐ phải thể hiện được nhóm, loại và
không trùng lặp.
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
1.3.2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp tăng TSCĐ, DN đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận
TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ: Nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn
thành xây dựng mua sắm, được cấp…đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc TSCĐ của đơn
vị bàn giao cho các đơn vị nội bộ khác. Biên bản này không sử dụng khi nhượng bán,
thanh lý TSCĐ hoặc khi TSCĐ thừa thiếu phát hiện khi kiểm kê. Biên bản ghi

nhậnTSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán liên quan.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ đối với trường hợp giao nhận
cùng một lúc nhiều TSCĐ cùng loại và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung 1
biên bản giao nhận TSCĐ. Khi lập biên bản cần ghi rõ số thứ tự, tên, ký, mã hiệu…
Biên bản giao nhận TSCĐ phải lập thành hai bản, bên giao giữ 1 bản, DN giữ 1
bản chuyển về phòng kế toán cùng với lý lịch và các tài liệu kỹ thuật và các tài liệu
liên quan. Tại phòng kế toán căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ, sổ TSCĐ, sổ tài
sản theo đơn vị sử dụng để hạch toán chi tiết TSCĐ.
Thẻ TSCĐ được mở để theo dõi từng đối tượng TSCĐ riêng biệt. Thẻ TSCĐ
vừa là chứng từ kế toán, vừa là sổ kế toán dùng để theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ và
tình hình thay đổi nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ.
Thẻ TSCĐ lập dựa trên biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ,
bảng tính khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ TSCĐ lập xong
phải được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ và được sắp xếp trong hòm thẻ TSCĐ và
giao cho cán bộ kế toán ghi chép theo dõi.
Sau khi lập xong Thẻ TSCĐ kế toán phải mở sổ TSCĐ theo từng loại TSCĐ.
Căn cứ ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản
thanh lý nhượng bản TSCĐ. Trong sổ TSCĐ phải ghi các chỉ tiêu cơ bản như số hiệu
ngày tháng, chứng từ, tên, đặc điểm, ký hiệu của TSCĐ, nước sản xuất, năm tháng đưa
vào sử dụng TSCĐ, nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao 1 năm, số tiền khấu hao 1 năm,
số khấu hao cộng dồn tính từ thời điểm ghi giảm TSCĐ và ghi số hiệu ngày tháng, lý
do giảm TSCĐ.
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
Để quản lý TSCĐ kế toán còn phải mở sổ tài sản theo đơn vị sử dụng, cũng là
sổ kế toán chi tiết theo dõi các loại TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và quản lý. Căn
cứ để ghi sổ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, các phiếu xuất
CCDC, các phiếu báo hỏng, báo mất CCDC.
Sổ tài sản được lập làm hai quyển, một quyển giao cho phòng kế toán, một
quyển giao cho bộ phận sử dụng quản lý.

1.3.2.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản
giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Biên bản thanh lý TSCĐ là chứng
từ kế toán được lập ra để xác nhận việc thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý do ban
thanh lý lập và phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban thanh lý, của kế toán trưởng và
thủ trưởng đơn vị.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ khác kế toán ghi giảm
TSCĐ trên Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ và Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
- Trên thẻ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán ghi
vào dòng “ghi giảm TSCĐ theo chứng từ
số…ngày…tháng…năm…lý do giảm…” trên thẻ này.
- Trên sổ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán dùng
bút đỏ gạch bỏ TSCĐ bị thanh lý trong sổ sau đó ghi vào phần “ghi giảm TSCĐ” và
ghi vào cùng với dòng vừa gạch.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG GIẢM TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
1.4.1. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ kế toán
sử dụng một số tài khoản như sau:
1.4.1.1. TK 211- TSCĐ hữu hình
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn
bộ TSCĐ của DN theo nguyên giá.
TK 211 được quy định mở các tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc;
+ Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị;
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
+ Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải truyền dẫn;
+ Tài khoản 2114 – Thiết bị dụng cụ quản lý;
+ Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc;

+ Tài khoản 2118 – TSCĐ khác.
1.4.1.2. TK 212- TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của
TSCĐ thuê tài chính của DN theo nguyên giá.
1.4.1.3. TK 213- TSCĐ vô hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ vô hình của DN.
Các tài khoản cấp 2:
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất;
+ TK 2132 - Quyền phát hành;
+ TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế;
+ TK 2134- Nhãn hiệu hàng hóa;
+ TK 2135- Phần mềm máy vi tính;
+ TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
+ TK 2138- TSCĐ vô hình khác.
1.4.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ
* Trường hợp TSCĐ tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế
toán của đơn vị:
- Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ (Nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang.
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ , ghi:
Nợ các TK 152, 153 (Nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
- Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các quỹ

