Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

thực trạng hoạt động của công ty tnhh giải pháp phần mềm vinasite

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.91 KB, 34 trang )

Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………… 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY, NGUỒN LỰC
VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP
PHẦN MỀM VINASITE
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………………………3
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp…………………………………… 3
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty………………………………………….4
1.4 Quy trình thiết kế website……………………………………………………5
1.5 Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh của công ty………………7
1.6 Nguồn nhân lực công ty…………………………………………………… 9
1.7 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp…………………………………… 10
1.8 Kết quả kinh doanh của công ty…………………………………………….12
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
GIẢI PHÁP PHẦN MỀM VINASITE
2.1 Những điểm mạnh, yếu của công ty……………………………… ……….13
2.2 Một số ý kiến đề xuất, kiến nghị đối với công ty………………………… 21
CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG TRANG WEB THÔNG TIN VÀ THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ
3.1 Ý tưởng xây dựng trang web…………………………………………………23
3.2 Nội dung …………………………………………………………………… 27
3.3 Phương hướng phát triển…………………………………………………… 29
3.4 Quản lý trang web……………………………………………………………33
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………34
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
1
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển mạnh mẽ


của Internet. Kéo theo nó là rất nhiều các dịch vụ trên Internet đã được hình thành
và phát triển mạnh mẽ, trong đó không thể không kể đến các hình thức mua bán
trực tuyến hay còn được gọi là thương mại điện tử. Việc mua bán các sản phẩm đã
không còn mất quá nhiều thời gian như trước nữa. Ngoài ra nhờ có Internet mà con
người trong xã hội còn có thể tìm hiểu thông tin về sản phẩm mình muốn mua
nhiều hơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH GIẢI PHÁP PHẦN MỀM
VINASITE và nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và toàn thể các cán
bộ trong công ty, em đã có một ý tưởng về “XÂY DỰNG TRANG WEB THÔNG
TIN VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ” từ việc tìm kiếm thông tin và nhu cầu mua
sắm tăng cao của thị trường. Đây sẽ là một trang web thông tin khuyến mãi phóng
phú và kết hợp thương mại điện tử với mong muốn mang đến cho các khách hàng
sự tiện lợi nhất khi muốn mua sắm hoặc tìm kiếm thông tin sản phẩm. Luận văn
gồm có 3 chương
Chương 1: Giới thiệu tổng quan và tình hình hoạt động của công ty TNHH
GIẢI PHÁP PHẦN MỀM VINASITE
Chương 2: Thực trạng hoạt động của công ty TNHH GIẢI PHÁP PHẦN MỀM
VINASITE
Chương 3: Xây dựng trang web thông tin và thương mại điện tử
Để hoàn thành bài luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
giảng viên hướng dẫn. Tuy nhiên, đây mới chỉ là ý tưởng, tính thực tế còn những
hạn chế nên việc nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy, em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô để luận văn của em có thể được hoàn
thiện hơn nữa.
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
2
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
Chương 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP PHẦN MỀM

VINASITE
1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Tên công ty : Công ty TNHH giải pháp phần mềm VINASITE
Trụ sở chính : 16/56 phố Hoa Lâm – Việt Hưng – Long Biên – Hà Nội.
Điện thoại : 043.990.3112
Website :
Công ty TNHH Giải pháp phần mềm VINASITE hay gọi tắt là Công ty
TNHH VINASITE được thành lập trong giai đoạn bùng nổ của công nghệ
thông tin trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Cùng với xu hướng
đó Công ty TNHH VINASITE đã cố gắng để phát triển ổn định và đưa tới
các dịch vụ hoàn hảo hơn giúp các doanh nghiệp hay tổ chức có thể đến với
khách hàng nhanh nhất với khẩu hiểu của công ty là “ Hãy để cho cả thế giới
biết BẠN LÀ AI”. Từ khi thành lập Công ty đã không ngừng phát triển và
khẳng định khả năng của mình trong các lĩnh vực thiết kế, quản trị website
và Marketing online. Từ năm 2008 chính thức đi vào hoạt động Công ty
TNHH VINASITE đã hoàn thành nhiều dự án website cho các doanh nghiệp
và cá nhân tiêu biểu như các trang web: www.hkphone.com.vn,
www.kuongngan.com, www.mualaban.vn, ….
1.2: Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực:
- Nhận thiết kế và gia công website từ ý tưởng của doanh nghiệp, cá nhân
hoặc tạo các trang website mẫu để khách hàng có thể lựa chọn. Dựa theo
sự lựa chọn của khách hàng công ty sẽ thiết kế website theo ý tượng đó
dựa trên nhiều ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nay, chạy phù hợp trên
các hệ điều hành phổ thông hiện nay.
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
3
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
- Quản trị các website với công việc chính là dịch vụ tư vấn phát triển
website của khách hàng cũng như chịu trách nhiệm các khâu quản lý, cập

