Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VÀ GIẢI PHÁP TẠI NHTMCP ĐẠI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.85 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
67
- Tổ chức kinh tế
- Doanh nghiệp
- Tổ chức xã hội
- Hộ gia đình, dân cư,
- Tổ chức kinh tế
- Doanh nghiệp
- Tổ chức xã hội
- Hộ gia đình, dân cư,
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK)
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại NH giao dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế
và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, sau đó sử dụng số vốn đó để cho vay,
chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ NH cho các đối
tượng nói trên. NHTM luôn có quy mô rộng khắp và hiện diện trong hầu hết các mặt hoạt
động của nền kinh tế, xã hội; đã được chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM
phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại.
Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009: NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
Luật số 47/2010/QH12 - Luật các Tổ chức tín dụng: NHTM là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động NH là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một số nghiệp vụ sau:
Nhận tiền gửi: hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu, dựa trên nguyên tắc hoàn trả đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.


Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và nghiệp vụ cấp TD khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực
hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng,
thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của KH.
Như vậy, có thể nói NHTM là một loại định chế tài chính trung gian, cực kỳ quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại với số lượng đủ lớn
để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ kinh tế-xã hội.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
NHTM là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về
vốn. Thông qua việc huy động khai thác các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, NH hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này,
NH vừa đóng vai trò là chủ thể đi vay, vừa đóng vai trò là chủ thể cho vay.
Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội, NHTM
với vai trò là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, nắm bắt tình hình cung
cầu về vốn tín dụng sẽ thực hiện chuyển giao vốn một cách có hiệu quả. Thông qua việc
thu hút tiền gửi với khối lượng lớn, NH có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu
vốn tín dụng về khối lượng và cả thời gian tín dụng.
Chức năng trung gian tín dụng của NH được mô tả qua sơ đồ sau:
huy cấp
- Người trả "ền
- Người mua hàng
- Tổ chức xã hội
- Cá nhân chuyển "ền
- Người thụ hưởng
- Người bán hàng
- Tổ chức xã hội

- Cá nhân
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
động động tín dụng
nguồn nguồn đầu tư
vốn vốn vốn
Nguồn: Sách quản trị ngân hàng thương mại – Thầy Trần Huy Hoàng
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
NH thực hiện chức năng trung gian thanh toán khi KH yêu cầu như trích một khoản
tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản
tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hóa hoặc các khoản thu khác.
NH làm cho nó trở thành thủ quỹ cho KH thông qua việc nhận tiền gửi và theo dõi các
khoản phải thu, chi trên tài khoản tiền gửi của KH. Chức năng trung gian thanh toán được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Lệnh trả
tiền qua Giấy báo
tài khoản có
Nguồn: Sách quản trị ngân hàng thương mại – Thầy Trần Huy Hoàng
1.1.2.3 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính
Các dịch vụ tài chính mà NHTM cung cấp cho thị trường tài chính gồm: tư vấn tài
chính; môi giới tài chính; lưu ký chứng khoán; mở tài khoản ký quỹ kinh doanh chứng
khoán; ngân quỹ và chuyển tiền thanh toán; ủy thác bảo quản, thu hộ, chi hộ…mua bán hộ;
dịch vụ ngân hàng điện tử…
Dịch vụ mà NHTM cung cấp mang lại nguồn thu nhập hoa hồng và dịch vụ phí, góp
phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận; hỗ trợ, mở rộng và nâng cao chất lượng của các
hoạt động kinh doanh chính của NH, đặc biệt là các hoạt động tín dụng và thanh toán.
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn sẽ tạo lập nên nguồn vốn kinh doanh của NH và khi
phản ánh trên bảng cân đối tài sản là các danh mục gồm nguồn vốn của NH và nguồn vốn
tín dụng. Từ đặc điểm lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh, NHTM dựa trên cơ sở nguồn

vốn tự có, tiến hành huy động vốn từ các chủ thể tiết kiệm đầu tư, tạo lập quỹ tiền tệ tập
trung có quy mô lớn cơ cấu đa dạng, rồi sử dụng nó để kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng vốn trong kinh doanh tạo lập ra tài sản có của NH. Đây là những tài
sản phục vụ cho các hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra thu nhập, lợi nhuận ngân hàng.
Nghiệp vụ tài sản có của NH bao gồm: nghiệp vụ mua tài sản phục vụ hoạt động kinh
doanh NH; nghiệp vụ ngân quỹ; nghiệp vụ tín dụng; nghiệp vụ đầu tư tài chính.
1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian thanh toán và ngân quỹ
Mở tài khoản giao dịch cho KH là pháp nhân hay thể nhân trong hay ngoài nước.
Cung ứng các phương tiện, nghiệp vụ thanh toán cho KH như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút
tiền ATM, thẻ tín dụng, chuyển tiền, thu – chi hộ…
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nhằm khắc phục cho các hoạt động phát hành kinh
doanh chứng khoán trên thị trường tài chính như: lưu ký đấu thầu, thanh toán tiền mua
chứng khoán; nhận ký quỹ và tổ chức thanh toán cho các hoạt động mua bán chứng khoán
trên thị trường tài chính thứ cấp.
Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt; kiểm đếm, phân loại, bảo quản,
vận chuyển tiền mặt…
1.2 Khái quát về doanh nghiệp ở Việt Nam
1.2.1 Khái niệm Doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 của Quốc hội: Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.2.2 Vai trò của các Doanh nghiệp:
DN là một nhân tố quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội của đất nước, ngày càng khẳng định vai trò trong thời đại hội nhập hiện nay.
- Giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và thu nhập cho cả nước
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thiểu vấn đề thất nghiệp trầm trọng ở
cả thành thị và nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo khu vực và thành phần kinh tế,

tạo ra cơ cấu kinh tế có tính đổi mới và thích ứng cao, nhưng vẫn duy trì ưu điểm của
ngành nghề kinh doanh truyền thống của dân tộc
- DN giúp khai thác tiềm năng phong phú về vốn trong dân cư để đầu tư vào sản xuất
kinh doanh: việc xuất hiện ngày càng nhiều các DN với khả năng hoạt động tốt, lành mạnh
đã tạo dần nếp suy nghĩ cho người dân nên đầu tư vào sản xuất kinh doanh thay vì tiền
nhàn rỗi trước đây chỉ biết giữ, gửi tiết kiệm hoặc mua vàng cất trữ.
- Đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa và cung ứng dịch vụ: DN vừa trực
tiếp thu mua nguyên liệu, sản xuất, vừa liên kết với các DN khác tạo nên vòng lưu thông
hàng hóa khép kín, vừa có đầu vào sản xuất, vừa có đầu ra tiêu thụ.
Các DN luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất cho tiêu dùng và xuất khẩu, hỗ trợ việc làm, đóng góp vào GDP. Một số DN
do hạn chế về vốn nên cần sự hỗ trợ từ phía các tổ chức tài chính, nhất là các NHTM.
1.3 Hoạt động cho vay các Doanh Nghiệp của NHTM
1.3.1 Hoạt động cho vay của NHTM
1.3.1.1 Khái niệm cho vay của NHTM
Theo mục 1 điều 3 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN về quy chế cho vay của TCTD đối với KH, cho vay được hiểu là một hình thức cấp
TD, các tổ chức tín dụng (NHTM) giao cho KH sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức
phân phối vốn tạm thời nhàn rỗi huy động từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ
kinh doanh và đời sống. Nguồn thu đó cũng góp phần lớn vào lợi nhuận của NH.
1.3.1.2 Nguyên tắc và điều kiện cho vay
 Nguyên tắc
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo
tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay. Theo đó, hoạt động cho vay của NHTM
phải đảm bảo 2 nguyên tắc căn cứ theo điều 6 của QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001
- Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay đúng theo mục đích đã thỏa thuận với
ngân hàng trong hợp đồng tín dụng.

- Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay theo đúng thời hạn đã cam
kết với ngân hàng trong hợp đồng tín dụng
 Điều kiện cho vay:
Theo quy chế cho vay khách hàng do NHNN ban hành, điều kiện vay vốn của KH gồm:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật
 Có mục đích vay vốn hợp pháp
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
 Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn
của NHNN Việt Nam.
1.3.1.3 Phân loại cho vay
Để quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả cần thiết phải phân loại các khoản cho vay.
Thực tế người ta thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
 Phân loại theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn < 1 năm, nhằm bổ sung thiếu hụt vốn lưu động của các
DN, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn và thiếu hụt vốn tạm thời của cá nhân, chủ thể vay vốn.
- Cho vay trung hạn: thời hạn 1-5 năm, nhằm cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định,
đầu tư mua sắm TSCĐ, đổi mới thiết bị khoa học công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng,…
- Cho vay dài hạn: thời hạn > 5 năm để đáp ứng nhu cầu dài hạn như tài trợ cho các
công trình xây dựng cơ bản, đầu tư trang thiết bị, xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng mới các xí nghiệp, nhà xưởng
 Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay không đảm bảo (Vay tín chấp): là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng.
- Cho vay có đảm bảo: là việc cho vay vốn của ngân hàng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản
hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Áp dụng có các KH mới,
có hệ số tín nhiệm không cao. Đây là căn cứ để ngân hàng có thêm nguồn thu lợi thứ 2.

