TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BỈM SƠN
GIÁO VIÊN HD : TH.S. PHẠM VĂN THẮNG
SINH VIÊN TH : HỨA XUÂN HUY
MSSV : 10009623
LỚP : DHTN6TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014.
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………….Ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 i
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN i
Giảng viên i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH vi
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vi
LỜI MỞ ĐẦU vi
CHƯƠNG 1 viii
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI viii
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại viii
1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại viii
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại viii
1.1.1.2 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM ix
1.1.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM ix
1.1.1.4 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại x
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại xi
1.2. Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại xii
1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân xii
1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân xii
1.2.3 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân xiv
1.2.3.1 Phân loại theo thời hạn xiv
1.2.3.2 Phân loại theo mục đích vay xv
1.2.3.3 Phân loại theo phương thức cho vay xv
1.2.3.4 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay xvii
1.2.4. Vai trò cho vay khách hàng cá nhân xix
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 ii
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
1.2.5. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM xx
1.2.6. Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức cho vay doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế xxi
1.3 Khái quát về hiệu quả tín dụng xxii
1.3.1 Chỉ tiêu phân tích kết quả tín dụng xxii
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng xxiii
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân
hàng thương mại xxiv
1.4.1 Nhân tố chủ quan xxiv
1.4.2 Nhân tố khách quan xxvi
CHƯƠNG 2 xxix
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK
- CHI NHÁNH BỈM SƠN xxix
2.1 Khái quát về VietinBank Chi nhánh Bỉm Sơn xxix
2.1.1 Giới thiệu VietinBank xxix
2.1.2 Giới thiệu VietinBank Chi nhánh Bỉm Sơn xxx
2.1.3 Cơ cấu tổ chức Chi nhánh xxxi
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank – chi nhánh Bỉm Sơn 33
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại VietinBank Chi nhánh Bỉm Sơn
35
2.2.1 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng tại VietinBank Chi nhánh Bỉm Sơn
35
2.2.1.1 Các sản phẩm cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại VietinBank Chi nhánh
Bỉm Sơn 35
2.2.1.2 Chính sách và quy chế cho vay cá nhân 35
2.2.1.3 Quy trình cho vay cá nhân: 36
2.2.2 Phân tích hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại VietinBank Chi nhánh Bỉm
Sơn 39
2.2.2.1 Tỷ trọng doanh số cho vay KHCN trong tổng doanh số cho vay 39
2.2.2.2 Tình hình tăng trưởng hoạt động cho vay cá nhân 41
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 iii
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
2.2.2.3 Phân tích dự nợ cho vay cá nhân 42
2.2.2.4 Phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay 53
2.2.3 Đánh giá hoạt động cho vay hách hàng cá nhân tại VietinBank – Chi nhánh Bỉm
Sơn 55
2.2.3.1 Thành tựu đạt được 55
2.2.3.2. Hạn chế 56
2.2.3.3 Nguyên nhân 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH BỈM SƠN 59
3.1 Định hướng hoạt động và phát triển Chi nhánh 59
3.1.1 Vị trí của VietinBank cuối năm 2013 59
3.1.2 Kế hoạch năm 2014 60
3.1.2.1 Kế hoạch toàn Chi nhánh 60
3.1.2.2 Kế hoạch cho vay khách hàng cá nhân - Chi nhánh Bỉm Sơn 61
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank Chi nhánh
Bỉm Sơn 61
3.2.1 Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn 61
3.2.2 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay cá nhân 63
3.2.2.1 Nhóm giải pháp về phát triển khách hàng 63
3.2.2.2 Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ 65
3.2.2.3 Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự 66
3.3 Kiến nghị 68
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 68
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 iv
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 BĐS Bất động sản
2 CN Chi nhánh
3 DN Doanh nghiệp
4 DS Doanh số
5 DSCV Doanh số cho vay
6 KH Khách hàng
7 KHCN Khách hàng cá nhân
8 NHNN Ngân hàng nhà nước
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 NHCT Ngân hàng công thương
11 QLRR Quản lý rủi ro
12 TSĐB Tài sản đảm bảo
13 SXKD Sản xuất kinh doanh
14 SPDV Sản phẩm dịch vụ
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 v
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 2.1: Bộ máy hoạt động của Vietinbank – chi nhánh Bỉm Sơn 32
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay KHCN 36