nhập thông tin website theo yêu cầu và thông tin khách hàng đưa, theo
dõi và phân tích lưu lượng truy cập để theo dõi sự tăng trưởng của
website và đặc biệt là giúp bảo vệ an toàn website bằng việc sao lưu dữ
liệu, ngăn chặn có thế xảy ra trong website
- Marketing online với việc thương mại điện tử đang ngày một phát triển,
để tìm ra phương pháp tiếp thị sản phẩm tiến gần đến khách hàng đang
ngày càng có nhiều hướng tiếp cận thì marketing online đã giúp cho các
doanh nghiệp cá nhân hợp tác với Công ty TNHH VINASITE trong lĩnh
vực này sẽ được tư vấn và giúp đỡ tiếp cận với các khách hàng tiềm năng
một cách nhanh chóng và tiết kiệm nhất.
1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Với quy mô công ty nhỏ nên cơ cấu tổ chức của công ty được tinh giản
thành các bộ phận chịu trách nhiệm làm việc ở 1 khâu của quy trình thiết kế
website, có người làm ở 2 bộ phận tùy khả năng xử lý công việc. Mô hình chính
của công ty như sau:
Trong đó:
- Giám đốc điều hành: Có nhiệm vụ chỉ đạo và quản lý toàn doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm về tình hình kinh doanh của công ty và chịu
trách nhiệm trước nhân viên trong công ty.
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
Giám đốc
điều hành
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận thiết
kế
Bộ phận kế
toán
4
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương

- Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ giao dịch, tim kiếm khách hàng có
nhu cầu sử dụng dịch vụ mà công ty cung cấp. Ngoài ra còn có thêm
nhiệm vụ xây dựng ý tưởng thiết kế của khách hàng, khai thác thông tin
để có thể chuyển cho bộ phận thiết kế xây dựng trang web giúp trang web
được xây dựng sát nhất với mong muốn của khách hàng.
- Bộ phận thiết kế: Có nhiệm vụ chính là xây dựng website dựa trên ý
tưởng, các thông tin đã được bộ phần kinh doanh khai thác. Đưa ra được
bản thử nghiệm sớm nhất để lấy ý kiến khách hàng, hoàn thành website
theo mong muốn của khách hàng.
- Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, quản lý nhân sự và
thông tin kinh tế cho giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh và tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước giúp cho giám đốc điều
hành và quản lý các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả nhất.
1.4: Quy trình thiết kế website
- Lên ý tưởng: Để có thể lên ý tưởng thì khâu thu thập thông tin và ý kiến
khách hàng là rất quan trọng. Vì vậy bộ phận kinh doanh phải nắm chắc
về những thông tin này để có thể xây dựng lên 1 số mẫu website thử
nghiệm cho khách hàng có cái nhìn trực quan về sản phẩm chuẩn bị được
thiết kế
- Xây dựng website: Từ lựa chọn thành công mẫu website mà khách hàng
chọn (thường được thiết kế bằng file hình ảnh trực quan) các nhân viên
bộ phận thiết kế sẽ cắt hình ảnh chuyển thành ngôn ngữ lập trình website
để đưa toàn bộ hình ảnh thử nghiệm đó thành 1 trang web thực sự
- Lấy ý kiến khách hàng: Sau khi hoàn thành, website sẽ được đưa lên 1
địa chỉ tạm cho khách hàng sử dụng kiểm tra tính năng của website, hoàn
thiện theo ý kiến của khách hàng. Trong khâu này cần sự liên lạc thông
tin của phòng kinh doanh để chuyển giao thông tin từ khách hàng đến bộ
phận kỹ thuật.
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
5

Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
- Hoàn thiện website: Xây dựng trang web hoàn thiện, tư vấn tên web, hỗ
trợ host, domain cho khách hàng. Tư vấn khách hàng thêm các gói quản
lý website, marketing online của công ty.
- Bàn giao: Chuyển giao và tập huấn quản lý website cho khách hàng. Sau
khi bàn giao công ty sẽ chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật, bất cứ khi nào
khách hàng yêu cầu hỗ trợ. Quản lý website, marketing online theo nhu
cầu của khách hàng.
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
Năm 2010 Năm 2011
So sánh tăng, giảm
20010/2011
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
%
Tổng vốn
879.106 100%
1.001.36
2
100% 122.256 13,91%
Chia theo sở hữu
Vốn chủ sở hữu

879.106 100%
1.001.36
2
100% 122.256 13,91%
Vốn vay
0 0 0 0 0 0%
Chia theo tính chất
Vốn cố định
862.837 98,15% 991.593 99,024% 128.756 14,92%
Vốn lưu động
16.269 1,85% 9.769 0,976% -6.500 -39,95%
6
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
NGUỒN LỰC VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
GIẢI PHÁP PHẦN MỀM VINASITE
BẢNG 1: CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM 2010- 2011
(Đơn vị: nghìn đồng)
Nguồn: Bộ phận kế toán
1.5 Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Qua bảng 1 ta thấy tổng vốn của công ty qua 2 năm gần đây đều tăng, năm
2010 tổng vốn của công ty là 879.106.000 , đến năm 2011 số vốn của công ty tăng
lên 1.001.362.000 tăng 13,91% so với năm 2010. Có được kết quả này là do tình
hình kinh doanh của công ty thuận lợi, và đã trích từ lợi nhuận để bổ sung cho
nguồn vốn kinh doanh.
Xét về cơ cấu các loại vốn được phân theo đặc điểm luân chuyển vốn được
chia ra là vốn cố định và vốn lưu động. Từ bảng 1 ta thấy vốn cố định của công ty
năm 2010 là 862.837.000 nghìn đồng chiếm 98,15% tổng vốn của công ty, còn lại
là vốn lưu động số lượng là 16.269.000 nghìn đồng chiếm 1,85%. Qua đây ta thấy
nguồn vốn công ty chủ yếu là nguồn vốn cố định. Qua 2 năm từ năm 2010-2011 ta
thấy vốn cố định tăng còn vốn lưu động có xu hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu

