Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại công ty tnhh bbq việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.22 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu tại công ty 4
CHƯƠNG I 5
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BBQ VIỆT NAM 5
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp 5
1.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp 5
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 6
1.1.3 Quá trình phát triển của doanh nghiệp 7
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 10
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường và khách hàng 10
1.3.2. Đặc điểm của đối thủ cạnh tranh 11
1.3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất và nguồn lao động 12
Tivi TIVI LCD Samsung LA32C550 14
CHƯƠNG II 19
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI 19
CÔNG TY TNHH BBQ VIỆT NAM 19
2.2.2.1. Xin giấy phép nhập khẩu 21
2.2.2.2. Hợp đồng nhập khẩu 22
2.2.2.3. Mở L/C 22
2.2.2.5. Làm thủ tục hải quan 24
2.2.2.6. Giao nhận và kiểm tra hàng hoá: 25
2.2.2.7 Lấy mẫu gửi Viện dinh dưỡng 25
2.2.2.9. Khiếu nại và xử lý vi phạm hợp đồng 26
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện nhập khẩu ở Công ty TNHH BBQ Việt
Nam 27
2.3.1 Ưu điểm 27


2.3.2 Tồn tại 30
CHƯƠNG III 32
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH 32
NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY 32
TNHH BBQ VIỆT NAM 32
3.2. Các giải pháp cải tiến trong quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng hoá ở Công
ty TNHH BBQ Việt Nam 32
3.1.1 Trong nghiệp vụ mở L/C 32
3.1.2 Trong nghiệp vụ thanh toán 33
3.1.3 Trong nghiệp vụ làm thủ tục hải quan 34
3.3. Biện pháp về tổ chức quản lý hợp đồng nhập khẩu 35
3.3.1. Biện pháp khuyến khích động lực làm việc của các nhân viên phụ trách nghiệp
vụ nhập khẩu hàng hoá 36
3.3.2. Biện pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực xuất phát từ nguyên nhân khách quan 37
3.3.3. Biện pháp nâng cao trình độ cho nhân viên phụ trách nghiệp vụ 38
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
1
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
3.3.4. Áp dụng thương mại điện tử vào việc kinh doanh của công ty 39
3.4. Các điều kiện thực hiện 40
3.4.1. Kiến nghị về các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách thuế 40
3.4.2. Kiến nghị với cơ quan hải quan 41
3.4.3. Kiến nghị với các ban ngành liên quan 41
KKẾT LUẬN 43
ết Luận 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

Ref : GNS091129 41
SALES CONTRACT 41
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
2
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế phân công lao động quốc tế, vận dụng lợi thế so sánh để sản xuất
hàng hoá bán ra trên thị trường thế giới, phát triển quan hệ kinh tế, làm cho các
nước được tự do trao đổi hàng hoá đã trở thành một xu thế tất yếu ở tất cả các nước
trên thế giới. Việt Nam cũng nằm trong số đấy, không thể nào tồn tại và phát triển
nhanh được khi không có hoặc ít có quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, bên cạnh cơ hội còn có những
thách thức. Nếu công ty thích nghi và có những thay đổi cho phù hợp thì sẽ đưa lại
cho công ty nhiều cơ hội kinh doanh cũng như thuận lợi trong quá trình kinh doanh
của họ.
Thị trường rộng lớn hơn nhưng môi trường cạnh tranh cũng khốc liệt hơn,
đòi hỏi doanh nghiệp phải có năng lực quản lý và điều hành hoạt động nhập khẩu có
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
3
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
hiệu quả, am hiểu các quy trình nghiệp vụ nhập khẩu…
Trên cơ sở nghiên cứu các hoạt động tổ chức nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
tại Công ty TNHH BBQ Việt Nam trong thời gian qua, và sự hướng dẫn nhiệt tình
của ThS. Ngô Thị Việt Nga, tôi xin đưa ra đề tài: “Hoạt động nhập khẩu hàng hoá