Sơ đồ 2.3: Xét duyệt khoản vay 37
Bảng 2.3 Tình hình tăng trưởng hoạt động cho vay KHCN tại VietinBank – Bỉm Sơn 2011-
2013. 41
Bảng 2.4 : Tình hình dư nợ cho vay KHCN theo thời gian của Vietinbank CN Bỉm Sơn 2011-
2013 43
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn của VietinBank CN
Bỉm Sơn 2011 - 2013 45
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo nhóm nợ của VietinBank CN Bỉm Sơn
2011 -2013 48
Bảng 2.7: Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo hình thức đảm bảo tiền vay của
VietinBank CN Bỉm Sơn 2011 -2013 50
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại chi nhánh Bỉm Sơn 53
Bảng 3: Kế hoạch toàn chi nhánh năm 2014 60
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank-CN Bỉm Sơn 2011-2013 ĐVT: Tỷ
đồng 34
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng doanh số cho vay KHCN trong tổng doanh số cho vay của VietinBank-
CN Bỉm Sơn 2011-2013 40
Biểu đồ 2.3: Tình hình tăng trưởng hoạt động cho vay KHCN tại VietinBank – Bỉm Sơn
2011-2013 41
Biểu đồ 2.5: Tình hình dư nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn của VietinBank CN
Bỉm Sơn 2011 - 2013 46
Biểu đồ 2.6: Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo nhóm nợ của VietinBank CN Bỉm
Sơn 2011 -2013 49
Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo hình thức đảm bảo tiền vay của
VietinBank CN Bỉm Sơn 2011 -2013 51
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 vi
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
ngành kinh tế phát triển. Đi tiên phong trong đó là ngành tài chính ngân hàng.
Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế , ngành ngân hàng đang đóng vai trò
quan trọng trong kết quả đạt được của cả đất nước. Vì vậy hiệu quả trong tất cả
các hoạt động của ngân hàng rất được quan tâm. Nhất là trong giai đoạn tái thiết
hệ thống ngân hàng như hiện nay thì ngành ngân hàng càng được Đảng, Nhà
nước quan tâm đặc biệt hơn nữa.
Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trong nhất vì nó mang
lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Khách hàng truyền thống của các ngân
hàng Việt Nam là các doanh nghiệp. Tuy nhiên với điều kiện kinh tế phát triển,
cá nhân ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi
đó cá nhân không thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh
nghiệp, vốn tự có nhỏ, vay mượn ngoài thường chịu mức lãi suất cao. Khách
hàng cá nhân đã và đang là mảng khách hàng tiềm năng, được nhiều ngân hàng
chú trọng khai thác. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất cho các khoản vay
cá nhân không phải ngân hàng nào cũng làm tốt. Vì vậy nghiên cứu , đưa giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân là việc làm
thiết thực và có ý nghĩa không chỉ với Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi Nhánh Bỉm Sơn mà còn có ý nghĩa đối với toàn hệ thống Ngân Hàng
TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank).
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, bài báo cáo chọn đối tượng và phạm vi
nghiên cứu không phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng
mà chỉ tập trung vào đối tượng cụ thể là khách hàng cá nhân. Mặt khác cũng chỉ
đề cập đến hoạt động cho vay đối với đối tượng này.
Việc xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu này phù hợp và có ý
nghĩa về nhiều mặt. Khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay của khách
hàng cá nhân cũng phát triển theo. Và đây là đối tượng tiềm năng mà ngân hàng
cần quan tâm hơn nữa.
Báo cáo sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích chỉ số,
phân tích tổng hợp.
Đề tài nghiên cứu của báo cáo là “Giải pháp phát triển hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 vii
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
Nhánh Bỉm Sơn”. Nội dung chính của đề tài là tìm hiểu các vấn đề liên quan
đến hiệu quả cho vay của khách hàng cá nhân tại ngân hàng và đưa ra những
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu
gồm 3 chương.
Chương 1. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM Cổ
Phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn
Chương 3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
NHTM Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính khác nhau cung
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 viii
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
cấp các dịch vụ ngân hàng như cho vay, ủy thác đầu tư, nhận tiền gửi, ngược lại
các NHTM cũng đang mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của mình.
Do đó, rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình NHTM và các trung gian tài chính
khác. Peter Rose đã định nghĩa về NHTM như sau : “ Ngân hàng là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Như vậy, có thể phân biệt NHTM với các trung gian tài chính khác ở chỗ
NHTM là tổ chức kinh tế duy nhất được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán và
làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế .
1.1.1.2 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Đây là một hoạt
động kinh tế chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng
giữa hai bên cùng có lợi. Cho vay là một giao dịch bằng tiền giữa bên cho vay
(Ngân hàng) và bên đi vay (doanh nghiệp, cá nhân) trong đó theo thỏa thuận bên
cho vay sẽ chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định, còn bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ phần gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM
Là bạn đồng hành không thể thiếu trên con đường phát triển kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tuần hoàn trải qua ba
giai đoạn: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Vốn luôn hiện hữu trong cả ba giai đoạn
ở bất kỳ thời điểm nào. Mặt khác, đối với các đơn vị kinh tế chỉ thực hiện việc
kinh doanh thì giai đoạn dự trữ và lưu thông đều cần đến vốn để đảm bảo hoạt
động lưu thông.
Vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt là vốn. Họ không thể
chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội. Bên cạnh đó, tín dụng là nơi tập trung đa số nguồn vốn nhàn
rỗi, thông qua tín dụng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trong việc
mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, vốn tín dụng luôn chiếm một tỷ
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 ix
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
trọng lớn trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp. Hay vốn tín dụng là bạn đồng
hành trên con đường phát triển kinh tế của đất nước.
Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
Sự gia tăng tín dụng sẽ có tác động làm cho cung tiền tăng, qua đó có tác
động đến lạm phát. Ngoài ra, ảnh hưởng của tín dụng đến lạm phát và tăng
trưởng kinh tế không giống nhau giữa các nước khác nhau và trong mỗi giai
đoạn phát triển của thị trường tiền tệ thì mức tác động của tín dụng đến nền kinh
tế trong một quốc gia cũng không giống nhau.
Góp phần mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và
giao lưu quốc tế
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở cửa, nên
nhu cầu giao lưu với các nước khác thực sự rất cần thiết. Tín dụng Ngân hàng là
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư
xuyên quốc gia. Bên cạnh đó, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì
phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu này.
1.1.1.4 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với rất nhiều hoạt động đa dạng
trong đó có ba hoạt động chính đó là: nhận tiền gửi, cho vay và hoạt động đầu
tư.
Nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ những nguồn
tiền chưa được sử dụng trong nền kinh tế với cam kết hoàn trả và trả lãi đúng
hạn. Tiền gửi tồn tại ở các dạng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của dân
cư, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng
nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi
một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền
gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Hoạt
động này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt
động đặc trưng của ngân hàng. Cho vay bao gồm: cho vay thương mại, cho vay
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 x
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
tiêu dùng và tài trợ cho dự án. Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu:
doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ.
Hoạt động đầu tư được thể hiện thông qua việc ngân hàng nắm giữ các
chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. Ngân hàng giữ
nhiều loại chứng khoán, theo chủ thể phát hành có thể chia thành: chứng khoán
của Chính phủ Trung ương hoặc địa phương; chứng khoán của các ngân hàng
khác, các công ty tài chính; chứng khoán của các công ty khác. Ngân hàng giữ
chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia
tăng ngân quỹ khi cần thiết.
Các hoạt động khác bao gồm một số hoạt động như: các dịch vụ thanh
toán, thu chi hộ cho khách hàng; nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ
chứng thư quan trọng; bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của
khách hàng; kinh doanh mua bán ngoại tệ; tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty
phát hành cổ phiếu, trái phiếu …
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Như đã trình bày ở phần trên, cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho
khách hàng vay với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng
thời gian xác định.
Có nhiều cách phân loại cho vay, để phục vụ cho đề tài nghiên cứu em xin
đưa ra cách phân loại khách hàng theo đối tượng khách hàng. Theo cách phân
loại này thì cho vay bao gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức
tài chính và cho vay khách hàng cá nhân.