là công ty chuyên về dịch vụ nên nguồn vốn lưu động được thu hẹp chuyển sang
nguồn vốn cố định của công ty
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
7
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
Vốn lưu động có xu hướng giảm, cụ thể năm 2010 vốn lưu động chiếm
1,85% . Tới năm 2011 vốn lưu động chỉ còn chiếm 0,976% trong khi vốn cố định
đã tăng lên từ 98,15% lên 99,024%.
Xét theo nguồn hình thành chúng ta thấy công ty TNHH Vinasite có nguồn
vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu, không sử dụng vốn vay và có xu hướng ngày càng
tăng cao. Với số liệu như vậy cho thấy công ty đang cố gắng và luôn tự chủ về
nguồn vốn.
BẢNG 2: BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Đơn vị: Người
Năm 2010 Năm 2011
So sánh tăng
giảm
2011/2010
Tổng
số
Tỷ lệ Tổng
số
Tỷ lệ Tổng
số
Tỷ lệ
Tổng số lao động 8 100% 13 5 62,5%
Phân theo tính chất 1đ
Lao động gián tiếp 4 50% 9 69,23% 5 125%
Lao động trực tiếp 4 50% 4 30,77% 0 0%
Phân theo giới tính

- Nam 3 37,5% 3 23,08% 0 0%
- Nữ 5 62,5% 10 76,92% 5 200%
Phân theo trình độ
- Đại học 4 50% 5 38,46% 1 25%
- Cao đẳng 2 25% 5 38,46% 3 150%
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
8
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
- Trung cấp 2 25% 3 23,08% 1 25%
- PTTH 0 0
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi 0 0 0% 0 0%
- Từ 35 đến 45 tuổi 0 0 0% 0 0%
-Từ 25 đến 35 tuổi 4 50% 10 76,92% 6 150%
- Dưới 25 tuổi 4 50% 3 23,08% -1 -25%%
Nguồn: Bộ phận kế toán
1.6 Nguồn nhân lực công ty:
Với quy mô công ty nhỏ nên số lượng nhân viên công ty là ít, số lượng nhân
viên năm 2010 là 8 người đến năm 2011 nhân viên tăng lên 13 người. Ngoài ra
các lao động trực tiếp chỉ có 4 người còn lại phần lớn là lao động gián tiếp, đây
cũng là 1 cách giúp giảm bớt chi phí chỗ làm và các chi phí phát sinh khác.
Với ngành nghề chính của công ty là về công nghệ thông tin nên chủ yếu các
nhân viên đều có trình độ từ trung cấp trở lên, các nhân viên chính của công ty đều
có bằng đại học. Độ tuổi nhân viên cũng đều là những người có độ tuổi trẻ 100%
đều từ 35 tuổi trở xuống. Với độ tuổi trẻ các nhân viên đều làm việc với động lực
phát triển và nhiệt tâm với công việc cao. Tới năm 2011 với việc bổ sung thêm
nhân sự từ 8 lên 13 người chủ yếu đều có trình độ từ cao đẳng trờ lên cho thấy
công việc của công ty đã và đang phát triển và ổn định hơn.
Xét về cơ cấu giới tính ta thấy rằng số lượng lao động nữ chiếm đa số với
62,5% năm 2010 và 76,92% năm 2012 . Cho thấy hiện nay công ty đang chủ yếu

chú trọng tới mạng dịch vụ và tiếp xúc khách hàng. Với khả năng làm việc cẩn
trọng và chu đáo với công việc nên nữ giới hiện đang chiếm vị trí chính của công
ty.
1.7 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
Với sự bùng nổ công nghệ thông tin và thương mại điện tử các công ty quy
mô nhỏ và tương tự như công ty TNHH Vinasite là rất nhiều nên sự cạnh tranh là
rất lớn. Khủng hoảng kinh tế năm 2008 đến nay cũng gây anh hưởng rất lớn tới
hoạt động kinh doanh của công ty. Sự đào thải xảy ra liên tục, cũng thôi thúc hơn
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
9
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
chất lượng phục vụ khách hàng của công ty, với những nhân viên có tâm huyết với
công ty và năng lực làm việc tốt đã giúp công ty duy trì được các khách hàng quen
thuộc và mở rộng khách hàng. Định hướng của công ty là tiếp tục phát triển thiết
kế website đi kèm với nâng cao chất lượng phục vụ các dịch vụ quản lý, marketing
online lấy các dịch vụ quản lý và marketing online làm ngành nghề chính trong
thời điểm hiện tại.
Biểu 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2010 – 2011:
STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị
tính
Năm 2010 Năm 2011 So sánh tăng, giảm
2011/2010
Số tuyệt đối %
1 Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định Nghìn
đồng
578.850 812.270 233.420 40,325%
2 Doanh thu tiêu thị theo giá hiện hành Nghìn
đồng
578.850 812.270 233.420 40,325%
3 Tổng số lao động Người 8 13 5 62,5%