tại Công ty TNHH BBQ Việt Nam”.
Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH BBQ Việt Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH BBQ
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu tại công ty
Trong quá trình viết chuyên đề thực tập, tôi đã nhận được sự chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình của ThS. Ngô Thị Việt Nga, sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể
cán bộ nhân viên của Công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn và kiến thức
có hạn, bản chuyên đề không thế tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong sẽ
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô, và các cán bộ nhân viên của công ty
nhằm giúp cho bài viết này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
4
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BBQ VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp
1.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên công ty: Công ty TNHH BBQ Việt Nam, tên giao dịch là BBQ VIET
NAM CO.,LTD
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
5
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Hình 1.1: Logo biểu tượng của công ty TNHH BBQ Việt Nam
(Nguồn website: bbqvietnam.com)
Trụ sở: 131 Kim Mã, Phường Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0437871556 Fax: 0437871555
Website: BBQVietNam.com
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Công ty TNHH BBQ Việt Nam, tên giao dịch là BBQ VIET NAM CO.,LTD,
là công ty TNHH 100% vốn nước ngoài, quản lý hoạt động của các nhà hàng BBQ
Chicken, thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư số 011023000066
ngày 25 tháng 12 năm 2006 do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp. Công ty
có 02 lần điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư gồm:
+ Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ nhất số 011043000232
ngày 08/04/2008
+ Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ hai số 011043000323 ngày
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
6
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
31/12/2008
Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
Theo giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ hai số 011043000323
ngày 31/12/2018 thì :
Tổng vốn đầu tư: 3.000.000 USD
Vốn điều lệ: 1.000.000 USD
1.1.3 Quá trình phát triển của doanh nghiệp
 25/12/2006: Công ty BBQ Việt Nam được thành lập
 11/3/2007: nhà hàng đầu tiên được khai trương tại 35 Tràng Tiền, Hoàn

Kiếm, Hà Nội
 28/7/2007: nhà hàng số 2 tại 91 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
 10/10/2007: nhà hàng số 3 tại số 9 đường Thanh Niên, Ba Đình, Hà Nội
 01/02/2008: nhà hàng số 4 tại 317 Cầu Giấy, Hà Nội
 30/03/2008: nhà hàng số 5 tại No3 khu thương mại Shophouse CT17, khu
đô thị Ciputra, Tây Hồ, hà Nội đồng thời là Trung tâm đào tạo nhân viên của BBQ
Việt Nam.
 17/04/2008: nhà hàng số 6 tại 107 K1 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội
 27/04/5008: nhà hàng số 7 tại 157 Phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội
 10/05/2008: nhà hàng số 8 tại 333 Kim Mã, Ngọc Khánh, Hà Nội
 11/06/2008: nhà hàng số 9 tại 18 Lê Trực (84 Nguyễn Thái Học), Hà Nội
 02/07/2008: nhà hàng số 10 tại tầng 1 trung tâm Xúc tiến Thương mại Hà
Đông, thành phố Hà Đông, Hà Nội
 06/12/2008: Khai trương cửa hàng BBQ đầu tiên tại TP. Hồ Chí Minh –
BBQ Cao Thắng. Hiện nay BBQ Cao Thắng đã ngừng hoạt động nhưng BBQ chắc
chắn sẽ quay trở lại lớn mạnh hơn.
 Tiếp theo BBQ khai trương cửa hàng BBQ Lotte mart tại địa chỉ Tầng trệt
Lotte mart số 469 Nguyễn Hữu Thọ, P. Tân Hưng, Quận 7, Tp Hồ Chí Minh.
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
7
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
Và đặc biệt trong năm 2010 có 6 nhà hàng được khai trương: BBQ Grand
plaza, BBQ The Garden, BBQ Liễu Giai Văn Cao, BBQ Kim Mã, BBQ Lò Đúc,
BBQ Đội Cấn
 01/08/2010: Tưng bừng khai trương BBQ Grand Plaza tại Tầng 4 TTTM
Grand Plaza, 117 Trần Duy Hưng. Và ngay sau đó là BBQ The Garden tại tầng 4
tòa nhà The Garden, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội.