 Phân loại theo mục đích sử dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp:
- Cho vay các định chế tài chính
- Cho thuê các định chế tài chính gồm: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Cho vay tiêu dùng, cá nhân
 Phân loại theo phương thức hoàn trả
- Cho vay hoàn trả một lần: là khoản vay sẽ được hoàn trả duy nhất một lần vào thời
gian xác định trong HĐTD, lãi vay được hoàn trả theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay trong đó việc hoàn trả được tiến hành theo định
kỳ, các khoản này có thể bằng nhau hoặc không, tùy theo thỏa thuận và được thực hiện
theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
- Cho vay không có kỳ hạn nợ cụ thể: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể hoàn
trả nợ vay bất cứ lúc nào, được áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng (phương thức cho vay)
- Cho vay từng lần (theo món): thực hiện riêng biệt từng nhu cầu vốn, áp dụng cho KH
có nhu cầu vay không thường xuyên hoặc không đủ điều kiện để được cấp HMTD.
- Cho vay theo hạn mức: ngân hàng xác định và thỏa thuận với khách hàng một HMTD
cụ thể và dùng để khống chế dư nợ cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. Phù hợp
KH có nhu cầu vay, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình SXKD.
- Cho vay thấu chi: ngân hàng cho phép người vay chi vượt trên số dư tiền gửi thanh
toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: cho vay trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho KH
để thực hiện các dự án đầu tư, bao gồm dự án đầu tư mới, mở rộng và thay thế.
- Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ: NH chấp thuận cho KH được sử
dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, vật tư
thiết bị, và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt của ngân hàng.
 Phân loại theo kỹ thuật cấp tín dụng

- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng và thu nợ cũng từ
khách hàng vay. KH là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về khoản vay của mình.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức xã hội nhưng
không trực tiếp cho vay khách hàng.
1.3.2 Hoạt động Cho vay Doanh nghiệp của NHTM
1.3.2.1 Khái niệm Cho vay Doanh nghiệp của NHTM
Cho vay doanh nghiệp là khoản vay chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 70% hoạt động cho vay
của NH. Cho vay doanh nghiệp thường được các NH chia thành nhóm khách hàng DN lớn
và nhóm khách hàng DNVVN, siêu nhỏ
Hoạt động cho vay KHDN của NHTM là hoạt động giao dịch về mặt tài sản (tiền hoặc
hàng hóa) giữa NH và các Doanh nghiệp, trong đó NH chuyển giao quyền sử dụng cho các
DN trong một khoảng thời gian xác định theo thỏa thuận. DN có trách nhiệm hoàn trả cả
gốc và lãi cho NH khi đến hạn thanh toán.
1.3.1.2 Đối tượng vay vốn:
Đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại là các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư,… Các pháp nhân là DNNN, Hợp tác xã,
Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các TCTD
khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Luật Dân sự như các pháp nhân nước ngoài, DN
tư nhân, Công ty Hợp Danh,
Theo qui định của Luật các tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng không được cho vay các
nhu cầu vốn để thực hiện các việc sau:
- Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán
chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
 Đối tượng không được vay
- Thành viên HĐQT, ban kiểm soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc của ngân hàng
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, phó
tổng giám đốc của NH
1.3.1.3 Quy trình xét duyệt cho vay tại NH

 Quy trình tín dụng:
Là tổng hợp các giai đoạn bao hàm các công việc xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý
hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Đầu tiên ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án kinh
doanh khả thi, cũng như khả năng tài chính và tài sản bảo đảm trước khi quyết định cho
vay, có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung
cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Hồ sơ bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hồ sơ về dự án vay vốn: gồm tài liệu chứng minh nhu cầu vay vốn, giấy đề nghị và mục
đích sử dụng vốn, hầu hết là bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, sản xuất
của đơn vị đi vay.
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng: chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng và trách
nhiệm pháp lý của người đại diện cho khách hàng, giấy chứng nhận đăng kí thuế, giấy
phép đối với ngành nghề kinh doanh mà pháp luật quy định
- Hồ sơ tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính: bảng báo cáo tài chính đã kiểm toán 6
tháng gần nhất, bản kê khai tình hình thu nhập, tài sản nhằm chứng minh khả năng tài
chính của Doanh nghiệp, một số tài liệu liên quan tài chính khác,
- Tài liệu bảo đảm tiền vay
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm: cung cấp bộ hồ sơ vay vốn và hướng dẫn làm hồ sơ,
sau đó kiểm tra pháp lý và số lượng hồ sơ. Báo cáo trưởng phòng, nếu đủ tiến hành bước
tiếp theo, chưa đủ đề nghị KH bổ sung, hoàn thiện
Giới hạn cho vay phụ thuộc vào:
- Nhu cầu vốn
- Phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án
- Phương án ngành
- Phương án sản phẩm tín dụng
Hoàn tất các khâu ở phòng tín dụng hồ sơ vay vốn sẽ được thông qua phòng lãnh đạo
phê duyệt. Tiếp đến, cán bộ tín dụng hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng, giải ngân, phát hiện những
dấu hiệu bất thường để kịp thời xử lý và tất toán khoản vay cho khách hàng

Quy trình sẽ diễn ra nhanh chóng và ưu tiên hơn đối với những khách hàng có quan hệ
lâu dài với ngân hàng cũng như có Tài sản đảm bảo lớn, khách hàng hoạt động có quy mô
lớn, đảm bảo uy tín với các đối tác và TCTD khác.
Quy định về tài sản đảm bảo và lãi suất của ngân hàng, được chia làm 4 nhóm:
- Nhóm 1: nhà ở, căn hộ chung cư, đất thổ cư ở đô thị
- Nhóm 2: đất thổ cư ở nông thôn, đất làm mặt bằng, cơ sở sản xuất
- Nhóm 3: hàng hóa, cổ phiếu, phần hùn, các lại BĐS khác
- Nhóm 4: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các loại BĐS khác
Quy trình thẩm định tài sản đảm bảo gồm 4 bước:
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
- Khảo sát hiện trạng và thu thập thông tin bước đầu về tài sản
- Lựa chọn phương pháp thẩm định và lập báo cáo thẩm định tài sản
- Phê duyệt kết quả thẩm định tài sản
Mỗi nhóm đều có một biểu lãi suất riêng, tài sản đảm bảo thuộc nhóm 1 sẽ có lãi suất
ưu đãi nhất, nhóm tiếp theo sẽ tăng dần tùy mức độ và tính quan trọng tài chính của dự án.
Quy trình giải ngân bao gồm các bước sau:
- Lập tờ trình và kiểm tra chứng từ giải ngân
- Kiểm soát hồ sơ giải ngân
- Ký tờ trình giải ngân, khế ước nhận nợ
- Nhập dữ liệu vào hệ thống, lưu hồ sơ
- Hạch toán kế toán, giải ngân
- Giải ngân bằng chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của bên Thụ hưởng
Không được giải ngân bằng tiền mặt hoặc giải ngân vào tài khoản thanh toán của KH vì
sẽ dẫn tới khó kiểm soát mục đích sử dụng tiền vay NH có quyền xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay của KH vay để thu hồi nợ theo quy định của Pháp luật và thỏa thuận với KH; có
trách nhiệm và quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của
KH; khởi kiện khách hàng vì vi phạm HĐTD về tài sản đảm bảo theo các thỏa thuận.
Sau giải ngân, ngân hàng thực hiện kiểm tra định kì, đột xuất theo trình tự sau:
- Theo dõi việc trả nợ gốc và nợ lãi
Thu lãi và phí

KHDN cần kiểm tra lượng hàng tồn kho, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tình
hình tài chính, Ngoài ra, còn lưu ý đến mục đích sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình trả nợ, tình trạng tài sản đảm bảo tiền vay.
Ngân hàng được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí Ngân hàng, gia hạn nợ và mua bán nợ
theo quy định của pháp luật.
Tất toán khoản vay: khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ Tín dụng tiến hành đối chiếu,
kiểm tra với phòng kế toán về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khoản vay
Thanh lý HĐTD
Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay: CBTD và bộ phận kho quỹ tiến hành giải tỏa việc
cầm cố, thế chấp và xuất kho tài sản theo quy định
Lưu giữ hồ sơ cấp Tín dụng.
1.3.2.5 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với các DN:
Góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lý cho các DN: Mục tiêu của DN là tối đa hóa giá
trị tài sản của chủ sở hữu tại mức cơ cấu vốn tối ưu, bắt buộc DN phải duy trì một tỷ lệ
hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay sao cho chi phí vốn bình quân gia quyền nhỏ nhất
đồng thời đạt được cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận của DN
Tạo điều kiện cho DN mở rộng sản xuất hoặc đầu tư chiều sâu: các DN bên cạnh việc
sử dụng nguồn lợi nhuận tích lũy thì cần phải huy động từ các nguồn tài trợ bên ngoài,
trong đó vốn vay ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nhằm tạo cơ hội để các DN mở rộng
quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Giúp DN sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả: Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
cho vay, các NH bên cạnh việc phân tích, thẩm định trước khi cho vay còn có nhiều biện
pháp để thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của DN, mục đích và tình
hình sử dụng vốn vay. Do đó đặt ra yêu cầu các DN phải có trách nhiệm với từng đồng
vốn, thúc đẩy DN kinh doanh lành mạnh và hiệu quả hơn.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng Cho vay Doanh nghiệp của NHTM
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Sự thỏa măn nhu cầu vốn của các DN: các DN có được đáp ứng vốn một cách kịp thời,
nhanh chóng và thuận tiện hay không? Mỗi DN khác nhau có nhu cầu vay vốn, thời hạn
vay và phương thức vay khác nhau. NHTM cần đưa ra phương thức cho vay đa dạng và