4 Tổng vốn kinh doanh bình quân
4a. Vốn cố định bình quân.
4b. Vốn lưu động bình quân.
Nghìn
đồng 8.336
886.686
13.019
927.215
4.683
40.529
56,18%
4,57%
5 Lợi nhuận Nghìn
đồng
- 101 122.710 122.811
6 Nộp ngân sách Nghìn
đồng
1.000 1.000 0 0%
7 Thu nhập bình quân BQ 1 lao động 1.000đ/
tháng
3.537 3.674 137 3,87%
8 Năng suất lao động BQ Nghìn
đồng
72.356 62.482 -9.874 -13,65%
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
10
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
9 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ % -0,0175% 15,11% 15,1275%
10 Tỷ suất lợi nhuận/ vốn KD % -0,011% 12,254% 12,265%
11 Số vòng quay vốn lưu động Vòng 0,681 0,819 0,138


Nguồn: Phòng kế
toán
1.8 Kết quả kinh doanh của công ty:
Qua bảng số liệu ta thấy :
Lợi nhuận 2010 là: Lỗ 101.000 nghìn đồng, cho thấy trong năm công ty đã
hoạt động khó khăn với mức hoạt động là cầm chừng tuy nhiên lợi nhuận cuối năm
chỉ bị lỗ 101.000 nghìn đồng cho thấy sự cố gắng rất nhiều từ Giám đốc cũng như
toàn thể nhân viên công ty.
Lợi nhuận 2011 là: 122.710.000 nghìn đồng, với số lợi nhuận này cho thấy
công ty đã vượt qua được khó khăn tại thời điểm năm 2010, nhờ những nỗ lực
không ngừng của công ty phát triển mảng dịch vụ đã và đang là hướng đi đúng và
sáng suốt trong giai đoạn năm 2011 của công ty. Không những đã giúp công ty
vượt qua việc kinh doanh thua lỗ mà còn giúp công ty hoạt động và kiếm được lợi
nhuận dương.
Tuy nhiên có thể thấy dù lỗ nhưng thu nhập bình quân của nhân viên vẫn
được ổn định với mức lương 3.537.000 nghìn đồng 1 người/tháng năm 2010 và lên
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
11
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
3.674.000 nghìn đồng 1 người/tháng năm 2011. Tuy mức lương chưa phải là cao
nhưng cũng cho thấy sự ổn định trong đinh hướng sắp tới của công ty.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP PHẦN
MỀM VINASITE
2.1 Những điểm mạnh, yếu trong hoạt động của công ty
a) Điểm mạnh:
Internet ngày càng phổ biến và không thể không trờ thành một phần tất yếu
trong cuộc sống hiện nay của mọi người. Tổng cộng đã có 2940 người sử dụng

Internet được phỏng vấn. Đáp viên cho khảo sát được lựa chọn từ 6 thành phố tại
Việt Nam. Cimigo đã thực hiện những nghiên cứu tương tự trong những năm gần
đây tại Hà Nội và TP.HCM (n=1000 cuộc phỏng vấn mỗi năm). Ở những phần có
thể, báo cáo này có bao gồm một số kết quả từ những năm trước. Tuy nhiên, cho
các thành phố khác (Đà Nẵng, Cần Thơ, Nha Trang, Hải Phòng), các dữ liệu từ các
năm trước không có sẵn. Tại TP.HCM và Hà Nội, dữ liệu về tỷ lệ người sử dụng
Internet đã có sẵn từ Cimigo Express (khảo sát đại diện trong số n=12000 đáp viên
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
12
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
sống tại thành phố Hồ Chí Minh/ Hà nội mỗi năm). Đối với các thành phố khác
(Đà Nẵng, Cần Thơ, Nha Trang, Hải Phòng), nơi chưa có các số liệu có sẵn nào về
tỷ lệ cũng như thông tin về người sử dụng Internet. Mỗi thành phố đã có khoảng
n=1000 đáp viên được tuyển. Tổng cộng đã có n=4250 người đã được tiếp xúc, và
đã phỏng vấn thành công với n=1879 người sử dụng Internet.
Không chỉ có vậy :
Báo cáo dẫn kết quả thống kê của trang web internetworldstats.com thu thập
từ các cơ quan quản lý mạng ở nhiều quốc gia cho thấy tỷ lệ tăng trưởng số lượng
người sử dụng internet trong giai đoạn 2000-2009 ở VN là 10.882%, cao hơn hẳn
các quốc gia cùng nhóm thị trường mới nổi như Trung Quốc (1.500%), Indonesia
(1.150%)… Hiện tỷ lệ người sử dụng mạng ở VN vào khoảng 26%, tương tự
Philippines, Thái Lan.
Biểu đồ tăng trưởng Internet Việt Nam tháng 7-2010
Cũng theo nghiên cứu này cho thấy các hoạt động trực tuyến thì trên 90% là
đọc tin tức, sử dụng trang web tìm kiếm thông tin; nghe nhạc (76%), nghiên cứu
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
13
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
phục vụ việc học và công việc (73%), chat, e-mail (68%)… sử dụng ngân hàng trực
tuyến xếp cuối bảng thống kê (10%).