Khách hàng doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, công ty hợp danh. Hình thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
rất đa dạng như cho vay ngắn hạn theo món, vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng, cho vay theo dự án đầ tư, cho vay hợp vốn,
Khách hàng tổ chức tài chính ở đây bao gồm các ngân hàng khác, hợp tác
xã tín dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính, Hình thức cho vay
đối với các tổ chức tài chính cũng hết sức đa dạng. Thường cho vay NHTM
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xi
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn của các ngân hàng này và các giao dịch
thường diễn ra trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Khách hàng cá nhân ở đây là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp
luật. Đối tượng vay vốn có nhu cầu đa dạng như mua nhà, sửa chữa nhà, xây
dựng nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng, thực hiện các phương án sản xuất
kinh doanh và đáp ứng một số yêu cầu khác. Các phương án vay vốn đa dạng
như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, cho
vay theo hạn mức, Thời hạn cho vay linh hoạt tùy vào mục đích vay của khách
hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng. Lãi suất cho vay được xác định
dựa trên biểu lãi suất cho vay của ngân hàng, hoặc cũng có thể phụ thuộc vào sự
thỏa thuận của khách hàng và ngân hàng. Về tài sản đảm bảo cho khoản vay bao
gồm bất động sản (nhà, đất,…), động sản (hàng hóa, máy móc thiết bị,…), số dư
tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, tài sản có
giá trị khác.
1.2. Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Như đã trình bày ở trên, hoạt động cho vay phân theo đối tượng khách
hàng bao gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tài chính
và cho vay khách hàng cá nhân.
Do đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay KHCN của
NHTM nên ta sẽ xem xét về hoạt động này.
Cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở
hữu cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt
động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều
kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các
loại hình cho vay khác như sau :
Đối tượng cho vay: Theo QĐ 457/2005/QĐ-NHNN điều 2 khoản 5.2.1 thì
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xii
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
một khách hàng cá nhân là thành viên của hộ gia đình, tổ viên tổ hợp tác, thành
viên hợp danh của công ty hợp danh hoặc là chủ doanh nghiệp tư nhân.
Quy mô khoản vay: Hầu hết các khoản vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng
số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các
hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô
của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lượng các
khoản vay lớn do đối tượng cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với số
lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh
của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách
hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao
và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có
khoản thu nhập nhiề hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho
tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy
thoái người dân thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, thay vào đó sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân
hàng.
Chi phí thẩm định lớn:để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho
vay, Ngân hàng thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm
định và giám sát khoản vay một cách nghiêm ngặt. Ngoài ra, việc thu nhập
thông tin cá nhân là rất khó khăn (thường không đầy đủ và thiếu chính xác) nên
các NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an toàn cho
các món vay.
Nhu cầu vay của hách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ
phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến
nhu cầu vay của khách hàng.
Rủi ro đối với cho vay KHCN: Cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn, xuất
phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài
chính dẫn đến làm mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xiii
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khỏe, công việc…. Ngoài ra thông
tin về thu nhập, tài chính của nhiều khách hàng chưa được minh bạch, khách
hàng thường e dè cung cấp cho ngân hàng những thông tin liên quan đến cá
nhân và thu nhập. Chính vì điều này mà ngân hàng khó có cơ sở xác minh thu
nhập và nhân thân của khách hàng để đánh giá khả năng hoàn trả nợ.
Lãi suất cho vay: Do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những
khoản cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian,
nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của
các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn
lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM.
1.2.3 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
1.2.3.1 Phân loại theo thời hạn
Thời hạn khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Có thể phân
thành vay ngắn hạn với thời hạn cho vay là đến 12 tháng; vay trung hạn từ trên
12 tháng đến 60 tháng và vay dài hạn trên 60 tháng.
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng,
tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn hay vốn lưu động của doanh nghiệp, hộ sản
xuất. Hình thức cho vay hoặc trực tiếp trên thị trường liên Ngân hàng hoặc gián
tiếp thông qua việc nắm giữ chứng khoán. Với doanh nghiệp, Ngân hàng cho
vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm cho họat động sản xuất kinh doanh.
Với người tiêu dùng, Ngân hàng cho vay nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm tiêu
dùng.
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Hình thức cho vay này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh Cho
vay trung hạn chính là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xiv
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở
lên. Hình thức cho vay này áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm công
nghệ, trang thiết bị, cải tiến kĩ thuật hay tài trợ cho Nhà nước với mục đích đầu
tư phát triển.
Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng.
Nhìn chung tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại
thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài
sản lưu động của khách hàng, mặt khác tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ
trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.
1.2.3.2 Phân loại theo mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay KHCN thành ba loại:
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú: Là các khoản cho vay
nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ
gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay là lớn.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: Đó là các khoản cho
vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh
hoạt, du lịch,học hành, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ,
thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, đó là các
khoản : cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở từng hộ
gia đình, vay để buôn bán, thuê cửa hàng,… Đặc điểm của các khoản cho vay
này là thời hạn thường dài, qui mô tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của
khách hàng, rủi ro của khoản cho vay này rất cao, và có khả năng xảy ra rủi ro
đạo đức.