 05/11/2010: Khai trương BBQ Văn Cao, Ba Đình, Hà Nội
 13/11/2010: BBQ 131 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội tưng bừng khai trương.
Trụ sở công ty BBQ cũng chuyển về đây tại tầng 5,6 của tòa nhà.
 29/11/2010: BBQ 107 Lò Đúc khai trương. Với chủ đầu tư là chị Hồng
nguyên là một nhân viên gắn bó lâu năm cùng BBQ.
 31/12/2010 BBQ Đội Cấn khai trương
 Và mới đây nhất, ngày 29/09/2011 BBQ số 3 Hàng Điếu cũng đã tưng
bừng khai trương.
Ngoài ra công ty còn nhận cung cấp tiệc cuối năm cho những hãng lớn như
Honda, Yamaha
Công ty cũng chú trọng các hoạt động đào tạo, phát triển kỹ năng nhân viên.
Và cũng không thể bỏ qua các hoạt động văn nghệ thể thao nhằm tăng cường
tình đoàn kết gắn bó giữ tập thể nhân viên. Góp phần xây dựng đại gia đình BBQ
Việt Nam ngày càng vững mạnh và phát triển.
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
8
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính công ty TNHH BBQ Việt Nam
(Nguồn phòng hành chính nhân sự công ty TNHH BBQ Việt Nam)
Cơ cấu tổ chức của Công ty hoạt động theo mô hình trực tuyến chức năng.
- Ban Giám đốc: là cơ quan diều hành cao nhất của công ty và chịu trách
nhiệm cao nhất về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty trước pháp luật Việt
Nam, Hợp đồng lao động và điều lệ Công ty, tổ chức hoạt động kinh doanh đảm
bảo ngày càng phát triển và có lãi, hoạch định các chiến lược phát triển của Công
ty. Ban Giám đốc luôn nắm rõ tình hình hoạt động kinh doanh và kịp thời đưa ra
các quyết định chính xác, hiệu quả. Hơn thế Ban Giám đốc luôn thường xuyên kiểm

tra thực tế các bộ phận đảm bảo nguồn thông tin thu được là chính xác nhất, quan
tâm đến vấn đề quản trị nhân sự trong Công ty.Đứng đầu ban Giám đốc là Giám
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
Trợ lý giám đốc
Phòng Vật

Phòng Kinh
Doanh
Phòng hành
chính, nhân
sự
Phòng
Marketing
Chuỗi nhà
hàng
9
Phòng kế
toán, tài
chính
Ban giám
đốc
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
Đốc Công ty, dưới đó là Giám đốc điều hành.
- Trợ lý giám đốc: Làm tham mưu cho giám đốc, giúp thu thập và cung cấp
thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh giúp Giám đốc có quyết định sáng suốt
nhằm lãnh đạo tốt công ty.
- Phòng hành chính, nhân sự: chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc

về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, các hoạt động thi đua khen thưởng,
đào tạo nhân sự…và quản trị hành chính như: quản lý đất đai, nhà xưởng…
- Phòng kế toán-, tài chính: cập nhật, tính toán, ghi chép, lưu giữ các số liệu để
lập báo cáo tài chính cung cấp cho Ban Giám đốc, các phòng ban khác làm cơ sở đề
ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Phòng Marketing: chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc về công
tác quảng bá, tuyên truyền, quảng cáo nhằm thu hút khách, hoạch định và thực hiên
các chính sách Marketing.
- Phòng vật tư : chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác
xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ, bảo dưỡng, quản lý và
đảm bảo về nguồn nguyên liệu cung cấp cho các chuỗi nhà hàng.
- Phòng kinh doanh: trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác
kinh doanh của các chuỗi nhà hàng, thực hiện các chiến lược kinh doanh của công
ty cho chuỗi nhà hàng, đề ra các chiến lược kinh doanh, mục tiêu kinh doanh cho
từng tháng, quý , năm cho các chuỗi nhà hàng và chịu trách nhiệm trước Ban Giám
Đốc về hoạt động kinh doanh của chuỗi nhà hàng, triển khai các hoạt động
Marketing tới hoạt động kinh doanh của chuỗi nhà hàng.
- Chuỗi nhà hàng: đây là các đơn vị kinh doanh của Công ty, chịu sự điều
hành trực tiếp của phòng kinh doanh, được phân bổ các nguồn lực, vật lực đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của nhà hàng.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường và khách hàng
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
10
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
- Kinh doanh đồ ăn nhanh( sản phẩm chủ yếu từ thịt gà), phục vụ tại chỗ
hoặc giao hàng tận nơi.