Với việc hơn 90% người dùng sử dụng là đọc tin tức và tìm kiếm thông tin
thì đây là một cơ hội rất lớn để thực hiện marketing online hiệu quả.
Cũng vì lẽ đó thị trường thiết kế website, quản trị và marketing online hiện
đang phát triển rất mạnh mẽ tại Việt Nam. Các công ty dù lớn hay nhỏ, các cửa
hàng kinh doanh thương mại đều muốn ghi dấu công ty bằng 1 trang điện tử. Với
một trang điện tử về công ty, cửa hàng kinh doanh thương mại luôn thể hiện sự
chuyên nghiệp và đưa công ty, cửa hàng của mình tới gần khách hàng và tạo dựng
được lòng tin hơn với các khách hàng của mình.
Với những thuận lợi như vậy công ty TNHH VINASITE đã được thành lập
với ngành nghề kinh doanh chính là thiết kế website, quản trị website, marketing
online. Tuy nhiên đây cũng là một khó khăn không hề nhỏ do thị trường có nhu
cầu cao nên đi kèm là sự canh tranh rất lớn với nhiều công ty có chức năng tương
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
14
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
tự công ty được thành lập. Chỉ cần gõ chữ “ thiết kế website” lên trang công cụ tìm
kiếm google.com ta sẽ có ngay 1 con số không hề nhỏ là 24 triệu kết quả tìm kiếm.
Thế nhưng thương mại điện tử là gì? Có nhiều khái niệm về thương mại điện
tử, nhưng hiểu một cách tổng quát, thương mại điện tử là việc tiến hành một phần
hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử. Thương mại
điện tử vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên,
thông qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực hiện
nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh
doanh.
Thương mại điện tử càng được biết tới như một phương thức kinh doanh
hiệu quả từ khi Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu
thương mại điện tử theo nghĩa cụ thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua
Internet và mạng (ví dụ mạng Intranet của doanh nghiệp).
Lợi ích lớn nhất thương mại điện tử đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và

tạo thuận lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn
so với giao dịch truyền thống, ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội dung thông tin
đến tay người nhận nhanh hơn gửi thư. Các giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ,
một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng chỉ
với chi phí giống như gửi cho một khách hàng. Với thương mại điện tử, các bên có
thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước
này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa lý.
Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt
trong khi mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua
sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng.
Những lợi ích như trên chỉ có được với những doanh nghiệp thực sự nhận
thức được giá trị của thương mại điện tử. Vì vậy, thương mại điện tử góp phần thúc
đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
15
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp
trong nước phải cạnh tranh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài.
Các loại hình ứng dụng thương mại điện tử
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện
tử ra các loại hình phổ biến như sau:
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (business to
business);
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to
consumer);
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to
government);
- Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to
consumer);
- Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to

consumer).
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế
(UNCTAD), thương mại điện tử B2B chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại điện tử
(khoảng 90%). Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng
dụng thương mại điện tử như mạng giá trị gia tăng (VAN); dây chuyền cung ứng
hàng hoá, dịch vụ (SCM), các sàn giao dịch thương mại điện tử… Các doanh
nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán
qua các hệ thống này. Ở một mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra một cách
tự động. thương mại điện tử B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp,
đặc biệt giúp giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo,
tiếp thị, đàm phán, tăng các cơ hội kinh doanh,…
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
16
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
B2C là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các
phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng
hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện
tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm
tỷ trọng ít (khoảng 10%) trong thương mại điện tử nhưng có sự phạm vi ảnh hưởng
rộng. Để tham gia hình thức kinh doanh này, thông thường doanh nghiệp sẽ thiết
lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ; tiến hành các quy trình
tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. thương mại điện tử
B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Doanh nghiệp tiết
kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày hay thuê người giới
thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận
tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt
hàng cùng một lúc.
B2G là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong
đó cơ quan nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa

doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử.
Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết lập những website tại đó đăng tải thông tin về
nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá,
dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên website. Điều này một mặt giúp tiết kiệm
các chi phí tìm nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt
động mua sắm công.
C2C là loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các
phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương mại
với tư cách là người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập
website để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
17
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
có sẵn để đấu giá một số món hàng mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của
thị trường.
G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ yếu
là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của
thương mại điện tử. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng
ký hồ sơ trực tuyến, v.v
Về nguồn gốc, thương mại điện tử được xem như là điều kiện thuận lợi của
các giao dịch thương mại điện tử, sử dụng công nghệ như EDI và EFT. Cả hai
công nghệ này đều được giới thiệu thập niên 70, cho phép các doanh nghiệp gửi
các hợp đồng điện tử như đơn đặt hàng hay hóa đơn điện tử. Sự phát triển và chấp
nhận của thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động (ATM) và ngân hàng điện thoại vào
thập niên 80 cũng đã hình thành nên thương mại điện tử. Một dạng thương mại
điện tử khác là hệ thống đặt vé máy bay bởi Sabre ở Mỹ và Travicom ở Anh.
Vào thập niên 90, thương mại điện tử bao gồm các hệ thống hoạch định tài
nguyên doanh nghiệp (ERP), khai thác dữ liệu và kho dữ liệu.
Năm 1990, Tim Berners-Lee phát minh ra WorldWideWeb trình duyệt web và
chuyển mạng thông tin liên lạc giáo dục thành mạng toàn cầu được gọi