1.2.3.3 Phân loại theo phương thức cho vay
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay theo món, khách hàng
được NH cấp một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn nhất định: thanh
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xv
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
toán cho việc mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Mỗi lần vay
vốn, khách hàng và NH làm thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.
Phương thức này áp dụng với khách hàng có nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên, khách hàng có nhu cầu vay và đề nghị vay từng lần hoặc ngân hàng xét
thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc
sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư
nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Ngân hàng và khách
hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Quy mô của hạn mức tín dụng
(HMTD) được xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà KH có thể
cần trong suốt thời hạn duy trì HMTD. Phương thức này áp dụng với khách
hàng có nhu cầu vay vốn - trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh
doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với cho vay từng lần, có uy tín với ngân
hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư: Hình thức cho vay vốn này chỉ áp dụng đối
với nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh. Khoản cho vay này thường khá lớn
nên khi vay vốn người đi vay phải trình bày kế hoạch dự án đầu tư, tính khả thi
của dự án…sau đó ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra và thẩm định dự án rồi quyết
định cho vay hay không cho vay.
Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thoả thuận. Phương
thức này áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho việc mua sắm
các vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,… hoặc để tài trợ cho các phương án sản xuất
kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài sản lưu động khác,… Ngân hàng
thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định,
cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua
trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay, chính vì
rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi
suất cho vay của ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xvi
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
Cho vay luân chuyển : Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của
hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hay doanh nghiệp sản xuất, có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay
– trả với Ngân hàng. Cho vay luân chuyển mang lại rất thuận tiện cho khách
hàng vì thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay, đáp ứng nhu
cầu vốn kịp thời cho khách hàng, nên việc thanh toán cho người cung cấp sẽ
nhanh gọn hơn.
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian
như nhóm, đội, hội….Trong hình thức này, Ngân hàng có thể chuyển một vài
khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ hay phát
triển vay. Các tổ chức này liên kết với các thành viên theo những mục đích
riêng, song chủ yếu là hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.
Thấu chi: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng cho phép khách hàng chi
trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn đó được gọi là hạn mức thấu chi.
1.2.3.4 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
• Cho vay có bảo đảm: Là cho vay được NHTM cung cấp nhưng phải có
biện pháp bảo đảm: Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng, bên thứ 3,
bảo lãnh của bên thứ ba hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay.
Biện pháp bảo đảm làm tăng tính an toàn cho khoản vay do Ngân hàng có
thể tạo áp lực để buộc khách hàng phải trả nợ hoặc trong tình huống xấu nhất
khách hàng không trả được nợ thì việc phát mại tài sản bảo đảm cũng giúp giảm
bớt tổn thất cho Ngân hàng.
Cho vay cầm cố : Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với
điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho
ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố
được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách
tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân
hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân
hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng chẳng
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xvii
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý,…
Cho vay thế chấp : Là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các
giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những
tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất,…
hoặc là những động sản mà người vay vẫn cần sử dụng như ô tô, xe máy,…Việc
thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản
trong thời gian vay. Tuy nhiên, quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản,
hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc
định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn lớn đòi hỏi phải có sự thẩm định
kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá
thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Khi khách hàng
có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp
ứng được các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng
sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật
đảm bảo. Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài
sản đó để thu nợ. Để đảm bảo khách hàng không bán tài sản hoặc sử dụng không
cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải
cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng, đồng
thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
• Cho vay không bảo đảm: Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) của bản
thân khách hàng, không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay.
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ
sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn
định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một phần
tích luỹ để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên
có hợp đồng lao động dài hạn,…), ngoài ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh
doanh cũng có thể được xem xét dùng làm nguồn trả nợ.