- Nhuợng quyền thương hiệu( Franchise)
- Thị trường kinh doanh: Thành phố lớn tại Việt Nam: Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh…
- Tập khách hàng: các bạn trẻ, ưa thích món ăn Hàn, văn hóa Hàn
- BBQ Việt Nam luôn tự hào được biết đến là thương hiệu có chất lượng đồ ăn
nhanh vị ngon nhất tại Việt Nam, các sản phẩm luôn đạt chất lượng cao, và sử dụng
100% gà tươi sạch và các nguyên liệu đạt tiêu chuẩn.
-Các sản phẩm hiện có: các loại gà chiên nướng, các loại đồ uống,(có gas
và sinh tố) và các loại buger( gà , bò , tôm).
- Các dịch vụ: tư vấn mở nhà hàng franchise, hỗ trợ và cung cấp trang thiết
bị, vật tư cho hệ thống nhà hàng franchise.
Bằng nỗ lực và sự cố gắng của thành viên của Công ty , Công ty luôn cố gắng
mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, cam kết đem lại sự an toàn, vệ
sinh an toàn thực phẩm, an tâm cho mỗi khách hàng lựa chọn và sử dụng sản phẩm
của Công ty.
1.3.2. Đặc điểm của đối thủ cạnh tranh
BBQ Chicken là một trong 8 thương hiệu nổi tiếng của Genesis Global
Franchise Group. Bắt đầu từ tháng 9 năm 1995, BBQ Chicken đã phát triển vượt
bậc để trở thành thương hiệu số 1 về Franchise tại Hàn Quốc và là công ty
Franchise đầu tiên được chọn vào danh sách 100 thương hiệu hàng đầu Hàn Quốc.
BBQ Việt Nam là công ty quản lý các hoạt động kinh doanh của BBQ
Chicken tại khu vực Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia). Từ năm 2007,
thương hiệu BBQ Chicken đã chính thức tham gia thị trường Việt Nam và nhanh
chóng trở thành thương hiệu quen thuộc với khách hàng Việt Nam. Với khẩu hiệu
“Best of the Best Quality - Vị ngon nhất toàn cầu”, được chế biến từ 100% thịt gà
tươi và với hơn 30 gia vị khác nhau, gà BBQ thực sự tạo ra hương vị tuyệt vời và
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
11
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
khác biệt. Không chỉ mang tới hương vị phù hợp với người Châu Á, BBQ tự hào
luôn đặt sức khỏe và sự an toàn của khách hàng lên hàng đầu trong mỗi dịch vụ.
Khi xâm nhập thị trường thì BBQ Chicken tất nhiên sẽ phải đối mặt với các
đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh có thể là các sản phẩm truyền thống như phở
24, sản phẩm ăn nhanh khác (KFC, lotteria…) hay là đối thủ tiềm ẩn như
Macdonald (hiện tại thì Macdonald chưa vào Việt Nam).BBQ Chicken xác định đối
thủ của mình từ đó đưa ra chiến lược phát triển thương hiệu một cách dần dần, từ từ
tạo ra sự tin tưởng từ khách hàng đặc biệt qua chất lượng của sản phẩm. Song do là
sản phẩm mang phong cách hiện đại nên khi vào Việt Nam thì BBQ Chicken đã gặp
nhiều khó khăn trong việc đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng mặc dù cơ
hội thị trường rất lớn. Hiện tại thì KFC, Lotteria chính là đối thủ tiêu biểu đe dọa
đến thị phần của BBQ Chicken. Bên cạnh đó các thương hiệu Việt (phở 24) cũng là
những đối thủ của BBQ Chicken. Còn đối với Macdonald thì có thể do thị trường
chưa đủ hấp dẫn với “ông lớn” này. Nhưng không sớm thì muộn BBQ Chicken
cũng sẽ phải đối mặt với đối thủ lớn này tại thị trường Việt Nam.
1.3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất và nguồn lao động
1.3.3.1. Đặc điểm cơ sở vật chất
- Mặt bằng văn phòng cũng như các cửa hàng của công ty là nhà đi thuê, thời
gian thuê từ 3- 5 năm kèm theo phụ lục kéo dài thời gian thuê. Cửa hàng của công
ty được thuê ở nhừng tuyến phố đông đúc, khu đông dân cư, tại các ngã ba, ngã tư
đường, mặt tiền rộng để thu hút khách hàng.
- Thiết kế nội thất các nhà hàng được làm theo một chuẩn mẫu nhất định của
công ty, tạo nên sự đồng bộ trong hệ thống các cửa hàng góp phần tạo nên hình ảnh
riêng biệt cho hệ thống nhà hàng BBQ Chicken.
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
12
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Hình 1.2: Một số hình ảnh về không gian của nhà hàng BBQ
(Nguồn website: bbqvietnam.com)
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
13
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
- Danh sách các thiết bị:
Bảng 1.1: Danh mục một số thiết bị cơ bản của văn phòng và nhà hàng BBQ
STT Tên thiết bị
Nguyên
giá(VNĐ)
Ghi chú
1 Máy photocopy canon IR 1024 15.000.000
Dùng cho văn phòng
công ty
2 Máy chấm công Ronand jack K300 3.900.000
Dùng cho cả văn phòng
và các nhà hàng
3 Máy in canon LBP 3050 2.400.000 Dùng cho văn phòng
4 Máy in mầu canon LBP 5200 8.800.000 Dùng cho văn phòng
5 Máy tính 8.000.000
Dùng cho cả văn phòng
và nhà hàng
6 Máy chiên gas 200.000.000
.