phù hợp với từng nhu cầu của các DN, cho vay nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Sự tuân thủ các văn bản pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng: Luật Ngân
hàng, Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay, các văn bản chỉ
đạo của NHNN và Chính phủ được thiết lập nhằm hạn chế rủi ro phát sinh trong hoạt động
của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay DN nói riêng.
Hiệu quả xã hội của khoản vay: hoạt động cho vay phải phục vụ sản xuất và lưu thông
theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước đã đề ra, góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, hạn chế tệ nạn xã hội, khai thác tốt các nguồn lực của quốc
gia, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, giải quyết
tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng và ổn định kinh tế- xã hội.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DN
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DN = x 100%
Dư nợ cho vay là khoản tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho DN nhưng chưa thu hồi về
tại một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay đối với DN phản ánh quy mô hoạt động cho
vay đối với đối tượng này. Để đánh giá chất lượng cho vay đối với DN phải dựa vào dư nợ
cho vay DN, so sánh với dư nợ đối với các đối tượng khác và toàn bộ dư nợ của ngân
hàng. Nếu dư nợ cho vay DN ở mức cao và có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định chứng tỏ
ngân hàng ngày càng đáp ứng tốt và nhiều hơn nhu cầu vay vốn của DN, qua đó nâng cao
được chất lượng hoạt động cho vay DN.
 Tỷ lệ dư nợ cho vay DN
Tỷ lệ dư nợ cho vay DNVVN trên tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ cho vay DN = x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy qui mô nợ cho vay DN trong tổng dư nợ cho vay của toàn ngân
hàng. Chỉ tiêu này cao hay thấp cho thấy hoạt động cho vay DN đạt kết quả tốt hay chưa.
 Tỷ lệ nợ quá hạn của DN
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Nợ quá hạn là một phần hay toàn bộ dư nợ ( cả gốc và lãi ) của DN vay vốn đã đến thời
hạn thanh toán với ngân hàng nhưng DN không thanh toán được mà vẫn chưa được ngân
hàng xử lý cho điều chỉnh kỳ hạn nợ, xoá nợ…

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay DN của NH, cho thấy khả
năng thu hồi vốn đối với các khoản vay và rủi ro trong hoạt động cho vay của NH. Tỷ lệ
nợ quá hạn ở mức quá cao chứng tỏ chất lượng cho vay của NH càng kém và ngược lại.
 Hiệu suất sử dụng vốn huy động DN:
Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng đối với DN
Hiệu suất sử dụng vốn = x 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn huy động được, ngân hàng sẽ sử dụng bao nhiêu để
cho vay DN. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện ngân hàng càng quan tâm và ưu tiên cho vay
đối với DN. Mặt khác, chỉ tiêu này quá cao thì rủi ro cho ngân hàng cũng tăng lên. Vì thế,
việc mở rộng cho vay đối với DN cần phải được kiểm tra, giám sát, thẩm định và quản lý
chặt chẽ để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
 Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi
ngờ), nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Chỉ tiêu này càng cao phản ánh công tác tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát nợ kém, khả
năng thu hồi nợ giảm xuống, hiệu quả cho vay vì thế cũng suy giảm.
 Trích lập dự phòng:
Tỷ lệ Dự phòng rủi ro tín dụng = Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ
Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005, một khoản dự phòng chung cũng
được lập với mức tối thiểu bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ Nhóm 1 đến 4 và cho
thuê tài chính khách hàng, không bao gồm các khoản cho vay và cho thuê tài chính khách
hàng được phân loại vào nhóm nợ có khả năng mất vốn. các khoản nợ được phân loại từ
Nhóm 1 đến 5 có mức trích lập dự phòng cụ thể từ 0% đến 100% của Giá trị khoản nợ trừ
đi (-) Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo. Mức dự phòng chung này được yêu cầu phải đạt
được trong vòng 5 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay các DN của NHTM
 Chủ quan:
- Năng lực tài chính hiện có của ngân hàng:
Nguồn vốn cho vay ngân hàng có được liệu có thể trang trải được những khoản phát

sinh trong quá trình cho vay hay không? Chính ngân hàng phải chủ động nâng cao thế
mạnh nguồn lực tài chính của mình thông qua nhiều chính sách mới, hiệu quả, đáp ứng
đồng thời lợi ích của khách hàng và ngân hàng
- Chính sách cho vay và quy trình cho vay đối với DN
Chính sách cho vay bao gồm các quy định về giới hạn cho vay đối với từng khách hàng,
đối với nhóm khách hàng; quy định về thời hạn cho vay, TSĐB của khoản vay, các khoản
phí dịch vụ, hình thức xử lý nợ quá hạn, nợ xấu và những vấn đề khác có liên quan đến
hoạt động tín dụng.
Quy trình cho vay là trình tự thực hiện việc cấp tín dụng theo các nguyên tắc, thủ tục
của NH, phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chính sách cho vay của NHNN.
Chính sách cho vay thể hiện sự ưu tiên đối với DN: ưu tiên về lãi suất, phí cho vay, quy
trình cho vay đơn giản thuận tiện cho DN thì sẽ thu hút được nhiều DN đến với NH hơn,
qua đó khả năng mở rộng cho vay sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, quy trình cho vay chặt chẽ sẽ
hạn chế được rủi ro, hạn chế nợ xấu cho NH góp phần nâng cao chất lượng cho vay.
- Hiệu quả huy động vốn
Hoạt động huy động vốn tốt và vốn huy động được có chất lượng cao thì mới có các
khoản vay có chất lượng. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng phải đảm bảo huy động
được số vốn đáp ứng đầy đủ và kịp thời với nhu cầu vay vốn của DN.
 Các nhân tố khác:
- Chất lượng cán bộ tín dụng
Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng,
quyết định đến chất lượng dịch vụ, chất lượng cho vay cũng như hình ảnh của ngân hàng.
Chất lượng cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm và
đạo đức nghề nghiệp…Chất lượng cho vay cao hay thấp phụ thuộc vào công tác tuyển
chọn những nhân viên có đạo đức tốt và đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, qua đó hạn chế được những rủi ro trong quá trình phân tích, thẩm định DN
và quản lý các khoản vay.
- Hiệu quả hoạt động của cơ quan kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm:
Phát hiện được những thiếu sót trong quá trình cho vay, mức độ nghiêm chỉnh của việc
chấp hành các quy định cho vay của cán bộ tín dụng để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời,

ngăn chặn những rủi ro có thể xảy đến cho ngân hàng.
- Hệ thống thông tin, công nghệ và trang thiết bị của ngân hàng
Thông tin tín dụng không chỉ giúp ngân hàng trong việc quyết định cho vay mà còn hỗ
trợ ngân hàng kiểm soát khoản vay và dự báo tình trạng kinh doanh của DN, từ đó giảm
thiểu rủi ro. Công nghệ và trang thiết bị hiện đại là điều kiện để đơn giản hóa các thủ tục,
rút ngắn thời gian giao dịch, giúp cho việc thực hiện quy trình cho vay chính xác, đảm bảo
sự liên lạc tốt với hệ thống liên ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng.
1.3.5.2 Khách quan:
 Môi trường kinh tế
• Các nhân tố thuộc về DN
- Hiệu quả kinh doanh, năng lực tài chính và khả năng quản trị của DN
Hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến việc DN tạo ra được bao nhiêu doanh
thu, lợi nhuận, là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Năng lực tài chính thể hiện khả năng trả nợ
của DN. Năng lực tài chính yếu kém dẫn đến DN có thể sẽ không trả được nợ, làm tăng
các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng, từ đó tăng tính rủi tro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng. Năng lực quản lý DN thể hiện trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng
điều hành DN là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính của DN.
- Sự minh bạch trong hệ thống kế toán tài chính:
Chứng tỏ DN là khách hàng có chất lượng, tạo sự tin tưởng và an toàn cho NH khi cho
DN vay vốn. Hệ thống kế toán được thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán, tuân thủ pháp
luật sẽ giúp ngân hàng đánh giá DN chính xác hơn làm tăng chất lượng các khoản cho vay.
- Nguồn lực của DN:
DN có nguồn lực dồi dào sẽ đáp ứng được những điều kiện vay vốn của ngân hàng như
giá trị tài sản đảm bảo cao, theo đó DN sẽ vay được nhiều vốn hơn và đồng thời là nguồn
thu của ngân hàng khi DN không trả được nợ, giúp giảm khả năng mất vốn của ngân hàng.
Nguồn nhân lực dồi dào là yếu tố làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu
và lợi nhuận, góp phần đảm bảo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
 Môi trường vĩ mô:
Môi trường kinh tế- xã hội lành mạnh, ổn định, tình hình chính trị không có biến động
giúp cho DN sản xuất kinh doanh hiệu quả, đạt lợi nhuận cao hứa hẹn DN sẽ trả vốn vay