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xviii
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
Hình thức này phù hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn
vay ngắn và là khách hàng quen thuộc của ngân hàng có khả năng tài chính
mạnh. Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cấp tín
dụng không có bảo đảm theo quy định. Ngân hàng có quyền áp dụng các biện
pháp bảo đảm hoặc thu hồi nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng được cấp
tín dụng không có bảo đảm nhưng trong quá trình thực hiện khách hàng vi phạm
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2.4. Vai trò cho vay khách hàng cá nhân
Đối với khách hàng cá nhân
Thứ nhất, đối với cho vay tiêu dùng: Hoạt động này mang lại một lợi ích
cho người tiêu dùng bằng cách thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của họ, thỏa
mãn nhu cầu hưởng thụ những hàng hóa có chất lượng tốt nhất để cải thiện đời
sống. Từ thực tế cho thấy có rất nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu , có
ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với mỗi cá nhân và hộ gia đình. Những
nhu cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thỏa mãn. Ví
dụ như nhu cầu về mua sắm , sửa chữa nhà cửa, mua đồ dùng…Mặc dù những
nhu cầu thiết yếu thì nhiều nhưng của cải thì được tích lũy theo thời gian do vậy
khả năng tài chính thường bị giới hạn. Do đó, người tiêu dùng sẽ tìm cách phối
hợp khéo léo giữa việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng
thanh toán trong hiện tại và tương lai.
Thứ hai, đối với cho vay để khách hàng phục vụ cho mục đích sản xuất,
kinh doanh nhỏ: điều này có nghĩa là khách hàng sẽ có vốn để mở rộng sản xuất,
kinh doanh hoặc thực hiện một phương án sản xuất , kinh doanh mới mà không
cần phải đi vay từ những người thân, bạn bè… mất thời gian và đôi khi không
vay được đủ vốn cần thiết hoặc vay với thời hạn ngắn mà không thể tìm được
người khác vay vốn nữa – khi đó người đi vay sẽ phải tìm cách trả nợ khoản tiền
đó trong khi quá trình sản xuất, kinh doanh mới ở trong giai đoạn đầu chưa có
doanh thu. Khi khách hàng đến ngân hàng vay vốn , có rất nhiều sản phẩm cho
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xix
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
họ lựa chọn với các thời hạn, giá trị khoản vay phù hợp cho khách hàng lựa chọn
cùng thời hạn trả nợ phù hợp với thu nhập.
Đối với ngân hàng
Cho vay KHCN giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mặc dù
cho vay KHCN có rủi ro nhưng số lượng các khoản vốn vay đối với cho vay
KHCN lớn nên rủi ro thực tế được chia sẻ bớt. Lãi suất áp dụng đối với cho vay
KHCN là tương đối cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay KHCN có tỷ
suất lợi nhuận không nhỏ. Mở rộng hoạt động cho vay KHCN giúp ngân hàng
vừa mở rộng được khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một
cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá được các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Thông
thường khi cho vay KHCN, khách hàng thường phải chuyển tiền hoặc sử dụng
trả lương qua tài khoản ngân hàng. Từ đó ngân hàng tăng sức mạnh cạnh tranh,
đồng thời tạo ra được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng cho dịch vụ của mình
Đối với nền kinh tế
Đối với dân cư, cho vay KHCN giúp họ có được cuộc sống ổn định, có
động lực để làm việc, tiết kiệm. Còn với doanh nghiệp, hoạt động cho vay
KHCN kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ
đổi mới và chất lượng ngày lớn hơn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá
trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng hiệu quả, đó
chính là nền kinh tế tăng trưởng. Như vậy, việc mở rộng hoạt động cho vay đối
với KHCN giúp thực hiện vai trò quan trọng của các ngân hàng thương mại
trong chính sách đổi mới nền kinh tế của đất nước. Khi một đất nước có chính
sách kích thích nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì hệ thống ngân
hàng thương mại sẽ trở thành công cụ chủ yếu trong việc thực hiện mục tiêu của
chiến lược tài chính tiền tệ của ngân hàng và chiến lược phát triển kinh tế của
đất nước.
1.2.5. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM
Hoạt động trước kia của các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xx
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay
lớn. Mà ít chú trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những
lãng phí trong khai thác tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách
hàng này.
Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, các NHTM cũng đã có những điều chỉnh
trong hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đôí tượng khách hàng là các
cá nhân. Đối tượng KHCN không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn mà
nhóm đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các NHTM một lượng
vốn lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì vậy
tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và
dài hạn của các NHTM.
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng này, các NHTM vừa tiếp
cận được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời khi có
những khoản tiết kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này thì các NHTM đó
cũng là nơi mà khách hàng thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình.
