Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tập đoàn đông âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.04 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
MỤC LỤC
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 1
PHOTO
QUANG TUẤN
ĐT:
0972.246.583 &
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNV Công nhân viên
NLĐ Người lao động
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
DN Doanh nghiệp
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, nó đảm bảo cho cuộc
sống được ổn định và luôn có xu hướng được nâng cao. Mặt khác tiền lương đối với doanh
nghiệp lại là một yếu tố chi phí. Như vậy tiền lương có tính hai mặt. Người lao động thì
muốn thu nhập cao hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng.
Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền lương tốt sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý và
sử dụng lao động hiệu quả, thu hút được nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống người
lao động luôn được cải thiện nhằm theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội, bên cạnh đó


phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp lý và hiệu quả.
Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lương như Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối
với doanh nghiệp và người lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ
công nhân viên hiện tại và tương lai.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong
thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đông Âu, em đã quyết định
chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”.
2. Mục đích nghiên cứu.
 Cơ sở lí luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp
xây lắp.
 Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ Phần Tập Đoàn Đông Âu.
 Một số ý kiến và nhận xét nhằm cải thiện công tác hạch toán kế toán tiên lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đông Âu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khản trích theo lương tại Doanh nghiệp
xây lắp.
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đông Âu.
- Thời gian: Số liệu được lấy tại thời điểm năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp sơ cấp, thứ cấp,
 Các phương pháp khác
5. Kết cấu chuyên đề.
Gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lí luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh
nghiệp xây lắp.

 Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đông Âu.
 Chương 3: Một số ý kiến và nhận xét nhằm cải thiện công tác hạch toán kế toán tiên lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đông Âu.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, bản chất, chức năng và nhiệm vụ của kế toán tiền lương.
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền sản phẩm xã hội trả cho người lao động, tương ứng với
thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là thu nhập chính
của người lao động. Ngoài ra người lao động còn đuợc nhận các khoản phụ cấp tiền thưởng
trong quá trình lao động như: thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng tăng năng suất lao
động, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong quá trình lao động.
1.1.1.2. Ý nghĩa của lao động tiền lương
Tiền lương được xem là khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng với số
lượng, chất lượng, kết quả lao động. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả
thì tiền lương của người lao động sẽ gia tăng. Tuy nhiên mức tăng tiền lương về nguyên tắc
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
không được vượt quá mức tăng năng xuất lao động. Ngoài lương người lao động tại doanh
nghiệp còn nhận được tiền thưởng do có các sáng kiến trong quá trình làm việc, như thưởng
tiết kiệm nguyên liệu, thưởng tăng năng xuất lao động các khoản thưởng khác. Vận dụng
chính xác tiền lương tiền thưởng thích hợp sẽ tạo điều kiện tăng năng xuất lao động tại
doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương người lao động tại doanh nghiệp còn nhận được khoản trợ cấp
BHXH trả thay lương trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản Tiền lương, tiền
thưởng và các khoản trợ cấp BHXH ( nếu có) là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao
động.

Do lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên hạch toán
tiền lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý tại doanh nghiệp. Hạch toán tốt tiền
lương giúp cho công tác quản lý nhân sự tại doanh nghiệp đi vào nề nếp, có kỷ luật đồng
thời tạo cơ sở để trả lương, thưởng tương xứng với đóng góp của người lao động.là cơ sở
doanh nghiệp tính toán đúng đắn và đầy đủ các khoản trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ
việc do ốm đau, thai sản .
Tổ chức tốt hạch toán lao động, tiền lương còn giúp cho việc quản lý quỹ lương được
chặt chẽ, đảm bảo việc trả lương, thưởng đúng với chính sách Nhà Nước và của doanh
nghiệp, đồng thời làm căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công vào chi phí kinh
doanh được hợp lý.
1.1.1.3. Bản chất của tiền lương.
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, diễn ra giữa con người với giới tự nhiên,
con người tác động vào các vật tự nhiên biến chúng thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu
sinh tồn của chính họ. Vì thế, lao động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống và là
một phạm trù vĩnh viễn.
Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động, nó là một phạm trù kinh tế bởi nó
phản ánh đúng giá trị sức lao động. Tiền lương phụ thuộc vào kết quả của lao động và
những mối quan hệ sản xuất mà trước hết là quan hệ về tư liệu sản xuất. Tiền lương là
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
khoản tiền công mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, đồng thời là những yếu
tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành lên giá thành sản phẩm. Tiền lương là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của sức lao động, nhưng thực chất thì nhà tư bản
trả công cho người lao động thấp hơn giá trị sức lao động anh ta bỏ ra. Trong xã hội chủ
nghĩa tiền lương không phải là giá cả của sức lao động mà là một phần giá trị vật chất trong
tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao động theo nguyên tắc “Làm theo
năng lực, hưởng theo lao động” tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự cân bằng
trong phân phối thu nhập và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất.
Ở nước ta trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân được tách ra làm quỹ lương