7 Lò nướng đùi 56.000.000
8
Tivi TIVI LCD Samsung
LA32C550
8.400.000
9 Loa âm trần JBL 8.000.000
10 Là nướng bánh buger băng tải 5.600.000
11 Lò nướng bánh pizza 15.000.000
12 Máy lọc dầu 25.000.000
13 Nồi cơm Cuckoo 2.500.000
14 Tủ mát 4 cánh Hải Yến 64.000.000
15 Tủ đông mát sanaky 5.400.000
16 Bình nóng lạnh picenza 3.500.000
17 Tủ mát đựng rau 6.500.000
18 Tủ mát đựng bánh buger 6.700.000
Dùng cho các nhà hàng,
mỗi cửa hang có 1- 4
máy tùy quy mô của nhà
hang
19 Bàn inox khoét lỗ chế biến gà 8.300.000
20 Đầu DVD samsung 1.650.000
21 Âmply 4.500.00
22 Máy làm đá 150.000.000
23 Máy làm kem 450.000.000
24 Tủ giữ ấm 8.400.000
Bảng 1.1: Danh mục một số thiết bị cơ bản của văn phòng và nhà hàng BBQ
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
14
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
(Nguồn phòng tài chính- kế toán công ty TNHH BBQ Việt Nam)
1.3.3.2. Đặc điểm về nguồn lao động
 Với khối văn phòng công ty:
Khối văn phòng được phân vào các phòng ban chức năng: Phòng kinh doanh,
vật tư, nhân sự và kế toán. Đây đều là những nhân viên được đào tạo cơ bản về
chuyên môn của mình, tỷ lệ đại học chiếm hơn 85%, còn lại là cao đẳng.
 Với khối nhà hàng
Cơ cấu lao động của một cửa hang gồm:
- 1 quản lý nhà hàng
- 1 trợ lý quản lý
- 1 bếp trưởng
- Nhân viên nhà hàng: từ 8- 20 nhân viên tùy quy mô nhà hàng.
Ba vị trí quản lý nhà hàng đều là những nhân viên có chuyên môn riêng, là
bộ máy quản trị của mỗi nhà hàng, hướng nhà hàng theo những mục tiêu nhất định.
Nhân viên nhà hàng: Đây là những nhân viên trực tiếp làm ra các sản phẩm
dịch vụ của công ty và đưa tới khách hàng. Với vị trí này, đây đa phần là các bạn
sinh viên của các trường đại học cao đẳng đi làm thêm, tuổi trẻ nên rất năng động.
Tuy nhiên, đây cũng là một yếu tố bất lợi, do thay đổi lịch học nên hay có sự biến
động về lao động, hay có tình trạng nghỉ việc do thay đổi lịch học.
Trong quá trình hơn 4 năm phát triển BBQ hân hạnh nhận cúp vàng thương
hiệu và hội nhập năm 2008.
2009: được chứng nhận là doanh nghiệp có chất lượng đồ ăn nhanh vị ngon
nhất do người tiêu dùng bình chọn
2009-2011: Liên tục là đối tác tin tưởng nhận làm tiệc cho tập đoàn lớn:
Yamaha, HonDa…
Sau hơn 4 năm hoạt động, doanh thu của các nhà hàng tăng lên đáng kể. Sau
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22