là Internet (www). Các công ty thương mại trên Internet bị cấm bởi NSF cho đến
năm 1995. Mặc dù Internet trở nên phổ biến khắp thế giới vào khoảng năm 1994
với sự đề nghị của trình duyệt web Mosaic, nhưng phải mất tới 5 năm để giới thiệu
các giao thức bảo mật (mã hóa SSL trên trình duyệt Netscape vào cuối năm 1994)
và DSL cho phép kết nối Internet liên tục. Vào cuối năm 2000, nhiều công ty kinh
doanh ở Mỹ vàChâu Âu đã thiết lập các dịch vụ thông qua World Wide Web. Từ
đó con người bắt đầu có mối liên hệ với từ "ecommerce" với quyền trao đổi các
loại hàng hóa khác nhau thông qua Internet dùng các giao thức bảo mật và dịch
vụ thanh toán điện tử.
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
18
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
Đó là thế giới, còn ở Việt Nam với những nỗ lực đẩy mạnh thương mại điện
tử của Việt Nam đã mang lại nhiều hiệu quả nhất định. Mua bán trực tuyến thông
qua các website đã trở nên phổ biến hơn, từ vé máy bay, đặt phòng khách sạn,
thanh toán tiền điện, cước viễn thông, mua sách hay nước hoa. Các phương thức
thanh toán và giao hàng cũng trở nên linh hoạt hơn để phù hợp với những người
không có thẻ tín dụng, ví dụ thanh toán trực tuyến đến chuyển khoản ngân hàng
hay giao hàng nhận tiền.
Số lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam chiếm một phần ba dân số và
60% trong số đó lên mạng tìm hiểu thông tin về sản phẩm trước khi mua. Từ năm
2000 đến 2012, trung bình mỗi năm tốc độ phổ cập Internet ở Việt Nam tăng 20%,
vào loại cao nhất trong khu vực châu Á.
Một khảo sát của Bộ Thương mại với 3.400 doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh
vực cho thấy 60% trong số đó đã áp dụng hình thức giao dịch bằng thương mại
điện tử. Nguồn thu từ thương mại điện tử của Việt Nam hiện đạt gần 2 tỷ USD,
tương đương 2,5% GDP, và được dự báo lên con số 6 tỷ USD vào năm 2015.
Tuy nhiên, bất chấp những thuận lợi đó, tăng trưởng thương mại điện tử của
Việt Nam đang gặp phải nhiều rào cản, trong đó phải kể đến môi trường kinh
doanh kém tin cậy. "Các khách hàng tỏ ra không mấy tin tưởng khi mua hàng trên

mạng. Họ cảm thấy không được bảo vệ quyền lợi hoặc bảo mật thông tin", ông
Nguyễn Thanh Hưng, Phó Chủ tịch của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam
cho biết.
Mặc dù hiện nay, việc thanh toán đã trở nên dễ dàng hơn nhờ sự hợp tác
giữa các website với ngân hàng, nhưng việc thanh toán trực tuyến hiện vẫn chỉ
chiếm một phần rất nhỏ trong mua bán điện tử ở Việt Nam.
Bất chấp những rào cản nói trên, các công ty nước ngoài vẫn nhìn ra nhiều
cơ hội tiềm tàng tại một đất nước có gần 80 triệu dân. Đơn cử là các "tay to" như
Google, Alibaba, Rakuten, eBay hay Amazon đang dần xây dựng sự hiện diện tại
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
19
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
đây. Vào tháng 6 vừa rồi, Google đã trở thành thành viên của Hiệp hội Thương mại
Điện tử Việt Nam. Với mục tiêu nhắm đến các công ty vừa và nhỏ, Google hy
vọng sẽ thu về 30 triệu USD mỗi năm từ thị trường này.
Ngoài ra, Alibaba và eBay cũng mới lựa chọn các nhà đại diện chính thức tại
Việt Nam. Cách đây không lâu, eBay đổ tiền mua 20% cổ phần tại Peacesoft
Solution, công ty sở hữu trang chodientu.com. Còn Alibaba chọn Công ty
Investment and Technology JSC làm đại diện. Amazon và Rakuten cũng đang tiếp
cận một số bên để tìm kiếm cơ hội hợp tác.
Trong một môi trường cạnh tranh lớn như vậy cũng như tình trạng khủng
hoảng kéo dài dẫn đến nhu cầu thiết kế website ngày một giảm xuống, tuy nhiên
hình thức marketing online lại ngày một phát triển chính nhờ thương mại điện tử,
một cụm từ đang ngày một phổ biến trong nền kinh tế hiện nay. Nhờ vào những
tiện ích của nó đem lại mà ngay nay thương mại điện tử đã phổ biến hơn bao giờ
hết đi kèm đó là việc marketing online lại dần phổ biến hơn nữa. Nhưng marketing
online thế nào? Phương pháp ra sao? Như nào là hiệu quả? Nên những nhà kinh
doanh thương mại mới tham gia thị trường thương mại điện tử đã tìm đến những
doanh nghiệp trung gian tư vấn về thương mại điện tử và tham gia thực hiện hỗ trợ
thương mại điện tử cho công ty . Từ nhu cầu đó công ty đã tìm ra hướng đi an toàn