và phân phối theo kế hoạch tiền lương. Tiền lương cụ thể bao gồm: Phần trả bằng tiền theo
hệ thống thanh toán lương, bảng lương và phần trả bằng hiện vật qua hệ thống tem phiếu.
Theo cơ chế này, tiền lương không gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động, không đảm
bảo một cuộc sống ổn định cho người lao động, nên không tạo ra một động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, một trong những nội dung đổi
mới của cơ chế quản lý Nhà nước là không bao cấp tiền lương cho các xí nghiệp quốc
doanh, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh tế.
Với thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương là số tiền mà
các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức của Nhà nước trả cho người lao động
theo cơ chế và chính sách thể hiện ở hệ thống thanh toán lương, bảng lương do Nhà nước
quy định. Còn với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động, chi
phối rất lớn của thị trường sức lao động, dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo
những chính sách của chính phủ nhưng tiền lương thông qua giao dịch trực tiếp giữa chủ và
thợ bằng những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp
đồng lao động này có tác động trực tiếp đến hình thức trả công.
Đứng trên phạm vi xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ phân phối thu
nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi, do vậy các chính sách về tiền lương và
thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia.
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
1.1.1.4. Chức năng của tiền lương
a. Chức năng là thước đo giá trị.
Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng với số lượng và chất
lượng lao động. Là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp
trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Khi trả lương cho người lao động ngang bằng với giá trị sức lao động mà họ đã bỏ ra trong
quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí sức lao động của
toàn thể cộng đồng thông qua quỹ lương cho toàn bộ người lao động. Điều này có ý nghĩa
quan trọng để Nhà nước hoạch định được về chính sách, chiến lược lao động tiền lương.

b.Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Theo Mác “Sức lao động là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực tập trung cho con
người sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Bản chất của tái sản xuất sức lao
động là duy trì và phát triển sức lao động đảm bảo cho người lao động có một khối lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định để duy trì nó, cũng như là nâng cao chất lượng lao động. Quá trình
tái sản xuất sức lao động sẽ được bắt đầu bằng quá trình trả lương cho người lao động, đó
chính là tiền lương.
c.Chức năng kích thích sức lao động, tăng năng suất sức lao động.
Trên thực tế cho thấy con người sản sinh ra sức lao động là để phục vụ cho quá trình lao
động, khi tiền lương được trả xứng đáng sẽ tạo niềm say mê hứng thú tích cực làm việc,
phát huy sự sáng tạo, nâng cao trình độ và có trách nhiệm hơn đối với công việc.
d.Chức năng giám sát lao động.
Thông qua việc trả lương mà người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra theo dõi
quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch. Đảm bảo tiền lương người lao động sẽ
nhận được nhưng đồng thời công việc của mình cũng đem lại hiệu quả mong muốn.
e.Chức năng tích lũy.
Như mọi thu thập khác, tiền lương là thu nhập của người lao động sau một thời gian làm
việc. Vì vậy người lao động tạo ra thu nhập không chỉ để duy trì sự sống trong thời gian làm
việc mà còn để tích lũy lâu dài trong những lúc rủi ro, mất khả năng lao động. Tiền lương
càng cao thì khả năng tích lũy càng lớn.
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
1.1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Tổ chức và hướng dẫn, kiểm tra ghi chép, thời gian lao động và kết quả lao động của
công nhân viên, thu nhập và tổng hợp về số liệu để thông tin kịp thời cho các phòng ban
trong doanh nghiệp để có những biện pháp tăng năng suất lao động, tính toán đúng thanh
toán đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan cho cán bộ, công nhân viên. Tính toán hợp lý
chính xác tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền thưởng, trợ cấp BHXH phải trả cho người
lao động.
Tính toán phân bổ các khoản chi phí tiền lương và trích BHXH, KPCĐ vào chi phí sản