15
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
đây là bảng tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng 4 năm từ
2007 đến 2010( bảng 1.2):
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
16
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả kinh doanh 4 năm 2007- 2010
(Đơn vị tính: triệu đồng)
STT Các chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
So sánh 10/09
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
1 Tổng doanh thu
40.178
185.450 200.506 200.781
275 100,14
2
Giá vốn hàng bán

18.672
87.429 99.300 100.100
800 100,81
3
LN gộp về bán hàng
và cung cấp DV 21.506
98.021 101.206 100.681
-525 99,48
4
Chi phí bán hàng
12.125
75.152 80.326 82.673
2.347 102.92
5
Chi phí quản lý DN
2.780
13.951 14.023 9.213
-4.810 65,70
6
Tổng LNTT
6.601
8.918 6.857 8.795
1.938 128,26
7 Thuế TNDN
1.650
2.229,5 1.920 2.463
543 128,29
8
LNST
4.951

6.688,5 4.937 6.332
1.395 128.26
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả kinh doanh 4 năm 2007- 2010
(Nguồn phòng tài chính- kế toán công ty TNHH BBQ Việt Nam)
Thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy công ty có
mức tăng trưởng đáng kể. Cụ thể như sau:
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
17
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
- Doanh thu bán hàng lien tục tăng qua các năm: năm 2008 tăng hơn 140 tỷ
đồng so với năm 2007, năm 2009 tăng 25 tỷ so với năm 2008, năm 2010 đà tăng
chậm lại khi chỉ tăng 275 triệu đồng . Đây là do công ty chú trọng vào việc phát
triển thương hiệu, phát triển hệ thống nha hàng, có chính sách chăm sóc khách hàng
tốt, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty có năng lực và trình độ cao, công
ty có chính sách đãi ngộ hợp lý để phát huy hết khả năng của nhân viên và tạo ra sự
thăng tiến nên mọi thành viên đều lỗ lực hết mình vì sự nghiệp của công ty nên
doanh thu bán hàng không ngừng tăng lên qua các năm.
- Doanh thu năm 2010 giảm so với năm 2009 có thể là do ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu nói chung nhưng cũng trong ảnh hưởng đó, công ty
đã thắt chặt trong quản lý, làm việc lại với các nhà cung cấp nên tuy doanh thu giảm
nhưng tổng lợi nhuận sau thuế lại có bước nhẩy đáng kể khi tăng 1,395 tỷ đồng
tương đương mức tăng 128% so với năm 2009.
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
18
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH BBQ VIỆT NAM
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu tại công ty
2.1.1. Các yếu tố khách quan
Có một số yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp như:
- Tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới. hoạt động xuất nhập khẩu chịu ảnh
hưởng lớn của tình hình thế giới.
- Yếu tố thời tiết: Do hàng nhập khẩu được vẫn chuyển bằng đường biển nên
chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố thời tiết.
- Chính sách của nhà nước: Các chính sách của nhà nước ảnh hưởng nhiều
tới hoạt động nhập khẩu: Thúc đẩy hoặc hạn chế nhập khẩu khi hạn chế nhập siêu…
2.1.2. Các yếu tố chủ quan
Một số yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu như: các lỗi
trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu, sự tích hàng quá mức của hệ thống nhà
hàng…
2.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty
2.2.1. Kết quả nhập khẩu của công ty thời gian qua
Quy trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá phải trải qua các bước tuân theo
một trình tự và có liên quan chặt chẽ với nhau. Dù một sai sót nhỏ cũng có thể dẫn
đến hậu quả không mong muốn. Cho nên công ty hoàn thành tốt tất cả các khâu,
không để một lỗi lầm nhỏ xảy ra, bắt đầu từ khâu tiếp nhận hàng hoá. Điều này giúp
cho công tác giao nhận hàng hoá của công ty diễn ra tương đối an toàn và nhanh
chóng. Trong công tác thanh toán, công ty luôn mở L/C và thanh toán đúng hạn.
Tuy nhiên, vì đối tác là nước ngoài cho nên việc tiến hành ký kết thoả thuận hợp
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
19

Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
đồng đôi khi chưa chặt chẽ, dẫn đến những bất lợi khi thực hiện hợp đồng. Bảng sau
sẽ cho ta thấy kết quả hợp đồng của công ty trong thời gian qua:
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty TNHH
BBQ Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2010
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
Số