để tiếp tục duy trì và phát triển.
Với các nhân viên nòng cốt có năng lực cao, sáng tạo và đầy ý chí quyết tâm
gắn bó với công ty, áp dụng kiến thức chuyên môn đã tư vấn và chỉ ra cho các
khách hàng rõ hơn về các bước để marketing online hiệu quả và thành công cho
khách hàng. Hơn thế đẩy mạnh khuyến khích và giúp đỡ các khách hàng cũ đã mua
gói thiết kế website. Công ty đã và đang dần được khẳng định hơn trong việc hỗ
trợ quản lý, marketing online và đây cũng dần là nguồn thu chính của công ty.
b) Điểm yếu:
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
20
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
+ Công ty TNHH VINASITE là một công ty nhỏ và có số lượng nhân viên
còn rất hạn chế vì vậy chưa thể nhận được những hợp đồng có quy mô lớn.
+ Nhân viên trực tiếp ít, gián tiếp nhiều nên xảy ra công việc bị chậm tiến độ
do phân tâm công việc.
+ Các khâu quản lý không chặt chẽ, có nhân viên phải đảm nhận nhiều công
việc. Các nhân viên gián tiếp thường làm chậm tiến độ.
+ Nhân viên có đa phần là nữ nên nhiều khi vẫn bị ảnh hưởng nhiểu bởi
công việc gia đình.
2.2 Một số ý kiến đề xuất, kiến nghị đối với công ty
Qua thời gian thực tập tại công ty em có một vài đề xuất với công ty như
sau:
+ Đưa ra được phương pháp quản lý hiệu quả hơn với các nhân viên gián
tiếp, tạo các mức thưởng khi hoàn thành công việc sơm hơn hạn định để kích thích
mong muốn làm việc. Tạo mối liên hệ chặt chẽ với các nhân viên này vừa để kiểm
soát vừa tạo cơ hợi phát triển nhằm biến nhân viên gián tiếp thành trực tiếp của
công ty
+ Nên tạo ự phân cấp giữa nhân viên và quản lý: nó xác định ai là người có
trách nhiệm thực hiện công việc và ai là người đảm bảo nhiệm vụ lớn được hoàn
thành. Ngưởi chịu trách nhiệm quản lý phải xem xét kĩ lưỡng công việc của nhân

viên và chỉ ra thành công, khó khăn, trong khi đó nhân viên cần dựa vào người
quản lý để hoàn thành công việc của mình. Một hệ thống cấp bậc và cấu trúc hợp
lý, phân chia nhiệm vụ “ đúng người đúng việc” sẽ là biện pháp quản lý hiệu quả.
Hệ thống cấp bậc và cấu trúc được phản ánh theo cách sắp đặt vật dụng trong văn
phòng, phụ thuộc vào nhu cầu và mục đích của công ty. Tuy nhiên, dù phân cấp
bậc rõ ràng nhưng vẫn đảm bảo nhân viên có thể giao tiếp, chia sẻ thông tin với
cấp trên một cách cởi mở và thoải mái.
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
21
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ các gói marketing online, kết hợp cả
trên các trang mạng cá nhân. Tận dụng các khách hàng đã mua gói thiết kế web để
liên kết các khách hàng cũng như đẩy nhanh thương hiệu của công ty.
+ Tìm được hướng đi mới tạo sự liên kết để phát triển các mảng của công ty
giúp phát triển thêm nguồn vốn.
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG TRANG WEB THÔNG TIN VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
3.1 Ý tưởng xây dựng trang web
Với những thế mạnh của thương mại điện tử ngày này đã được phân tích
như trên. Cũng như khó khăn gặp phải trong môi trường phát triển thương mại điện
tử trong thời điểm hiện tại, ta luôn cần tạo ra hướng đi mới sáng tạo và có khả năng
thu hút người dùng hơn. Hiện nay hình thức thương mại điện tử đang rất phát triển
đó là hình thức mua hàng theo nhóm để nhận khuyến mãi. Hình thức này đang phát
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
22
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
triển mạnh mẽ những cũng dần lộ ra các điểm yếu về mẫu mã các mặt hàng và hình
thức thanh toán còn có tính mạo hiểm.
Sự phát triển nhanh chóng của Internet sau 15 năm có mặt tại Việt Nam đã
thúc đẩy mạnh mẽ các mô hình thương mại điện tử. Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn

Thoan, chủ nhiệm bộ môn Thương mại điện tử (trường Đại học Ngoại thương, Hà
Nội), doanh nghiệp nhờ áp dụng những mô hình mới này mà tiết kiệm được chi phí
kinh doanh, giúp quá trình vận hành nhanh và chính xác hơn, nâng cao hiệu quả
công việc.
Ông Thoan đánh giá thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tăng nguồn thu
để phát triển bền vững. "Ngoài hai lý do trên, áp lực từ hội nhập và cạnh tranh
cũng khiến các đơn vị kinh doanh phải ứng dụng thương mại điện tử", ông cho biết
thêm.
Tại Việt Nam, hai mô hình kinh doanh thương mại điện tử phổ biến là các sàn giao
dịch và mua hàng theo nhóm. Đặc biệt, hoạt động mua theo nhóm phát triển rất
mạnh trong giai đoạn 2010 - 2011 dựa trên mô hình Groupon (Group + Coupon)
của nước ngoài (ra đời cuối năm 2008). Tính đến nay, Việt Nam có khoảng gần
100 địa chỉ mua hàng theo nhóm như Nhóm Mua, Hot Deal, Mua Chung, Cùng
Mua,
Các công ty mua hàng theo nhóm sẽ đi tìm các doanh nghiệp, nhà cung cấp
sản phẩm muốn tăng doanh thu và quảng bá thương hiệu. Mặt hàng của các đơn vị
này sẽ được chào bán trên website của các trang mua nhóm, khi đạt số người mua
nhất định với từng món hàng, công ty sẽ cho khách đăng ký mua hàng bằng các
voucher giảm giá (từ 10% đến 90% so với giá niêm yết của nhà sản xuất).
Đánh giá về mô hình Groupon tại Việt Nam hiện nay, Tiến sĩ Thoan nhận
định đây là phương thức có lợi về góc độ kinh doanh, đối với cả người mua và
người bán, và vẫn đáp ứng được nhu cầu nói chung. Ông Thoan cũng cho rằng
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
23
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
mua theo nhóm sẽ còn tồn tại trong thời gian tới, nhưng cần điều chỉnh để đạt được
lợi ích tối đa.
Ông Nguyễn Hoàng Long, Phó Tổng giám đốc công ty cổ phần dịch vụ thẻ
Smartlink nhận định, Groupon không chỉ tạo dựng được cộng đồng kinh doanh
trực tuyến, mà còn thúc đẩy thương mại điện tử phát triển, qua đó các doanh