xuất kinh doanh cho từng đối tượng .
Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương
BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả về chi phí tiền lương,
năng suất lao động, ngăn ngừa những hành vi vi phạm kỷ luật, vi phạm chính sách chế độ về
lao động tiền lương, BHXH.
1.1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động.
 Lao động biên chế: là lao động được bổ nhiệm tại các doanh nghiệp Nhà nước,
chuyển sang cơ chế kinh tế hiện nay. Tất cả các lao động ở doanh nghiệp Nhà nước đều làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động hay thoả ước lao động tập thể, ngoại trừ Gíam đốc, Phó
giám đốc và Kế toán trưởng.
 Lao động hợp đồng dài hạn là những lao động làm việc theo chế độ dài hạn từ
một năm trở lên.
 Lao động ngắn hạn là những lao động làm việc theo hợp đồng thòi vụ dưới một
năm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc lập kế hoạch lao động từ tuyển dụng đến đào tạo
và định hướng nghề nghiệp cho đội ngũ lao động tại doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
 Lao động trực tiếp: là lao động tham gia trực tiếp và sản xuất sản phẩm dịch vụ.
 Lao động gián tiếp: là những lao động phục vụ cho lao động trực tiếp trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Cách phân loại này có tác dụng trong việc áp dụng chính sách trả lương hợp lý, phân bổ
chi phí nhân công theo từng đối tượng chi phí thích hợp để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành.
1.1.2.3. Phân loại lao động theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với tính
chất lao động.
a. Phân loại lao động theo lĩnh vực.
 Lao động thuộc lĩnh vực sản xuất.

 Lao động thuộc lĩnh vực thương maị.
 Lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ.
 Lao động thuộc các lĩnh vực khác.
Cách phân loại này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, trợ giúp cho việc tổ chức hợp lý ngành, nghề của lao động tại doanh nghiệp có
kế hoạch tuyển dụng và đào tạo kịp thời, doanh nghiệp định hướng lĩnh vực mũi nhọn trong
hoạt động kinh doanh của mình.
b. Phân loại lao động theo tính chất.
 Công nhân.
 Nhân viên kỹ thuật.
 Nhân viên quản lý kinh tế.
 Nhân viên quản lý hành chính .
 Nhân viên khác.
Lao động phân theo đặc tính này có tác dụng xây dựng cơ cấu lao động hợp lý, qua
đó có kế hoạch tuyển dụng đào tạo cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
1.1.3.Các hình thức tiền lương
Hiện nay, ở nước ta các doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức tiền lương sau:
 Tiền lương theo thời gian
 Tiền lương theo sản phẩm
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
1.1.3.1.Hình thức trả lương theo thời gian.
Tiền lương theo thời gian là hình thưc tiền lương mà tiền lương của người lao được
xác định vào thời gian làm việc thực tế,và mức lương thời gian theo trình độ lành nghề,
chuyên môn, tính chất công việc…của người lao động.
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động trong một
tháng, hoặc có thể tiền lương qui định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương chế
độ tiền lương của nhà nước.Tiền lương tháng thường áp dụng trả lương cho nhân viên hành
chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động hợp đồng ngắn hạn.
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho ngươì lao động theo mức lương ,một tuần

làm việc.Tiền lươnmg tuần áp dụng cho lao động bán thời gian và lao động hợp đồng thời
vụ.
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Tiền lương ngày còn là cơ sở để tính trợ cấp BHXH để
cho NLĐ được hưởng phép theo chế độ qui định.
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ
làm việc thực tế. Mức lương giờ được xác định trên cơ sở mức lương ngày chia cho số giờ
làm việc theo chế độ trong ngày. Hiện nay số giờ làm việc theo chế độ nước ta là 8 giờ
/ngày.
1.1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho NLĐ hay nhóm NLĐ,
tuỳ thuộc vào số lượng và chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ hoàn thành.
+ Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Theo hình thức này tiền lương
trả người lao động tuỳ thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương sản phẩm
tiền lương phải trả được xác định như sau:
Tổng tiền phải trả = số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá.
Hình thức này áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm doanh nghiệp.
+ Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này, tiền lương trả cho NLĐ có
phân biệt đơn giá lương với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Nguyên tắc là đơn giá lương
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
sẽ tăng lên khi số lượng sản phẩm vượt định mức.Hình thức này áp dụng cho những công
đoạn quan trọng sản xuất khẩn trương, đảm bảo tính đồng bộ của sản xuất, hay đáp ứng tiến
độ theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên khi áp dụng cần chú ý trường hợp người lao động vì quan
tâm đến số lượng sản phẩm hoàn thành mà coi nhẹ chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng uy tín
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này trả lương cho lao động gián tiếp
ở bộ phận sản xuất, như bộ phận tiếp liệu, vận chuyển thành phẩm, bảo dưỡng máy móc
thiết bị….Tiền lương của bộ pận này thường theo tỷ lệ của tiền lương lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm. Lý do là chất lượng và năng suất của bộ phận sản xuất trực tiếp còn phụ