đúng thời hạn, từ đó nâng cao chất lượng khoản vay. Đồng thời thúc đẩy các DN mở rộng
sản xuất và nâng cao chất lượng hoạt động của mình để đảm bảo cho khoản vay.
Hệ thống các ngân hàng ngày càng gắn kết chặt chẽ với nhau nhằm duy trì hoạt động
kinh doanh cho toàn ngành
 Môi trường pháp lý
- Môi trường pháp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay, nó tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng cho các NH hoạt động an toàn,
hiệu quả, nhằm tạo điều kiện tốt cho DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Việc Nhà nước và Chính phủ ban hành các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi về thủ
tục thành lập, các văn bản hướng dẫn hoạt động, làm cho số lượng các DN gia tăng nhanh
chóng, thúc đẩy SXKD, theo đó mở rộng hoạt động cho vay, làm tăng doanh số, dư nợ nhờ
vào các phương án kinh doanh hiệu quả cao từ đối tượng này.
1.3.6. Rủi ro phát sinh từ hoạt động cho vay:
1.3.6.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng:
Là khoản lỗ tiềm tàng, vốn có được tạo ra khi cấp TD cho KH, nghĩa là khả năng khách
hàng không trả nợ theo hợp đồng gắn liền với khoản vay NH cấp cho họ. Luồng thu nhập
dự tính mang lại cho Ngân hàng từ các tài sản có sinh lời có thể không được hoàn trả đủ.
Là sự thất thoát tài sản phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc theo hợp đồng đối với Ngân hàng gồm cả nợ gốc và lãi khi khoản nợ đến hạn. Khoản
rủi ro này còn bao gồm cả rủi ro thanh toán.
1.3.6.2. Phân loại: Rủi ro tín dụng bao gồm
 Rủi ro giao dịch: là hình thức rủi ro xảy ra trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Gồm có 3 bộ phận chính là:
 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng khi ngân hàng
tiến hành lựa chọn những phương án vay vốn để xét duyệt cho vay
 Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như TSĐB, các điều khoản trong hợp
đồng vay, chủ thể, cách thức và hạn mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến quá trình quản lý các khoản vay và hoạt động cho
vay gồm việc xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục: là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh từ việc quản lý danh mục

cho vay của ngân hàng còn hạn chế bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
 Rủi ro nội tại: xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh và đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn
 Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều các DNhoạt động
trong cùng một lĩnh vực, cùng 1 vùng địa lý hoặc 1 loại hình có rủi ro cao
1.3.6.3 Nguyên nhân phát sinh rủi ro
 Nguyên nhân khách quan:
- Biến động kinh tế thế giới
- Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng làm cho mặt bằng giá cả chung thị trường tăng lên
- Quá trình hội nhập tác động đến khả năng cạnh tranh còn yếu kém của các doanh
nghiệp trong nước, hoạt động sản xuất nhiều mà không tiêu thụ được trên thị trường.
- Hàng nhập lậu trên thị trường bất chấp sự can thiệp của chính phủ và cơ quan làm cho
các DN bị thua lỗ khá lớn trên thị trường.
- Nhiều doanh nghiệp tập trung vào cùng 1 ngành gây khủng hoảng thừa về đầu tư trong
một số ngành, một khi áp lực cạnh tranh cao có nguy cơ bị xóa bỏ.
- Môi trường pháp lý ở Việt Nam chưa thuận lợi, thiếu minh bạch trong hoạt động thanh
tra, kiểm soát. Trung tâm CIC chưa cập nhật kịp thời các thông tin.
Các yếu tố khách quan đã góp phần ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nước, gây ra những rủi ro tiềm năng trong việc thanh toán nợ của doanh
nghiệp đồng thời gặp khó khăn trong việc xử lý các khoản vay đến hạn.
 Nguyên nhân chủ quan:
• Từ phía khách hàng:
- Khách hàng không có thiện chí trả nợ, sử dụng vốn vay sai mục đích, chiếm dụng tài sản
để sử dụng cho nhu cầu cá nhân. KH không “sòng phẳng” trong thanh toán công nợ nên tỷ
lệ nợ xấu tại ngân hàng vẫn khá cao.
- Khả năng quản lý của một số doanh nghiệp còn yếu kém, số khác có khả năng dẫn đến phá
sản.
- Các DN thường sử dụng vốn vay không có hiệu quả cao, sử dụng sai mục đích.
- Báo cáo tài chính của một số DN còn chưa minh bạch, rõ ràng, gây rủi ro không nhỏ cho
cả DN và NH. Nhiều DN vẫn “né tránh” vấn đề kiểm toán dẫn đến công tác thẩm định từ

phía ngân hàng thường mất nhiều thời gian và phức tạp. Bên cạnh đó trong quá trình sử
dụng vốn vay, nếu doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt quản lý có thể dẫn đến tình trạng
không có khả năng hoàn trả nợ vay, ngân hàng cũng không thể đưa ra biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp kịp thời.
- Khả năng xây dựng các dự án đầu tư, phương án SXKD còn nhiều hạn chế, bên cạnh đó
còn hạn chế nhiều về mặt tài chính, trình độ nhân lực và năng lực quản lý của các DN nên
NH gặp khó khăn trong thẩm định dự án đầu tư và cách thức tài trợ vốn hợp lý và hiệu quả
đối với các DN.
• Từ phía ngân hàng:
- Kiểm soát nội bộ chưa sâu sát dẫn đến một bộ phận nhỏ nhân viên thông đồng nhau, thiếu
trung thực trong công việc.
- Nhân viên chưa được đào tạo kĩ càng về chuyên môn. Năng lực thẩm định tín dụng, ký kết
hợp đồng, năng lực tái xét giám sát và quản lý sau cho vay của nhân viên tín dụng còn
chưa cao, chưa trung thực hình thành nên nhiều rủi ro trong việc thu hồi nợ vay.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG
(OCEANBANK)
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank):
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương tiền thân là ngân hàng TMCP nông thôn Hải
Hưng được thành lập và hoạt động theo giấy phép số 257/QĐ – NH ngày 30/12/1993, giấy
phép số 0048/QĐ – NH ngày 30/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp và có:
1. Tư cách pháp nhân theo quy định của Pháp luật Việt Nam
2. Tên ngân hàng
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt : Ngân hàng TMCP Đại Dương
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Đại Dương
Tên Giao dịch Quốc tế : OCEANBANK
Tên tiếng Anh : Ocean Commercial Joint Stock Bank
Tên giao dịch viết tắt : OJB
- Vốn điều lệ : 4000 tỷ đồng (8/2011)
- Giấy phép thành lập : 104/QĐ-NHNN, ngày cấp: 09/01/2007

- Logo ngân hàng :
- Hội sở chính : 199 Nguyễn Lương Bằng - Tp.Hải Dương – Tỉnh Hải Dương
- Điện thoại : 03203892146
- Fax : 0320389 2039
- Email :
- Website :
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và mạng lưới hoạt động:
• Ra đời và phát triển:
Thành lập năm 1993 và đã được NHNN Việt Nam chuyển đổi thành mô hình hoạt động
ngân hàng TMCP đô thị từ năm 2007 theo Quyết định số 104/QĐ – NHNN ngày
09/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đại Dương
(OceanBank) tự hào là Ngân hàng TMCP đa năng, hiện đại, có sự bứt phá về doanh thu,
tổng tài sản và vốn điều lệ hàng năm. Năm 2012, vốn điều lệ của ngân hàng là 4.000 tỷ
đồng, và dự kiến tăng đến 5000 tỷ đồng.
Với sự hợp tác đắc lực của cổ đông chiến lược, đối tác chiến lược Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam và Tập đoàn Đại Dương, OceanBank đã có sự chuẩn bị về mọi mặt,
sẵn sàng cho những bước chuyển mình mới: đến năm 2013, OceanBank sẽ trở thành một
ngân hàng đa năng, hiện đại có tầm vóc tương xứng với một ngân hàng TMCP lớn trong
nước, có năng lực tài chính, mạng lưới khách hàng, hệ thống chi nhánh, nguồn nhân lực và
công nghệ…đủ mạnh để tạo điều kiện tốt nhất cho việc chuyển hướng hành một ngân hàng
hàng đầu trong giai đoạn 2013-2020. Thiết lập quan hệ đại lý với hơn 300 ngân hàng lớn
trên thế giới. Hiện ngân hàng được đánh giá là một trong những ngân hàng có cấu trúc tài
chính lành mạnh, an toàn nhất trong hệ thống ngân hàng.
 Các mốc lịch sử
1993
• Là năm thành lập và đặt trụ sở tại 199 Nguyễn Lương Bằng, TP Hải Dương
• Vốn điều lệ đạt 300 triệu đồng
2007
• Năm đầu tiên OceanBank hoạt động theo mô hình ngân hàng TMCP đô thị
• Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng

9/1/2007: được chuyển đổi mô hình hoạt động và đổi tên NHTM CP Nông thôn
Hải Hưng thành NHTMCP Đại Dương theo quyết định số 104/QĐ-NHNN
17/4/2007 được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng
Thành lập 4 chi nhánh và 18 PGD
2008
• Phát hành kỳ phiếu đợt I năm 2008 với giá trị 2.000 tỷ VND và 10 triệu USD,
Bắt đầu Golive phần mềm mới FlexCube vào sử dụng tại Ocean Bank.
• Cuối năm, tăng VĐL lên 2.000 tỷ đồng. Thành lập 27 PGD và 2 quỹ tiết kiệm.
2009
Thành lập thêm 5 chi nhánh và 12 PGD
Tháng 1/2009, tổ chức sự kiện kỷ niệm 15 năm thành lập và công bố cổ đông
chiến lược - Ký kết thỏa thuận hợp tác tòan diện với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam, đưa Tập đoàn thành cổ đông chiến lược của Ngân hàng.
Hoàn thành việc tăng VĐL lên 2.000 tỷ đồng vào tháng 5/2009.
2010
• Mở thêm 5 chi nhánh trên địa bàn cả nước 7 PGD
• 10/2010 tăng VĐL lên 3.500 tỷ đồng. Phát hành thẻ thanh toán quốc tế Visa
2011
• Thành lập 6 chi nhánh, nâng tổng số chi nhánh của OceanBank trên đại bàn cả
nước là 21 chi nhánh, số PGD và quỹ tiết kiệm đạt trên 100 điểm giao dịch
Ra mắt chính thức Trung tâm hỗ trợ và chăm sóc khách hàng 24/7 (1800 58 88
15) - mở ra một kênh tiếp cận sản phẩm, dịch vụ mới cho KH của Ngân hàng.
• Thành lập Khối Ngân hàng điện tử.
2012
• Đối tác nước ngoài Hermes Capital tham gia góp vốn tại OceanBank và hỗ trợ
ngân hàng trong việc nâng cao năng lực quản trị, đổi mới hình ảnh thương hiệu
và nâng cao chất lượng dịch vụ và phối hợp kinh doanh với ngân hàng.
• Triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử mới: Easy Online Banking, Easy Mobile
Banking, Easy M-Plus Banking, Easy Corporate Banking với nhiều tiện ích vượt
trội

• Thực hiện Dự án Đổi mới lớn nhất từ trước đến nay
• Tăng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng
2013
• Triển khai Dự án Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và quản trị hệ thống
• Ra mắt của Siêu thị NH bán lẻ trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam BankStore.vn
• Triển khai mô hình X-ATM hiện đại lần đầu tiên tại Việt Nam
• Mạng lưới hoạt động:
Phát triển mạng lưới rộng và mạnh, thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch
đồng nghĩa với việc chiếm lĩnh thị phần và xây dựng năng lực cạnh tranh nên đây là
một trong những ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch của OceanBank. Các chi nhánh
được thành lập trên cơ sở định hướng chiến lược lâu dài của ngân hàng và đặc biệt
coi trọng tính hiệu quả và tính liên kết, tạo thành một chuỗi cung cấp dịch vụ hoàn
chỉnh và tiện lợi, tạo ra những lợi ích nhóm cao nhất cho những khách hàng sử dụng
các dịch vụ của OceanBank trong cùng khu vực
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý:
• Cơ cấu tổ chức:
 Sơ đồ 2.1
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của ngân hàng:
 Hoạt động cho vay:
- Cho vay với mọi loại hình kinh tế, đặc biệt cho vay các doanh nghiệp và cho vay cá
nhân dưới hình thức ngắn, trung hạn là chủ yếu.
- Cho vay phục vụ nhiều mục đích như tiêu dùng, mua và sửa chữa bất động sản, du
học, sản xuất kinh doanh, mua xe ô tô…thủ tục giải ngân nhanh chóng với tỷ lệ cho
vay khá cao và tài sản đảm bảo đa dạng bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay, giấy
tờ có giá, sổ tiết kiệm hay số dư tài khoản.
- Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá.
- Tài trợ vốn cho mọi loại hình hoạt động, đặc biệt là tài trợ xuất nhập khẩu.
 Các dịch vụ tài chính:
- Dịch vụ chuyển tiền quốc tế, chuyển tiền trong nước nhanh chóng, tiện lợi, an toàn;
thủ tục đơn giản, biểu phí cạnh tranh.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế; bảo lãnh; bao thanh toán; quản lý tiền
mặt thông qua thu chi hộ tiền mặt, chi hộ lương/ hoa hồng đại lý; dịch vụ thẻ ATM;
kinh doanh ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ; dịch vụ giữ hộ vàng…
 Hoạt động kinh doanh bán lẻ:
Thông qua giao dịch NH điện tử (trực tuyến) với các sản phẩm: Easy online Banking,
Easy mobile banking, Easy M- Plus Banking, Easy Coporate banking. Hoạt động ứng
dụng công nghệ hiện đại và sáng tạo như Mở tài khoản chỉ bằng 1 tin nhắn, chuyển tiền
liên ngân hàng với số thẻ qua kênh giao dịch Easy M-Plus Banking, kết nối cổng thanh
toán OnePay, cổng thanh toán ngân lượng và Smartlink, nâng cấp quản lý thẻ - cho ra đời
thẻ Visa Credit Card, cho vay tiêu dùng siêu tốc, phát hành thẻ siêu nhanh trong vòng 5
giây
 Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng:
OceanBank từng bước chuẩn hóa cơ cấu của khối Quản trị rủi ro mang tính thực tiễn
và khả thi như QTRR thị trường, QTRR tín dụng, QTRR hoạt động. Ngoài ra, ngân hàng
còn triển khai dự án Phần mềm quản lý và đánh giá công việc
Bên cạnh đó, ngân hàng còn triển khai nhiều hoạt động gắn liền với quá trình quản lý
và xây dựng ngân hàng từng bước hoàn thiện và chuyên nghiệp hơn thông qua:
- Công tác nhân sự: triển khai đồng bộ các dự án: dự án nghiên cứu lương (HAY
GROUP), dự án xây dựng KPIs (HERMES & ORACLE), dự án đổi mới (HERMES)
- Thay đổi và xây dựng hình ảnh thương hiệu:
- Duy trì tốt và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác lớn:
- Hoạt động thanh toán
- Mở rộng mạng lưới và kênh giao dịch
- Xây dựng hình ảnh thân thiện gắn với cộng đồng
 Hoạt động CNTT:
Được xây dựng theo mô hình chuẩn cho Ngân hàng hiện đại với đầy đủ phòng ban chức
năng theo tiêu chuẩn quốc tế về quản lý các dịch vụ công nghệ thông tin ISO 2000, triển
khai thành công CoreBanking tạo nền tảng phát triển một ngân hàng hiện đại, đa năng;
dịch vụ Ngân hàng điện tử được mở rộng với nhiều ứng dụng, nâng cấp hạ tầng truyền
thông CNTT đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn và ổn định.

Cuối năm 2011, OceanBank chính thức khởi động dự án nâng cấp hệ thống chuyển
mạch thẻ, nhằm chuyển đổi toàn bộ hệ thống chuyển mạch thẻ cũ sang hệ thống mới của
Smart Vista. Sau khi hoàn thành, bên cạnh việc đáp ứng một số lượng thẻ lớn nhằm đảm
bảo cho việc mở rộng kinh doanh bán lẻ trong thời gian tới, hệ thống này còn cho phép
triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ thẻ trong tương lai.
 Hợp tác đa phương:
Các hoạt động hợp tác đa phương được thúc đẩy xứng tầm với sự vươn lên mạnh mẽ
của NH. OceanBank đã ký kết hợp tác với nhiều đối tác như: Vietcombank, BIDV,
Sacombank, Tổng CTCP Tài chính Dầu khí Việt Nam, Công ty Chuyển mạch Tài chính
QG Việt Nam, Tổng Cty Hàng không Việt Nam, Tổng Cty Đường Sắt Việt Nam, Tổng
Cty Hàng Hải Việt Nam… để hỗ trợ kinh nghiệm, chia sẻ công nghệ cũng như hợp tác
toàn diện trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Đặc biệt, 1/2009, OceanBank đã ký kết cổ đông chiến lược với Tập Đoàn Dầu khí Việt
Nam, đánh dấu bước phát triển mới của OceanBank và ghi nhận sự hấp dẫn của thương
hiệu OceanBank với các đối tác kinh tế lớn. OceanBank đã kết nối hệ thống SWIFT, trở
thành thành viên SWIFT với mạng lưới ngân hàng đại lý gồm hơn 200 ngân hàng lớn trên
thế giới. Trong năm 2012, OceanBank có thêm một cổ đông lớn là một Quỹ đầu tư đến từ
Anh quốc.
2.1.4. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi:
• Tầm nhìn: OceanBank hướng tới
 Trở thành một ngân hàng được khách hàng tin tưởng và lựa chọn thông qua những trải
nghiệm từ dịch vụ tốt, sản phẩm đa dạng, các quy trình hướng tới sự phục vụ khách
hàng tốt nhất và hệ thống kênh phân phối đa dạng.
 Trở thành một ngân hàng với nhiều khác biệt thông qua việc cung cấp các giải pháp tài
chính phù hợp cho tất cả khách hàng.
 Trở thành một tổ chức mà người lao động muốn lựa chọn để làm việc, vì tại đây mỗi
người lao động luôn được tạo điều kiện học tập và phát triển, phát huy hết khả năng và
năng lực của mình.
• Sứ mệnh:
 NH cung cấp giải pháp sáng tạo, các dịch vụ khác biệt hướng tới KH