Tỷ
trọng
(%)
Số

Tỷ trọng
(%)
Số HĐ
Tỷ
trọng
(%)
Số HĐ
Tỷ trọng
(%)
HĐNK
đã ký kết
38 100 39 100 40 100 42 100
HĐNK
đã thực

hiện
33 86,842 35 89,744 36 90 39 92,857
HĐNK bị
huỷ bỏ
5 13,158 4 10,256 4 10 3 7,143
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty TNHH BBQ
Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2010
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt thực hiện hợp đồng nhập khẩu của phòng Kế
hoạch - Xuất nhập khẩu)
Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty là
khá cao, trung bình gần 90%. Chứng tỏ khả năng giám sát và điều hành hoạt động
của ban giám đốc công ty, nghiệp vụ của nhân viên nhập khẩu là khá tốt. Tiến hành
tìm hiểu nghiên nhân số hợp đồng bị huỷ bỏ, ta nhận thấy rằng hầu hết đó đều là lý
do khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của của công ty.
Do sự biến động của giá cả sản phẩm gây thiệt hại cho bên xuất khẩu, cho
nên doanh nghiệp xuất khẩu chủ động huỷ bỏ hợp đồng và phải chịu phạt do vi
phạm hợp đồng. Số hợp đồng bị huỷ bỏ hàng năm có xu hướng giảm (năm 2007 là
5 hợp đồng đến năm 2010 là 3 hợp đồng), thêm vào đó số hợp đồng được ký kết
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
20
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
ngày càng tăng (năm 2007 là 38 hợp đồng đến năm 2010 là 42 hợp đồng) làm cho
tỷ lệ hợp đồng hỏng giảm xuống (từ 13.158% vào năm 2007 xuống còn 7,143% vào
năm 2010). Đây là dấu hiệu cho thấy công tác tổ chức thực hiện hợp đồng của BBQ
đã có nhiều bước tiến khả quan, hứa hẹn nhiều triển vọng phát triển tích cực.
2.2.2. Thực trạng về hoạt động tổ chức nhập khẩu tại công ty BBQ Việt Nam
Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, BBQ với tư cách là một bên

ký kết - phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Ðây là một công việc rất phức tạp. Nó
đòi hỏi công ty phải am hiểu luật quốc gia và quốc tế, tiết kiệm chi phí lưu thông,
nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch, đảm bảo uy tín
của doanh nghiệp cũng như nâng tầm doanh nghiệp Việt Nam lên tầm quốc tế. Theo
trình tự các bước nghiệp vụ, lẽ ra quy trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở BBQ
phải trải qua nhiều bước. Tuy nhiên do đặc điểm của loại hình hàng hóa nhập khẩu
và đặc điểm kinh doanh của BBQ nên công ty không phải trải qua một số bước. Do
đó trên thực tế nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở BBQ chỉ bao
gồm các bước sau:
2.2.2.1. Xin giấy phép nhập khẩu
Đối tác của công ty là các doanh nghiệp của Hàn Quốc và Malaysia, đây là
những nước được hưởng những ưu đãi thuế quan cũng như có them rất nhiều những
ưu đãi khác do cùng nằm ở khu vực châu Á và Malaysia còn là thành viên của
Asean. Tuy nhiên tùy từng giai đoạn mà nhà nước có những chính sách khuyến
khích, hạn chế nhập khẩu khác nhau và do đó công ty sẽ có những thuận lợi, khó
khăn khác nhau.
Giấy phép nhập khẩu và các thủ tục được làm tại Bộ Công thương và mất 1
tháng để hoàn thành các thủ tục. Sau đó công ty sẽ làm việc với đối tác tiến hành
nhập khẩu hàng và làm các thủ tục hải quan. Kế đó là làm việc với Viện Dinh
dưỡng – Bộ Y tế để tiến hành lấy mẫu phân tích, kiểm tra các công bố chất lượng
sản phẩm trước khi được sử dụng.
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
21
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
2.2.2.2. Hợp đồng nhập khẩu
Sau khi xin được giấy phép nhập khẩu hàng hóa, công ty sẽ tiến hành đàm
phán với các đối tác về hợp đồng nhập khẩu: giá cả, lượng nhập, cách thức vận