thuộc vào chất lượng phục vụ của bộ phận gián tiếp này.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này, ngoài tiền lương sản
phẩm trực tiếP, NLĐ còn nhận khoản tiền thưởng do tiết kiệm nhiên liệu, tăng năng suất lao
động, thưởng sáng kiến
+ Tiền lương khoán khối lượng công việc: Theo hình thức này tiền lương được trả
cho khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho công việc có tính đơn giản
như bốc dỡ vật tư, sửa chữa…hay những công việc không thể tách ra cụ thể được.
1.1.4. Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN.
1.1.4.1. Quỹ tiền lương.
Là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp đang quản lý, sử
dụng tại doanh nghiệp.
- Quỹ tiền lương trả cho NLĐ làm việc thực tế.
- Quỹ tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian không tham gia sản xuất theo chế độ
của công nhân viên như: nghỉ phép hằng năm, đi học…
- Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp cho NLĐ trong điều
kiện lao động đặc biệt do đặc tính nghề nghiệp.
Theo chế độ hiện hành đơn giá lương có thể tính theo 1 trong 4 cách sau.
+ Đơn giá lương tính theo đơn vị sản phẩm.
+ Đơn giá lương tính theo doanh thu trừ (-) tổng chi phí
+ Đơn giá lương tính trên lợi nhuận.
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 12
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: Th.s Vừ Th Minh
+ n giỏ lng tớnh theo doanh thu.
n giỏ lng c xỏc nh, qu tin lng tớnh theo kt qu kinh doanh c tớnh nh
sau:
Qu tin lng = n giỏ lng x Kt qu sn xut kinh doanh.
1.1.4.2 Qu Bo him xó hi. (BHXH)
Qu BHXH l qu dựng tr cp cho NL cú tham gia úng gúp qu trong
cỏc trng hp b mt kh nng lao ng nh m au, tai nn lao ng, thai sn, hu trớ,
mt kh nng lao ng v t tut.

Qu BHXH c hỡnh thnh t vic trớch lp theo t l quy nh trờn tin lng phi
tr cho CNV trong k. Theo ch hin hnh (nm 2012), Doanh nghip tin hnh trớch lp
qu BHXH theo t l 24% trờn tng s tin lng c bn thc t phi tr CNV trong k.
Trong ú:
Ngi s dng lao ng (doanh nghip) hng thỏng cú trỏch nhim úng gúp 17%
so tng qu lng ca ngi tham gia BHXH trong n v. Phớ úng gúp ny tớnh vo chi
phớ kinh doanh ca doanh nghip.
Ngi lao ng cú trỏch nhim úng gúp 7% thu nhp cu mỡnh chi cỏc ch
hu trớ v t tut.
m bo chi tr tr cp BHXH kp thi cho ngi lao ng, doanh nghip cú ngha
v chi tr cp BHXH cho ngi lao ng ngh vic do m au v thai sn Cui thỏng
doanh nghip v c quan BHXH s tin hnh thanh toỏn s tin chi tr thc t trong thỏng.
Nu s thc chi ln hn s c cp, doanh nghip s c cp bự. Trng hp thc chi
nh hn s c cp, thỡ phn kinh phớ cha s dng s c chuyn cho thỏng sau. Vic
chi tr cp ch c ỏp dng cho ngi cú tham gia úng gúp qu BHXH v mc chi ph
thuc vo tin lng dựng úng gúp qu trc khi ngh hng tr cp, thi gian ó tham
gia qu, s ngy ngh thc t c hng phn trm tr cp theo lut nh.
Quỹ BHXH =

số tiền lơng cơ bản (cấp bậc) phải
trả cho CNV
x % (tỷ lệ quy định)
SVTH: H Th Thựy Linh CDKT13BTH Trang 13
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: Th.s Vừ Th Minh
1.1.4.3. Qu Bo him y t (BHYT)
Qu BHYT l qu dựng i th cho ngi lao ng cú tham gia úng gúp cho cỏc
hot ng khỏm cha bnh. Vic hỡnh thnh qu BHYT gúp phn gim gỏnh nng cho chi
phớ khỏm cha bnh cho ngi tham gia bo him.
Qu BHYT c hỡnh thnh t vic trớch lp theo t l quy nh trờn tin lng phi
tr cho CNV trong k. Theo ch hin hnh (nm 2012), Doanh nghip tin hnh trớch lp

qu BHYT theo t l 4.5% trờn tng s tin lng c bn thc t phi tr CNV trong k.
Trong ú:
Ngi s dng L úng 3% v tớnh vo chi phớ kinh doanh ca doanh nghip.
NL úng 1.5% t thu nhp ca mỡnh
Theo ch hin hnh, ton b qu BHYT c np lờn c quan chuyờn mụn
chuyờn trỏch qun lớ v tr cp cho NL thụng qua mng li y t.
Quỹ BHYT =