 NH có hệ thống quản trị hiệu quả nhất trong toàn ngành, qua hiệu suất hoạt động, kỹ
năng làm việc nhóm và chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh
 Ngân hàng tin cậy dành cho khách hàng, nhân viên và cổ đông
 Ngân hàng danh tiếng, tăng trưởng kinh doanh vượt bậc cùng niềm đam mê của đội ngũ
nhân viên và chất lượng năng lực lãnh đạo.
• Giá trị cốt lõi
 Sự tin cậy: Giành được sự tin cậy của KH, đối tác, cổ đông thông qua nền tảng hoạt
động vững vàng, minh bạch và trình độ quản trị chuyên nghiệp, tiếp cận các nước tiên
tiến trên thế giới.
 Sự cải tiến: Cung cấp cho KH những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao nhất; thuận
tiện, đơn giản, sáng tạo nhất nhờ áp dụng công nghệ hiện đại.
 Khách hàng làm trọng tâm trong mọi hoạt động: Bằng cách tạo ra không gian giao
dịch sang trọng, dịch vụ chuyên nghiệp, quy trình đơn giản, hình ảnh đẹp nhằm mang
đến sự trải nghiệm tuyệt vời nhất cho KH.
 Trách nhiệm: Thực hiện mọi cam kết để tạo ra một môi trường nghề nghiệp tốt nhất
cho CBNV, gia tăng giá trị đầu tư cho cổ đông, tôn trọng pháp luật và trách nhiệm xã
hội.
2.1.5 Thành tích:
Với các giá trị tạo ra cho khách hàng, cổ đông, xã hội , OceanBank đã giành được
nhiều danh hiệu, giải thưởng, bằng khen của các tổ chức trong nước và quốc tế cho tập thể
và cá nhân xuất sắc của ngân hàng.
Năm Giải thưởng/ Danh hiệu Tổ chức trao tặng
Bảng xếp hạng 500 Doanh nghiệp tăng
trưởng nhanh nhất 2012 - FAST 500
2011 Chủ tịch HĐQT Hà Văn Thắm đạt giải
thưởng Sao Đỏ
2011 Giải thưởng Tin và Dùng
2009 Thương hiệu chứng khoán uy tín
Cúp vàng giải thưởng Doanh nghiệp
Việt Nam tiêu biểu

2009, 2010,
2011
Top 200 doanh nghiệp đóng thuế thu
nhập doanh nghiệp lớn nhất (V1000)
2010 Top 10 Thương mại Dịch vụ Việt Nam
2009, 2010 Thương hiệu Việt Nam xuất sắc
2012 TGĐ Nguyễn Minh Thu đạt giải thưởng
Phụ nữ Việt Nam tỏa sáng
2011, 2013 Sao Vàng Đất Việt
5 năm liên tiếp
2007-2012
Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam (VNR500)
2011, 2012 Giải thưởng STP (Straight – Through –
Processing) dành cho ngân hàng thanh
toán đạt chuẩn cao
Wells Fargo
Top 100 Ngân hàng có bảng cân đối
mạnh nhất khu vực Châu Á Thái Bình
Dương Top 500 Ngân hàng lớn nhất khu
vực Châu Á Thái Bình Dương
2012 Ngân hàng bán lẻ có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất Việt Nam
2013 Ngân hàng có sản phẩm dịch vụ sáng
tạo nhất Việt Nam
Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế
IDG
2013 Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam Tạp chí Global Banking &
Finance Review (Anh)
Thành công của OceanBank được kết tinh từ nhiều yếu tố. Đó là sự nhất quán từ việc

xây dựng đường lối, chính sách đến việc thực thi kế hoạch, là sự quyết tâm theo đuổi chiến
lược kinh doanh lấy mục tiêu phát triển bền vững làm trọng tâm, là sự chủ động trong công
tác quản trị, là sự đoàn kết của tập thể cán bộ nhân viên. Và chắc chắn, vị thế của
OceanBank có được ngày hôm nay không thể được xây đắp nếu không có sự đồng hành
của cổ đông, nhà đầu tư và khách hàng.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI NHTMCP ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK)
3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Oceanbank những năm 2010 – 2012
3.1.1Hoạt động huy động vốn qua các năm của Oceanbank:
Nguồn vốn huy động của một Ngân hàng thường liên quan đến uy tín, phong cách
phục vụ gắn liền với quy chế lãi suất tại Ngân hàng, cũng được xem là bộ phận quan trọng
cấu thành nên nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Ban lãnh đạo ngân hàng nhận
thức được tầm vai trò đó nên ngân hàng đã linh hoạt điều chỉnh lãi suất huy động thường
xuyên để thích ứng với sự biến động thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng. Thông
thường, vốn huy động tỉ lệ thuận với lãi suất huy động. Nhìn nhận rằng, lãi suất huy động
cao thì chi phí vốn kinh doanh sẽ cao, khi đó lãi suất cho vay tăng dần đến thu nhập có thể
giảm đi. Bên cạnh đó công tác điều chỉnh lãi suất cũng là việc cực kì quan trọng, tác động
to lớn đến tình hình doanh thu ngân hàng nếu như không có những giải pháp hoạt động
hiệu quả và hữu hiệu như tăng cường các hình thức khuyến mãi khi khách hàng gửi tiền.
Vì thế, nói đến cho vay thì hoạt động huy động vốn cũng ảnh hưởng và tác động không
nhỏ đến hiệu quả cho vay của ngân hàng, một số cái nhìn tổng quan về hoạt động huy
động vốn được thể hiện thông qua:
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn qua các năm của ngân hàng Đại Dương
Đơn vị tính: (tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Số tiền Số tiền
2011/2010
Số tiền
2012/2011

Số tiền % Số tiền %
Huy động
vốn
50.427 57.377 6.950 13,78 59.398 2.020 3,52
Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng OceanBank năm 2010 - 2012
Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn của Oceanbank từ 2010-2012
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy nguồn vốn huy động của OceanBank có sự biến động
không nhiều.
Năm 2010, hoạt động nguồn vốn đạt được thành công đang kế và có tốc độ tăng trưởng
mạnh mẽ. Cơ cấu huy động vốn nhìn chung chiếm đa số là từ các tổ chức kinh tế, tiền gửi
bằng VNĐ có kì hạn. Sỡ dĩ cơ cấu nguồn vốn tăng trưởng cao một phần từ công tác quản
trị rủi ro thanh khoản cũng được nâng cao một bước, các biến động của dòng tiền đều được
theo dõi chặt chẽ, đảm bảo mọi nhu cầu chi trả đều được đáp ứng đầy đủ và nhanh nhất.
Năm 2011, OceanBank đã xây dựng nhiều chính sách và sản phẩm hấp dẫn thu hút
khách hàng nên số dư huy động vốn không ngừng gia tăng, nhưng với mức tăng trưởng
thấp hơn giai đoạn trước rất nhiều. Nguồn vốn này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
sử dụng vốn vay và đầu tư một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời điều hòa thiếu hụt vốn
tạm thời và kinh doanh an toàn trên thị trường liên ngân hàng. Bên cạnh đó, tình hình tăng
trưởng huy động vốn còn chậm một phần do công tác huy động vốn và sản phẩm huy động
đi liền với phương thức còn khá mới so với khách hàng và để có thể ứng dụng rộng rãi và
có hiệu quả đòi hỏi ngân hàng cần có nhiều biện pháp hoàn thiện hệ thống quản lý hơn
nữa. Chính vì thế, để đảm bảo khả năng thanh toán ngân hàng phải thắt chặt tín dụng, thậm
chí ngừng giải ngân để có thể giúp cân bằng được tiềm lực tài chính ngân hàng, giữ chân
khách hàng tiềm năng và duy trì hoạt động cho những năm tới.
Trong năm 2012, OceanBank đã xây dựng nhiều sản phẩm và chính sách hấp dẫn
thu
hút khách hàng nên số dư huy động không ngừng gia tăng Tổng vốn huy động năm
2012 được nâng cao lên mức 59.398 tỷ đồng , tăng 3,52% (tương ứng 2.020 tỷ đồng) so
với năm 2011, Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) cuối năm 2012 đạt 10,36% các tỷ số về an toàn
hoạt động và quản trị thanh khoản trong năm luôn đảm bảo theo quy định của NHNN.