nghiệp sẽ có được kênh quảng bá sản phẩm dịch vụ tốt.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia trong ngành, những điểm hạn chế, bất cập của mô
hình kinh doanh theo nhóm trên thế giới dần bộc lộ tại một số doanh nghiệp Việt
Nam, khi các đơn vị Groupon mất khả năng thanh khoản sẽ khiến cả nhà cung cấp
dịch vụ và khách hàng bị thiệt hại.
"Nhược điểm của mô hình này tại Việt Nam là sự phát triển quá nhanh, quá
nóng khiến chất lượng doanh nghiệp không đồng đều", ông Long bình luận.
"Nếu có website mua hàng theo nhóm ngừng hoạt động nhưng đang tạm giữ nhiều
tiền của người mua đã thanh toán, cũng chưa trả tiền cho doanh nghiệp cung cấp
sản phẩm sẽ gây ảnh hưởng đến cả hai bên mua và bán", ông Nguyễn Hòa Bình,
Trưởng ban truyền thông của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM)
cho biết.
Để khắc phục vấn đề này, theo ông Bình, trước hết thị trường cần phải có
những sàn giao dịch uy tín. Ông cũng đề xuất sử dụng công cụ trung gian đã được
cấp phép như ví điện tử để phòng khi trường hợp xấu xảy ra, nhằm loại bỏ những
rào cản trong khâu thanh toán. Thêm vào đó, nhờ tính năng hoàn trả thanh toán khi
có sự cố, các đơn vị giao dịch trung gian sẽ giúp người tiêu dùng an toàn hơn trước
các chiêu bài lừa đảo.
Công ty bán hàng theo nhóm đông, nhưng vấn đề quản lý chất lượng dịch vụ
của người bán chưa được thắt chặt, khiến người dùng quan tâm tới chất lượng hàng
hóa nhiều hơn trước. Trên các trang mạng có không ít lời tham phiền về sản phẩm
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
24
Luận văn GVHD: PGS Nguyễn Hồ Phương
mua theo nhóm không như lời quảng cáo, một số người dùng còn tố nhà cung cấp
"có thái độ phân biệt giữa khách thường và khách dùng voucher".
Thậm chí, có những công ty sẵn sàng "hét" giá sản phẩm hoặc dịch vụ lên cao hơn
thực tế, sau đó đặt tỷ lệ giảm giá lớn khiến người mua cho rằng mình được lợi từ
chương trình. Bên cạnh đó, các loại hàng giả, hàng nhái cũng "đồng thau lẫn lộn"
với hàng thật, một số website bán hàng cố tình mập mờ thông tin hoặc ghi sai để

đánh lừa người tiêu dùng.
Hiện nay, sự khắc nghiệt khi quá nhiều công ty tranh nhau "chiếc bánh lợi
nhuận" của mô hình Groupon đã làm cho những đơn vị yếu thế phải từ bỏ hoặc
phát sinh các vấn đề điều hành. Tháng 2/2012, website mua theo nhóm Zingdeal
của công ty cổ phần VNG quản lý đã ngừng hoạt động, sau hơn một năm thành lập.
Gần đây nhất là sự kiện công ty Nhóm Mua "thay tướng" đầu tháng 11. Công ty
phát đi thông cáo cựu CEO Tom Trần đang bị cơ quan chức năng điều tra, và quyết
định bổ nhiệm ông Kyle Phạm vào vị trí Giám đốc điều hành công ty. Ngay sau đó,
website của Nhóm Mua đã dừng hoạt động trong 4 ngày, khiến không ít khách
hàng đã mua phiếu giảm giá của hãng bị từ chối phục vụ tại một số địa chỉ do
Nhóm Mua chưa thanh toán hóa đơn cho các đơn vị này.
Đại diện Smartlink cho rằng, những gì vừa diễn ra đã gây hoang mang cho
thị trường, tác động không nhỏ đến lòng tin của cả người bán lẫn người mua khi
tham gia thương mại điện tử. "Từ đó tiếp tục dấy lên những lo ngại về hành lang
pháp lý cần thiết để kiểm soát rủi ro phát sinh, nhằm đảm bảo quyền lợi các bên
tham gia".
Trao đổi với VnExpress, tân CEO Kyle Phạm của Nhóm Mua cho biết ưu tiên
hàng đầu lúc này là có được niềm tin của khách hàng. Ông Kyle nhận định mô
hình Groupon tại Việt Nam có tiềm năng lớn, và "các nhà cung cấp dịch vụ cũng
như người tiêu dùng hiện chỉ khai thác một phần nhỏ mô hình này".
Sinh viên: Lê Đức Bình Lớp LTCĐ-QL202
25

×