số tiền lơng cơ bản (cấp bậc) phải
trả cho CNV
x % (tỷ lệ quy định)
1.1.4.4. Kinh phớ cụng on (KPC).
Kinh phớ cụng on l qu ti tr hot ng cụng on cỏc cp nhm chm lo, bo v
quyn li chớnh ỏng cho NL, ng thi duy trỡ hot ng cụng on ca DN. Qu kinh
phớ cụng on nc ta c hỡnh thnh do ngi s dng lao ng úng gúp vi mc
trớch 2% trờn tng tin lng thc t phi tr.
Khon trớch chi phớ cụng on c xem l chi phớ hot ng kinh doanh ca DN. Ton
b s kinh phớ cụng on trớch c mt phn np lờn c quan cụng on cp trờn, mt
phn li DN chi tiờu cho hot ng cụng on ti DN.
Mức trích trớc tiền
lơng nghỉ phép
=
Tiền lơng thực tế trả cho công
nhân sản xuất
x Tỷ lệ trích trớc
Trong đó:
Tỉ lệ trích trớc =

số tiền lơng nghỉ phép theo KH của công nhân sản xuất


số tiền lơng chính theo KH của công nhân sản xuất
SVTH: H Th Thựy Linh CDKT13BTH Trang 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
1.1.4.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp
ứng đủ yêu cầu theo luật định. Đối tượng được nhận BHTN là những người bị mất việc
không do lỗi của cá nhân họ. NLĐ vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm hoặc sẵn sàng nhận
công việc mới và luôn luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp, những NLĐ này
sẽ được nhận một khoản tiền hỗ trợ theo tỷ lệ nhất định. Ngoài ra chính sách BHTN còn hỗ
trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN.
Theo quy định tỷ lệ trích BHTN là 2%, người sử dụng lao động đóng 1%, NLĐ đóng
1%. Đối tượng được nhận BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời
hạn đủ từ 12-36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên.
1.1.5. Hạch toán chi tiết lao động
Hạch toán chi tiết lao động là tổ chức hạch toán ban đầu những biến động về số lượng
lao động, về tình hình lao động và kết quả lao động. Cụ thể, bao gồm: hạch toán số lượng
lao động, hạch toán sử dụng thời gian lao động và hạch toán kết quả lao động.
1.1.5.1. Hạch toán số lượng lao động.
Hạch toán số lượng lao động là việc phản ánh, theo dõi số hiện có và tình hình biến
động lực lượng lao động tại các bộ phận của doanh nghiệp. Công tác hạch toán lao động tại
doanh nghiệp thường là nhiệm vụ của phòng nhân sự hay phòng lao động tiền lương.
Để theo dõi đội ngũ lao động tại doanh nghiệp người ta thường sử dụng " Sổ sách lao
động" lao động trong doanh nghiệp được theo dõi theo từng nơi làm việc, theo chuyên môn
nghành nghề, theo trình độ, theo tuổi tác, giới tính Hạch toán chi tiết số lượng, chất lượng
lao động có tác dụng tong công tác quản lý lao động, như tuyển dụng, đào tạo, bố chí nhân
viên hợp lý, có chế độ đãi ngộ cho các tài năng của doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng lao động,
nâng cấp, nâng bậc, thôi việc và các chứng từ bổ sung. Thông thường, các chứng từ này do
phòng nhân sự hay phòng Lao động - Tiền lương lập và quản lý.

SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Ngoài sổ danh sách lao động, mỗi người lao động tại doanh nghiệp còn có một hồ sơ cá
nhân, trong đó có lưu trữ các chứng từ liên quan đến quá trình công tác của bản thân người
lao động tại doanh nghiệp. Trong nhiều doanh nghiệp người ta còn quan tâm đến sở thích,
thói quen năng lực của từng người lao động để có định hướng cho sự phát triển nghề
nghiệp của họ. Đó cũng là phương cách để lôi cuốn người lao động đóng góp sức mình vào
sự phát triển của doanh nghiệp.
Hạch toán lao động còn là cơ sở để tính lương và thanh toán các khoản trợ cấp khác cho
người lao động theo đúng chế độ.
1.1.5.2 Hạch toán sử dụng thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép số ngày công, giờ công làm việc
thực tế hoặc nghỉ việc của từng lao động tại các bộ phận trong toàn doanh nghiệp. Hạch
toán sử dụng thời gian lao động là cơ sở để đưa lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, là
cơ sở để trả lương thưởng và các khoản trợ cấp theo đúng quy định.
Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghiệp có thể áp dụng nhièu biện pháp khác
nhau tuỳ thuộc vào các đặc điểm của tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp như:
Phương pháp chấm công, treo thẻ, bấm giờ, chụp ảnh thẻ điện tử ở nước ta, phương pháp
chấm công là phương pháp phổ biến nhất để hạch tóan sử dụng thời gian lao động.
Theo phương pháp chấm công, chứng từ để hạch toán sử dụng thời gian lao động là
bảng chấm công (Mẫu 01- LĐTL). Bảng chấm công được mở ra để theo dõi ngày công làm
việc thực tế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng lao động tại từng phòng ban,
nơi sản xuất, tổ, đội Hàng ngày tổ trưởng hay người được phân công phải căn cứ vào tình
hình thực tế lao động tại bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày. Bảng
chấm công thường để tại một địa điểm công khai cho người lao động giám sát thời gian lao
động của mình. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
côngvà chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng
BHXH về phòng kế toán, hay bộ phận tiền lương để tổng hợp thời gian lao động của toàn
doanh nghiệp, tính lương và trợ cấp BHXH.
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Ngoài bảng chấm công, người phụ trách lao động tại từng bộ phận còn có các nhiệm vụ
thu thập các chứng từ khác liên quan đến việc sử dụng thời gian lao động của mình như :
Biên bản ngừng việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu 03- LĐTL), Phiếu làm thêm giờ
Phiếu nghỉ hưởng BHXH là chứng từ xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động của người lao động làm căn cứ tính trợ cấp BHXH. Phiếu nghỉ hưởng
BHXH do cơ quan y tế lập và chỉ áp dụng cho những ngưòi có tham gia BHXH. Người phụ
trách chấm công còn có nhiệm vụ ghi sổ ngày thực nghỉ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Phiếu báo làm thêm giờ: là chứng từ xác nhận giờ công, đơn giá số tiền làm thêm được
hưởng. Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển giao cho người có trách nhiệm
kiểm tra ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và thanh toán.
Tất cả các chứng từ hạch tóan thời gian lao động cuối tháng chuyển cho bộ phận lao
động tiền lương để tổng hợp thời gian lao động, tính lương và các khoản trợ cấp khác.
1.1.5.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc phản ánh số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ
hoặc khối lượng công việc hoàn thành của các cá nhân hoặc từng nhóm người lao động tại
doanh nghiệp. Hạch toán lao động là cơ sở để trả lương, thưởng phù hợp với kết quả lao
động đạt được, tính toán năng xuất lao độngkiểm tra tình hình thực hiện định mức của từng
người, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Do các doanh nghiệp khác nhau về lĩnh vực hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh
nên chứng từ hạch toán kết quả lao động rất đa dạng, phong phú. Chế độ chứng từ hiện nay
chỉ mang tính hướng dẫn cho các doanh nghiệp khi tổ chức và sử dụng loại chứng từ này.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chứng từ hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận
sản phẩm hay công việc hoàn thành. Hợp đồng giao khoán Phiếu xác nhận sản phẩm hay
công việc hoàn thành ( Mẫu 06- LĐTL) là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: 1Liên lưu và 1 Liên chuyển đến kế toán
tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển đến kế toán lao
động tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, nhận việc, kiêm tra chất lượng
và người duyệt.

SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08- LĐTL) là bản ký kết giữa người giao khoán
và người nhận khóan về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm về quyền lợi
của mỗi bên khi thực hiện công việ đó. Hợp đồng giao khoán do bên giao khoán lập thành 3
bản: 1 bản giao cho người nhận khóan, 1 bản lưu ở bộ phận hợp đồng, 1 bản chuyển về
phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao khóan và thanh tóan hợp đồng
giao khoán phỉa có đầy đủ chữ ký của hai bên giao khoán, nhận khoán và kế toán thanh
toán.
Các chứng từ trên cuối tháng chuyển cho bộ phận lao động tiền lương để tổng hợp kết
quả lao động tiền lương và thanh toán lương cho người lao động.
1.1.6. Cách tính tiền lương, trợ cấp BHXH
1.1.6.1. Tính lương theo thời gian.
Tiền lương tháng: được tính vào tiền lương trả cố định hằng tháng theo hợp đồng qui
định hay dựa vào mức lương ,bậc lương trong chế độ nhà nước.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x hệ số lương + phụ cấp (nếu có).
Theo chế độ tiền lương hiện nay, mức lương tối thiểu hằng tháng của người lao động trong
các doanh nghiệp nhà nước là 1.050.000 đồng.