OceanBank còn ban hành khung lãi suất huy động mới, điều chỉnh lãi suất hợp lý cho từng
loại tiền gửi khác nhau, theo đó lãi suất tăng lên kèm theo những chương trình khuyến mãi
quà tặng khi gửi tiền cho khách hàng, đã góp phần thu hút thêm khách hàng gửi tiền tiết
kiệm tại ngân hàng. Công tác quản lý nguồn vốn, thanh khoản cũng được ngân hàng đặc
biệt chú trọng Thêm vào đó. Ngân hàng luôn chú trọng đến văn hóa giao tiếp, ứng xử,
cung cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, thái độ nhân viên luôn tận tình, niềm nở đối
với mọi đối tượng khách hàng.
3.1.2 Hoạt động cho vay:
Cũng như các ngân hàng khác, sau hoạt động huy động vốn Ngân hàng cũng sẽ
tung ra thị trường những sản phẩm cho vay đối với những khách hàng thiếu vốn tiêu dùng,
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy, NH luôn kết hợp hiệu quả giữa huy động
vốn đi đôi với việc mở rộng quy mô tín dụng, bởi vì hiệu quả cho vay ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động SXKD nói chung và chất lượng cho vay toàn hoạt động NH nói riêng.
Bảng 3.2: Tình hình cho vay qua các năm của ngân hàng Đại Dương
Đơn vị tính: (tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Số tiền Số tiền
Chênh lệch
Số tiền
Chênh lệch
Số tiền % Số tiền %
Dư nợ cho vay 17.631 19.187 1.556 8.83 26.240 7.053 36.76
Nguồn: Bảng cân đối kế toán OceanBank năm 2010, 2011, 2012
Biểu đồ 3.2: Tình hình cho vay của Oceanbank từ 2010 - 2012
So với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay của ngân hàng đạt kết quả tốt hơn
với tổng dư nợ cho vay tăng trưởng hàng năm. Cụ thể, năm 2011 dư nợ đạt 19.187 tỷ đồng
tăng 8,83% tương ứng 17.631 tỷ đồng so với 2010. Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2012 so
với 2011 là 36,76% (tăng 7.053 tỷ đồng), cao hơn giai đoạn 2010-2011 và chiếm 26.240 tỷ
đồng, đạt 117% so với kế hoạch.

Nhìn chung hoạt động cho vay đạt mức tăng trưởng cao do ngân hàng không ngừng đa
dạng các sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng với lãi suất cho vay hợp
lý, thủ tục giải ngân nhanh chóng. Hơn nữa giai đoạn 2010-2011, đánh dấu nền kinh tế đã
qua giai đoạn khó khăn và đang dần hồi phục vì thế nhu cầu tín dụng cũng gia tăng. Cùng
với việc xây dựng phần mềm quản lý quy trình cấp tín
dụng
doanh nghiệp và hộ kinh
doanh; thực hiện rà soát thông tin tài khoản vay và hỗ trợ hầu hết các hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Bên cạnh đó, Oceanbank tăng cường quản lý rủi ro tín dụng, công tác
thẩm định và cho vay theo đúng quy trình và tiêu chí của NHNN. Hoạt động cho vay tiếp
tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vào các đối tượng khách hàng, lĩnh vực
kinh tế ưu tiên, giảm thiểu dần tỷ trọng dư nợ đối với các lĩnh vực không khuyến khích
theo chủ trương của Chỉnh phủ và kế hoạch của ngân hàng
3.1.3 Kết quả hoạt động tài chính trong những năm từ 2010 – 2012
Tình hình tổng tài sản của ngân hàng qua 3 năm qua:
Đơn vị: tỷ đồng
Bảng 3.3: Tăng trưởng tổng tài sản qua các năm 2010 – 2012
Biểu đồ 3.3: Thể hiện tổng tài sản của Oceanbank những năm 2010 – 2012
Trong năm 2011, với bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung và môi trường hoạt
động kinh doanh nhiều rủi ro của ngành Ngân hàng nói riêng, Oceanbank đã chủ động
thực hiện chủ trương không chú trọng về các chỉ số tăng trưởng mà tập trung phát triển an
toàn, bền vững, hiệu quả
Tính đến cuối năm 2012, tổng tài sản có 64.462 tỷ đồng, đạt 95% kế hoạch, tăng 1.823
tỷ đồng so với năm 2011.
Với việc tiếp tục duy trì quan điểm kinh doanh an toàn - hiệu quả, tổng tài sản của
Oceanbank được điều hành tăng trưởng một cách chặt chẽ, phù hợp với chính sách, định
hướng của NHNN. Cơ cấu tổng tài sản thay đổi theo hướng ngày càng nâng cao các tiêu
chí ổn định và an toàn: Nguồn tiền huy động chủ yếu từ thị trường 1, nhờ đó thanh khoản
luôn trong trạng thái ổn định, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, cũng như ứng
phó với các biến động của thị trường

3.1.3.1 Tình hình doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm qua:
Ngân hàng hoạt động hiệu quả nhờ nguồn vốn vững mạnh, sử dụng tốt nguồn vốn đó sẽ
tạo được nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng
Lợi nhuận là chỉ tiêu nhằm đánh giá tổng quát nhất hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, cũng là chỉ tiêu chung cho các cá thể hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng luôn quan tâm đến việc làm sao tối ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro hoặc
làm sao rủi ro có thể chấp nhận được, đồng thời vẫn thực hiện tốt việc triển khai và mang
lại hiệu quả dựa trên kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
Ta có thể thấy rõ những kết quả đạt được thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.4: Tình hình lợi nhuận qua các năm của Ngân hàng
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tổng Tài sản 55.139 62.639 64.462
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Doanh thu 4.499 6.694 6.704
Chi phí 3.808 6.051 6.394
Lợi nhuận trước thuế 691 643 310
Lợi nhuận sau thuế 520 488 243
Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng OceanBank qua các năm
2010-2012
Biểu đồ 3.4: Tình hình lợi nhuận ngân hàng
 Tổng doanh thu:
Doanh thu tăng trưởng nhanh đánh dấu từ năm 2011 trở đi. Cho thấy khả năng quản trị
kinh doanh của ngân hàng ngày một hiệu quả với guồng quay huy động và cho vay linh
hoạt và đạt mức thu lợi cao hơn so với những năm trước. Có thể nhận thấy sự thay đổi
vượt bậc cùng với sự phát triển không ngừng của các dịch vụ, sản phẩm tiện ích của ngân
hàng giúp ích rất nhiều cho việc gia tăng khoản thu lợi phục vụ cho ngân hàng trong các
giai đoạn sau và duy trì hiệu quả, uy tín đối với các đối tác và khách hàng khác trong nền
kinh tế đang còn nhiều biến động như hiện nay.
 Tổng chi phí:

Để đạt được doanh thu cao qua các năm như vậy, Oceanbank phải đầu tư nhiều vào
khâu đào tạo, nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ của công nhân viên ngân hàng, trang
trải các khoản chi phí cho cơ sở vật chất hiện đại, hiệu quả tối ưu…nhằm phục vụ khách
hàng một cách chuyên nghiệp và đạt được sự tin tưởng và mức độ hài lòng cao khi khách
hàng đến giao dịch.
 Lợi nhuận
Năm 2012, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế giảm còn ½ so với năm 2011, cụ thể đạt 310 tỷ
đồng, giảm 333 tỷ đồng so với năm 2011
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2010-2012 đều có lời,
và có xu hướng giảm dần. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 giảm đi phân nửa so với năm
trước chứng tỏ ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả do tình trạng nợ xấu gia tăng, chịu ảnh
hưởng nghiêm trọng do lạm phát cao năm 2011 và có nhiều khoản chi phí bị dội lên khiến
cho ngân hàng không thể gia tăng nguồn lợi nhuận ổn định như trước. Ngân hàng hy vọng
con số này có thể tăng trưởng lại như mức đỉnh điểm năm 2010 để duy trì tình hình hoạt
động kinh doanh có hiệu quả và ổn định lâu dài kể từ năm 2013 trở đi.
Tuy nhiên đây cũng chính là những kết quả đáng ghi nhận của Oceanbank trong việc gia
tăng lợi nhuận từ kinh doanh vốn, cân đối hợp lý chữa chi phí và thu nhập cũng như đảm
bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Ngân hàng đã từng bước giải quyết dứt điểm những
khoản nợ còn tồn đọng và tăng cường công tác dự phòng rủi ro tín dụng và đầu tư, góp
phần nâng cao khả năng dự phòng và lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng.
3.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của NHTMCP Đại Dương (OceanBank):
3.1.4.1 Thuận lợi:
- Từ khi thành lập cho đến nay qua 14 năm hoạt động, ngân hàng Đại Dương có nhiều ưu
thế hơn so với các ngân hàng khác thông qua việc mở rộng quy mô hoạt động trên nhiều
lĩnh vực và có ưu thế về thị trường, đối tác lớn nhỏ cả trong và ngoài nước. Đó cũng chính
là những điều kiện thuận lợi giúp ngân hàng duy trì hoạt động và phát triển hệ thống mạng
lưới rộng khắp và hiệu quả như ngày hôm nay.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng OceanBank có trình độ chuyên môn, được đào
tạo tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, thân thiện, dễ mến, nhiệt tình đã tạo cho khách hàng
một tâm lý thoải mái, tin cậy khi đến giao dịch tại ngân hàng.