doanh nghiệp để đầu tư XDCB, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn
vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp khi quyết toán được duyệt.
Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không được hạch toán trên cùng hệ thống
sổ kế toán của đơn vị (Đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá
trình đầu tư XDCB):
- Khi doanh nghiệp nhận bàn giao TSCĐ là sản phẩm đầu tư XDCB hoàn thành
và nguồn vốn hình thành TSCĐ (Kể cả bàn giao khoản vay đầu tư XDCB), ghi:
Nợ TK 211,213 - Tài sản cố định (Nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hữu)
Có TK 341 - Vay dài hạn (Phần vốn vay các tổ chức tín dụng); hoặc
Có TK 343 - Trái phiếu phát hành (Phần vốn vay trực tiếp do phát hành trái
phiếu).
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (Phần vốn đơn vị cấp trên giao).
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nếu TSCĐ (Đầu tư qua nhiều năm) được
nghiệm thu, bàn giao theo giá trị ở thời điểm bàn giao công trình (Theo giá trị phê
duyệt của cấp có thẩm quyền), ghi:
Nợ TK 211,213 - Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá được duyệt)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hữu)
Có TK 341 - Vay dài hạn
Có TK 136 - Phải thu nội bộ.
* Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã
bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư:
Doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá
để hạch toán tăng TSCĐ (Để có cơ sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng).
Sau hi quyết toán vốn đầutư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ
đã tạm tình thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
* Trường hợp nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ,
căn cứ giá trị TSCĐ được các bên liên doanh chấp thuận, ghi:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ

SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
* TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty (Không phải thanh
toán tiền), ghi:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ (Nguyên giá)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn).
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Giá trị còn lại).
* Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm
TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ
Có các TK 111, 112
Có TK 241 - XDCB dỡ dang
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 461 - Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn vốn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Nếu rút dự toán TSCĐ, đồng thời ghi đơn bên có TK 008 - Dự toán chi sự
nghiệp, dự án.
* Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành
đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211,213 - Tài sản cố định (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, 341,. . .
- Đồng thời kết chuyển giảm quỹ phúc lợi, ghi:
Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi
Có TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
* Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ như đã sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp:

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cầp TSCĐ sau khi ghi nhận ban
đầu, ghi
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331, 334,. . .
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cập TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoản mãn càc điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ
Có TK 241 - Xây dựng cơ bảan dỡ dang.
+ Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình,
ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị lớn hơn phải phân bổ dần)
Có TK 241- Xây dựng cơ bản dỡ dang.
*Kế toán giảm TSCĐ:
Tài sản cố định của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện
thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một
hoặc một số bộ phận. . . Trong mọi tường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ
thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có).
Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như
sau:
* Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho
hoạt động sự nghiệp, dự án:
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục
cần thiết (Lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ chức đấu giá, có hợp
đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ. . .). Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ
và các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ:

Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, số thu về
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán chưa có thuế GTGT).
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thu
về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán).
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (Giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Có TK 211,213 - TSCĐ (Nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên
Nợ TK 811 “Chi phí khác”.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Có TK 211,213 - TSCĐ (Nguyên giá).
- Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ ghi vào các tài khoản liên
quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4313) (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Có TK 211,213 - TSCĐ (Nguyên giá).

- Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (Nếu có).
- Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312)
Có các TK 111, 112,. . .
* Trường hợp thanh lý TSCĐ:
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng được,
những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù với yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý
TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ
theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản
thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho
phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu,
chi thanh lý TSCĐ,. . . kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
* Góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ:
Khi góp vốn vào cơ sổ kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản cố định hữu
hình, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị
còn lại của TSCĐ)
Có TK 211,213 - TSCĐ (Nguyên giá)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại
lớn hơn giá giá trị còn lại của TSCĐ sẽ được hoãn lại phần chênh lệch tương ứng với
phần lợi ích của mình trong liên doanh)

Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá
giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên
doanh).
Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cồ định mà cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào
thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại
TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Phần doanh thu chưa thực hiện được phân bổ
trong kỳ ).
* Kế toán TSCĐ phát hiện thừa, thiếu:
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD:Ngô Thị Hương
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên
nhân. Căn cứ vào “Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của Hội đồng kiểm kê để
hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể:
TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn
cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ
Có các TK 241, 331, 338, 411,. . .
- Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ, phải căn cứ
cào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ
sung khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ các TK Chi phí sản xuất, kinh doanh (TSCĐ dùng cho SXKD)
Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ hữu hình (TSCĐ dùng cho mục
đích phúc lợi)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (TSCĐ dùng cho hoạt động
sự nghiệp, dự án)

Có TK 241 - Hao mòn TSCĐ (2141).
Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo
ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được đơn vị chủ tài sản thì
phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài tài chính cùng cấp (nếu là DNNN)
biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm
thời phản ánh vào Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” (Tài
khoản Cân đối kế toán) để theo dõi hộ.
TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu nguyên hân, xác định người chịu
trách nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
- Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ “Biên bản xử lý TSCĐ thiếu”
đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao
mòn của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại
của TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
SVTH: Lưu Thế Dân-CDKTK1 25

×