Tiền lương tuần
=
Tiền lương tháng *12 tháng
52 tuần
Tiền lương ngày.
Mức lương ngày
=
Tiền lương tháng.
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh

Tiền lương phải trả trong tháng = Tiền lương ngày x số ngày làm việc thực tế trong
tháng
Mức lương giờ
=
Mức lương ngày.
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (8 giờ).
Tiền lương giờ.


1.1.6.2. Tính lương theo sản phẩm.
Việc tính lương có thể tính trực tiếp cho từng người lao động. Hoặc có thể tính cho
nhóm người lao động (tổ, đội ) sau đó tiến hành tính riêng cho từng người. Tiền lương phải
trả cho người hay nhóm người được tính theo công thức sau:
Tiền lương phải trả cho nhóm người lao động = Đơn giá sản xuất * kết quả hoạt động
kinh doanh.
Thông thường kết quả hạot động kinh doanh là số lượng sản phẩm hoàn thành, doanh
thu Nếu tổng tiền lương phải trả trong công thức trên tính cho nhóm ngưòi lao động,
doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp phân chia lương thích hợpcho từng người lao
động. Các phương pháp phân chia như sau:
Chia theo cấp bậc của người lao động
Chia theo cấp bậc kết hợp với thời gian làm việc thực tế.
Chia theo bình chọn công điểm.
1.1.6.3. Tính trợ cấp BHXH
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm chi trả trợ cấp BHXH cho
người lao động có tham gia quỹ BHXH nghỉ việc trong trường hợp ốm đau và thai sản. Để
tính trợ cấp BHXH, kế toán thu thập kiểm tra các phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ
khác có liên quan và dựa vào quy định của Nhà nước về thanh toán trợ cấp BHXH.
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
Đối với trợ cấp ốm đau: người lao động chỉ được hưởng trợ cấp BHXH khi nghỉ việc

do ốm đau, tai nạn rủi ro có xác nhận của cơ quan y tế, nghỉ việc để thực hiện các biện pháp
kế hoạch hoá dân số, nghỉ việc trông con ốm. Số tiền trợ cấp theo chế độ hiện hành được
tính như sau:
Trợ cấp
ốm đau
phải trả
=
Tiền lương làm căn
cứ đóng BHXH của
tháng trước khi
nghỉ việc
*
Số ngày
nghỉ được
hưởng trợ
cấp
* 75% : 26 Ngày

Tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ ốm bao gồm: Lương theo cấp bậc, chức vụ, hợp
đồng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp đắt đỏ khu vực nếu có. Số ngày nghỉ tối đa được hưởng trợ
cấp BHXH của từng lao động tuỳ thuộc vào thời gian đóng BHXH, tính chất lao động hoặc
nơi làm việc của người lao. Trường hợp số ngày nghỉ thực tế lớn hơn số ngày nghỉ tối đa
được hưởng trợ cấp thì trả trợ cấp cho số ngày vượt trong một số trường hợp đặc biệt như
chữa bệnh điều trị lâu dài, hay thời gian đóng BHXH dài.
Đối với trợ cấp thai sản: chỉ áp dụng cho lao động nữ có thai sinh con thứ nhất, thứ hai
khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc được hưởng trợ cấp thai sản phải tính đến điều kiện lao
động của lao động nữ. Theo chế độ hiện hành, thời gian nghỉ thai sản là 6 tháng, mức trợ
cấp thai sản trong thời gian nghỉ việc phải bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH trước
khi nghỉ việc cụ thể là:
Trợ cấp khi

sinh con
=
Tiền lương làm căn cứ
đóng BHXH của tháng
trước khi nghỉ sinh
*
Số tháng nghỉ việc sinh
con theo chế độ (6th)
1.1.6.4. Kế toán trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Theo chế độ hàng năm người lao động của doanh nghiệp được nghỉ phép nhưng vẫn
hưởng lương, trong trường hợp công nhân nghỉ phép giữa các tháng không đều nhau, để
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
tránh đột biến giá thành sản phẩm giữa các tháng, doanh nghiệp có thể trích trước tiền
lương nghỉ phép tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ:
Tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất được xác định như sau:

Tỷ lệ trích trước
lương nghỉ phép
kế hoạch
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế
hoạch của CNSX trong năm
Tổng số tiền lương kế hoạch của
CNSX trong năm
* 100%
Số tiền trích trước
lương nghỉ phép một
tháng
=