1.2.6. Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức cho vay
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
Để phân biệt được hai nhóm đối tượng khách hàng này ta cần khẳng định
rằng sự phân biệt rõ ràng giữa chúng là không thể thực hiện được và là điều
không cần thiết. Sự phân biệt chỉ mang tính tương đối và ranh giới giữa hai
nhóm khách hàng này là không rõ ràng. Tuy nhiên chúng ta cũng cần có một sự
phân định ở một mức độ nhất định phù hợp cho mục tiêu của mình.
Ở đây mục tiêu mà các NHTM đặt ra là quản lý tốt việc cho vay đối với
từng nhóm khách hàng này. Do đó chúng ta cần quan tâm đến sự khác biệt của
hai nhóm khách hàng này trong việc tiếp cận cũng như thực hiện các khoản vay
từ các NHTM. Sự khác biệt này hình thành từ chính các đặc trưng vốn có của
từng nhóm khách hàng.
Nhóm khách hàng lớn thường có nhu cầu vay các món lớn, thời hạn vay
thường là ngắn và có tính ổn định cao (thường là mỗi chu kỳ sản xuất kinh
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xxi
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
doanh). Mỗi khoản vay đều đòi hỏi một quy trình thẩm định cũng như phân tích
phải hết sức nghiêm ngặt do giá trị của mỗi khoản vay này là rất lớn. Bất kỳ một
sự sai sót nào trong các khâu này có thể dẫn đến hậu quả rất lớn tới kết quả hoạt
động của ngân hàng cho vay. Vì vậy đối với nhóm khách hàng này các NHTM
cần tạo dựng các mối quan hệ hiểu biết lâu dài và liên tục. Cho vay đối với các
tổ chức thì người đến xin vay ngân hàng là người đại diện hợp pháp cho tổ chức,
cá nhân này có tư cách của tổ chức chứ không mang tư cách của một cá nhân.
Đối với nhóm khách hàng cá nhân thì các khoản vay của nhóm thường là
các khoản vay nhỏ lẻ, và tính không thường xuyên và không ổn định của các
khoản vay. Cho vay đối với nhóm khách hàng này giúp các NHTM phân tán
được rủi ro thông qua việc cho vay được nhiều món vay đối với nhiều khách
hàng. Các đối tượng thường được các NHTM xếp vào đối tượng KHCN không
căn cứ vào giá trị của khoản vay là lớn hay nhỏ mà căn cứ vào tư cách của đối
tượng xin vay trước pháp luật. Do với tư cách là cá nhân chứ không phải là một
tổ chức nên đối tượng khách hàng cá nhân không có tư cách pháp nhân, vì vậy
quan hệ với khách hàng là quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng cho vay với người
đến xin vay.
1.3 Khái quát về hiệu quả tín dụng
1.3.1 Chỉ tiêu phân tích kết quả tín dụng
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi
hay chưa thu hồi.
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Dư nợ cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và
chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng
sẽ so sánh giữa 2 chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng khi đó
ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Trong các
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xxii
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
khoản nợ quá hạn thì nhóm nợ xấu (thuộc nhóm 3,4,5) phản ánh thực chất nhất
tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
• Dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện
ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động
hay chưa. Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ
tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy
động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ
tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy
động, gây lãng phí.
•Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng
tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ
quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất
tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản
lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng
đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của
ngân hàng càng kém và ngược lại.
• Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản
ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng thu về
bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xxiii
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Phạm Văn Thắng
• Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Công thức tính:
Vòng vay vốn (lần) =
Trong đó dư nợ bình quân được tính như sau :
Dư nợ bình quân =
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại
1.4.1 Nhân tố chủ quan
• Chính sách tín dụng của NHTM
Mỗi Ngân hàng cần phải có một chính sách tín dụng phù hợp với điều
kiện của riêng mình và thị trường. Chính sách này đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Khi một
chính sách tín dụng không phù hợp, dẫn đến chất lượng hoạt động tín dụng giảm
sút. Và ngược lại, chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng.
• Quy mô, uy tín của NHTM
Quy mô và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số
và chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN. Với những Ngân hàng có
lượng vốn tự có cao, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thuận tiện về mặt địa lý
cho người dân đến giao dịch sẽ có cơ hội thành công cao trong việc mở rộng
hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, uy tín của Ngân hàng cũng là một yếu tố đóng
góp đáng kể vào việc tăng khả năng thành công cho Ngân hàng do tâm lí của
người dân khi đến vay tại Ngân hàng có uy tín cao thường an tâm hơn những
ngân hàng khác.
Sinh viên thực hiện: Hứa Xuân Huy – MSSV: 10009623 xxiv