- Ngân hàng đã được thành lập lâu nên việc xây dựng mối quan hệ hợp tác với các khách
hàng tiềm năng luôn được duy trì, bên cạnh đó ngân hàng đã tạo niềm tin và giữ chân được
một số doanh nghiệp tiềm năng cho ngân hàng, và tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt đẹp
nhằm khai thác thêm nhiều mối quan hệ mới từ những khách hàng cũ của chi nhánh, mở
rộng thị phần cho vay trong điều kiện doanh nghiệp đang “khát vốn” hiện nay.
3.1.4.2 Khó khăn
Tương tự như nhiều tổ chức tín dụng đã và đang hoạt động thì xu thế cạnh tranh cũng từ
đó gia tăng, nhất là trong thời điểm các ngân hàng đưa ra chính sách lãi suất rất cạnh tranh,
thay dổi cơ chế lãi suất theo thỏa thuận liên tục, kèm với những chương trình khuyến mãi
rầm rộ nhằm thu hút khách hàng về ngân hàng mình. Ngân hàng Đại Dương cũng đã và
đang đối mặt với tình trạng trên khiến cho ngân hàng mất đi một lượng khách hàng không
nhỏ do sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng làm cho toàn nền kinh tế vĩ mô giảm sút nghiêm
trọng gây nên những biến động về giá cả và tình hình lạm phát ngày càng gia tăng, ngân
hàng cũng không là ngoại lệ, chính khi lãi suất ngân hàng có tính chất quyết định đến sự
gia tăng kinh tế và phát triển đất nước. Tỷ lệ nợ xấu từ đó tăng cao làm ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời gian dài
Rủi ro về đạo đức KH chưa được kiểm soát chặc chẽ và chưa có biện pháp ngăn chặn
hiệu quả những hành vi gian lận, biển thủ tài sản một cách thỏa đáng., một phần do khung
pháp lý nước ta vẫn đang còn lõng lẽo, quản lý hoạt động chưa có những hiệu quả đáng kể.
3.2. Phân tích các sản phẩm cho vay các DN tại Ngân hàng TMCP Đại Dương
3.2.1. Các sản phẩm cho vay các KHDN tại Ngân hàng:
Các sản phẩm cho vay riêng đối với DN của Ngân hàng khá đa dạng và chủ yếu phân theo
mục đích sử dụng vốn của DN như:
• Sản phẩm Cho vay doanh nghiệp tài trợ vốn lưu động, phục vụ sản xuất kinh
doanh
Đặc điểm Đối tượng: Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp, hoạt động có lãi,
không có nợ quá hạn đến thời điểm vay vốn
Mục đích cho vay: bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất – kinh doanh
hàng hóa đúng quy định pháp luật

Mức cho vay căn cứ vào:
 Phương thức cho vay: hạn mức hoặc từng lần
 Phương thức trả nợ: trả lãi định kì hàng tháng/ chu kì kinh doanh và
gốc trả teo kì hạn trả nợ đã thỏa thuận với khách hàng trong Hợp
đồng lao động
Thời hạn: tối đa 12 tháng (bao gồm cả cho vay ngắn, trung và dài hạn)
Đồng tiền vay: VNĐ/ ngoại tệ
Lãi suất, phí: lãi suất thả nổi/cố định theo Biểu lãi suất cho vay ngắn hạn
quy định từng thời kì.
Tiện ích Đáp ứng nhu cầu vay vốn trong ngắn hạn cho doanh nghiệp phục vụ sản
xuất kinh doanh
Có thể vay theo hạn mức tín dụng để chủ động nguồn vốn phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh
Lãi suất cho vay cạnh tranh
Văn bản
quy định
Quy định cho vay số 70/2013/QĐ-HĐQT ban hành ngày 21/02/2013
- Năm 2013, lãi suất sản phẩm này cụ thể dao động:
Kì hạn Lãi suất cho vay tối thiểu Biên độ điều chỉnh
Ngắn hạn 12%/năm 3,5%
Trung và dài hạn 13%/năm 4,5%
• Cho vay ngắn hạn VNĐ lãi suất ưu đãi đối với KHDN:
Đặc điểm Đối tượng: các doanh nghiệp hoạt động hợp pháp, hoạt động tối thiểu 2
năm có lãi, không có nơ xấu trong vòng 12 tháng và không có nợ quá hạn
trong vòng 3 tháng tính đến thời điểm vay là khách hàng xếp loại AA trở
lên
Mục đích cho vay: Bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ đúng pháp luật (không bao gồm kinh doanh bất động
sản và chứng khoán)
Mức cho vay: căn cứ theo nhu cầu vốn của phương án vay kinh doanh,

vốn tự có; khả năng trả nợ, giá trị TSĐB của khách hàng theo quy định của
Oceanbank
Thời hạn: tối đa 5 tháng
Đồng tiền: VNĐ
Lãi suất, phí:
 Đối với khách hàng cam kết chuyển Doanh thu tối thiểu bằng số tiền
vay qua tài khoản thanh toán tại OJB: áp dụng mức lãi suất cho vay
cố định tối thiểu 11%/năm
 Đối với khách hàng không cam kết chuyển doanh thu áp dụng lãi
suất cho vay có định tối thiểu 13%/năm
Tổng hạn mức chính sách ưu đãi tối đa 450 tỷ đồng.
Tiện ích Đáp ứng nhu cầu vay vốn trong ngắn hạn cho doanh nghiệp phục vụ sản
xuất kinh doanh
Lãi suất hấp dẫn
Văn bản
quy định
Quyết định số 270/2013/QĐ – HĐQT về việc sửa đổi bổ sung quyết định
26/2013/QĐ – HĐQT ban hành ngày 15/01/2013 và các văn bản thay thế,
sủa đổi, bổ sung khác
• Sản phẩm Cho vay VNĐ lãi suất siêu thấp
Đặc
điểm
Đối tượng: DN thành lập hợp pháp không có nợ xấu trong vòng 12 tháng,
và không có nợ quá hạn tính đến thời điểm đề nghị vay vốn tại OceanBank
và các TCTD khác; là khách hàng xếp hạng tín dụng loại A trở lên
Ưu tiên các DN vay vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ một số lĩnh
vực, ngành nghề kinh tế cần khuyến khích theo định hứớng, quy định của
CP, NHNN
Khách hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ, đúng hạn và chịu
toàn bộ phần biến động tỷ giá (nếu có) của lượng USD quy đổi tương ứng

với phần nợ vay VNĐ tại thời điểm giải ngân nhằm bảo toàn giá trị nợ gốc.
Mục đích: bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động SXKD được phép yêu
cầu mứcTSĐB theo quy định hiện hành, ngoài ra Khách hàng phải nộp
thêm 1 khoản tiền ký quỹ hoặc cầm cố số dư Hợp đồng tiền gửi tại
Oceanbank một khoảng tương đương 3% giá trị khoản vay
Khách hàng cam kết đồng ý cho Oceanbank được tự động trích tiền từ tài
khoản kí quỹ/ Hợp đồng tiền gửi cầm cố để thu các khoản thuộc nghĩa vụ
thanh toán của khách hàng.
Đồng tiền: VNĐ
Lãi suất: biểu lãi suất sản phẩm từng thời kỳ
Mức cho vay: căn cứ nhu cầu vốn, khả năng tài chính của khách hàng, khả
năng nguồn vốn của OceanBank và giá trị TSĐB
Thời hạn cho vay mỗi lần nhận nợ: căn cứ vào phương án SXKD, tối đa
không quá 3 tháng
Thời hạn rút vốn: tối đa là 1 tháng kể từ ngày kí HĐTD
Phương thức cho vay: từng lần/ hạn mức
Phương thức trả nợ: lãi vay trả hàng tháng và nợ gốc trả cuối kỳ.
Tiện ích Đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn cho doanh nghiệp
Lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh
Văn
bản quy
định
Sản phẩm số 660/2012/SP – CT HĐQT ban hành ngày 4/12/2012
Sản phẩm số 275/2013/SP – CT HĐQT về sửa đổi sản phẩm số
660/2012/SP-CT HĐQT
Hồ sơ  Hồ sơ pháp lý
 Hồ sơ kinh tế
 Hồ sơ vay vốn
 Hồ sơ bảo đảm tiền vay
 Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn

 Cam kết của khách hàng (theo mẫu 01/UD – Oceanbank/2012)
 Hợp đồng tín dung (theo mẫu 02/UD – Oceanbank/2012)
 Đơn vị cấp TD thực hiện báo nguồn cho Khối nguồn vốn trước 1 ngày
làm việc so với ngày giải ngân theo mẫu số 03/UD –
Oceanbank/2012
• Sản phẩm Cho vay mua ô tô mới:
Đặc điểm Mục đích: mua xe ô tô mới để phục vụ đi lại của DN hoặc hoạt động sản
xuất kinh doanh
Điều kiện vay vốn:
 Có đầy đủ năng lực pháp luật theo quy định của Pháp luật Việt Nam
 Có phương án sử dụng vốn khả thi

×