Tỷ lệ
trích trước *
Tống số tiền lương thực
tế của CNSX trong tháng
1.1.6.5. Thanh toán tiền lương, trợ cấp BHXH cho người lao động.
Căn cứ vào kết quả tính lương, các khoản phụ cấp khác và trợ cấp BHXH trả cho
người lao động, kế toán lập bảng thanh toán lương và bảng thanh toán BHXH.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho
người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc tại doanh
nghiệp. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng cho từng người lao động tại từng
bộ phận của doanh nghiệp. Căn cứ để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ hạch
toán về lao động, kết quả tính lương và chứng từ khấu trừ lương, như trừ tiền tạm ứng, tiền
còn thiếu nợ doanh nghiệp, tiền nộp BHXH, BHYT, Bảng thanh toán lương được kế toán
trưởng ký và duyệt, sau đó lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán lương được lưu tại
phòng kế toán.
Bảng thanh toán trợ cấp BHXH là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp
BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên. Cơ sở để lập bảng này là các "Phiếu nghỉ
hưởng BHXH". Bảng thanh toán BHXH được lập hàng tháng, trong đó chi tiết theo từng
trường hợp nghỉ được hưởng trợ cấp, số ngày nghỉ được hưởng và mức trợ cấp của từng
người. Cuối tháng, Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này được lập thành 2 liên: Liên 1 lưu tại phòng
kế toán và 1 Liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi.
Việc thanh toán lương cho người lao động tại doanh nghiệp thường tiến hành 2 kỳ: Kỳ
1tạm ứng và kỳ 2 thanh toán. Đến kỳ trả lương, phòng kế toán căn cứ tổng số tiên lương
phải trả làm thủ tục rút tiền từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để chuẩn bị trả lương. Khi
nhận lương, người lao động phải ký vào Bảng thanh toán lương.
1.1.6.6. Chứng từ sử dụng.
 Bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc.

 Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1.1.2. Kế toán tiền lương.
1.1.2.1. Chứng từ kế toán.
 Chứng từ ghi sổ:
- Phiếu thu - Bảng lương
- Phiếu chi - Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng chấm công. - Hợp đồng giao khoán
 Chứng từ gốc
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản cấp 1: 334 – “Phải trả người lao động”
Tài khoản cấp 2: 3341 – “Phải trả công nhân viên”
3348 – “Phải trả cho lao động khác”
Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán với công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH, và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập công nhân viên.
TK 334
- Các khoản tiền lương, thưởng trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả CNV và người
lao động

- Các khoản tiền lương, thưởng, BHXH, và các khoản phải trả khác đã trả cho CNV và
người lao động
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương của người lao động
SD: Số tiền đã trả CNV lớn hơn số tiền phai trả nếu có
SD: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả CNV

1.2.1.3. Sổ sách kế toán.


Sổ cái TK 334,

Sổ chi tiết,

Sổ nhật kí chung.
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
1.2.1.4. Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán kế toán tiền lương.
TK 111 TK 334 TK 622,627,641,642
Ứng lương cho NLĐ Phân bổ lương theo đối tượng
TK 338 TK 338
Các khoản trích theo Các khoản trích theo lương
lương NLĐ phải nộp phải trả cho NLĐ
TK 333 TK 335
Thuế thu nhập phải nộp Tổng hợp lương nghỉ phép thưc tế
TK 141,138
Các khoản khấu trừ
vào lương
TK 111,112
Thanh toán lương cho NLĐ
sau khi khấu trừ
1.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán.
 Chứng từ ghi sổ:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản cấp 1: 338 – “Phải trả, phải nộp khác”

Tài khoản cấp 2: 3382 – “Kinh phí công đoàn”
3383 – “Bảo hiểm xã hội”
3384 – “Bảo hiểm y tế”
3389 – “Bảo hiểm thất nghiệp”
Liên quan đến hạch toán các khoản trích theo lương, TK này được sử dụng để phản
ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại doanh nghiệp.
TK 338
- Các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp
- Các khoản trợ cấp BHXH phải trả CNV trong kỳ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Võ Thị Minh
- Các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ.
- Nhận phí về thanh toán trợ cấp BHXH cho CNV
SD: Số thực chi trợ cấp BHXH lớn hơn số kinh phí được cấp, chưa được cấp bổ sung
SD: BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp, chưa chi trả vào cuối kỳ
1.2.2.3. Sổ sách kế toán.

Sổ cái TK 338

Sổ chi tiết,

Sổ nhật kí chung.
1.2.2.4. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán kế toán các khoản trích theo lương.
TK 111,112 TK 338 TK 622,627,641,642
Nộp các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương
TK 334 phải nộp
Trợ cấp BHXH cho NLĐ TK 334
Các khoản trích theo lương

do NLĐ đóng góp

TK 112
Sử dụng quỹ KPCĐ tại DN
SVTH: Hồ Thị Thùy Linh – CDKT13BTH Trang 25

×