chuyển, bảo hiểm hàng hóa Dưới phụ lục là 1 mẫu hợp đồng nhập khẩu của công
ty và GENESIS CO., LTD:
2.2.2.3. Mở L/C
Trước tiên, bộ phận xuất nhập khẩu thông báo cho phòng kế toán về hợp
đồng nhập khẩu đã được ký kết, thời hạn mở L/C chậm nhất mà hai bên đã thoả
thuận. Sau đó, đề nghị phòng kế toán làm việc với ngân hàng mở L/C trong số các
ngân hàng được người bán chấp nhận. BBQ thường mở L/C tại các ngân hàng uy
tín tại Việt Nam như: ngân hàng công thương Việt Nam (vietinbank), ngân hàng
ngoại thương Việt Nam (Vietcombank),…
Sau khi xem xét nguồn vốn, công ty căn cứ vào nội dung hợp đồng để làm
đơn yêu cầu ngân hàng phát hành L/C. Thường thì các ngân hàng đã có mẫu in sẵn
theo tiêu chuẩn của ICC và của Tổ chức SWIFT quốc tế, cho nên công ty chỉ phải
đọc kỹ và điền vào ô của đơn yêu cầu. Sau đó nộp tại ngân hàng hồ sơ xin mở L/C:
Đơn xin mở L/C, hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác nếu có và phương án kinh
doanh nếu muốn vay vốn ngân hàng trong đó nêu rõ kế hoạch sản xuất kinh doanh,
số tiền vay, thời gian vay, thời gian trả nợ và nguồn trả nợ. Sau khi xem xét nguồn
vốn để đảm bảo thanh toán L/C của công ty ngân hàng sẽ quyết định việc phát hành
L/C. Sau khi ngân hàng phát hành L/C, công ty nhận một bản sao L/C đó để xem
xét đối chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu của mình để đảm bảo rằng L/C
hoàn toàn phù hợp, đồng thời thông báo cho ngân hàng ngay những sai lệch (nếu
có). Để có thể sửa đổi được L/C thì, công ty cần xuất trình Thư yêu cầu sửa đổi L/C
(theo mẫu) kèm văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán (nếu có). Nhưng
trường hợp này rất hạn chế xảy ra vì trước khi mở L/C, công ty đã thỏa thuận cụ thể
với người xuất khẩu về các khoản thanh toán, lịch giao hàng, phương tiện giao
hàng, và các chứng từ cần xuất trình và hai bên thống nhất cụ thể với nhau. Và đơn
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
22
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
xin mở L/C của công ty luôn phù hợp với hợp đồng.Các điều kiện của L/C ngắn
gọn, dễ hiểu, không đưa vào L/C các nội dung quá chi tiết và các quy cách kỹ thuật
quá phức tạp, khó hiểu khiến người mua hiểu sai, không thực hiện được, hoặc thực
hiện không đúng việc giao hàng khiến công ty không nhận được hàng hoá kịp thời.
Trong quá trình giao dịch nếu có nghi ngờ, thường công ty liên hệ ngay với ngân
hàng để phối hợp xử lý, tránh tình trạng phải tu sửa L/C nhiều lần gây tốn kém thời
gian và chi phí. Khi có yêu cẩu tu chỉnh L/C từ phía người bán, công ty cử ra một
cán bộ tiến hành kiểm tra, đưa ra ý kiến và tu chỉnh L/C theo ý kiến của ban giám
đốc ty. Trình tự tu chỉnh L/C công ty cũng tiến hành giống như trình tự mở L/C.
Sau khi sửa đổi, cán bộ này lấy xác nhận của ngân hàng mở thư tín dụng thì nội
dung sửa đổi mới có tác dụng. Lúc này văn bản sửa đổi hay bổ sung sẽ trở thành
phần không thể tách rời của L/C và nội dung cũ sẽ được huỷ bỏ. Chi phí sửa chữa
L/C sẽ do công ty chi trả nếu sai sót thuộc về phía công ty.Khi ký quỹ mở L/C, ngân
hàng thường đưa ra tỉ lệ ký quỹ 100%, dưới 100% giá trị L/C, có khi không phải ký
quỹ. Thường thì công ty chỉ phải ký quỹ 10-30% trị giá L/C do công ty thường
xuyên thanh toán đúng hạn, cho nên đã tạo uy tín đối với ngân hàng hay tính khả thi
trong phương án kinh doanh hàng nhập khẩu.
Việc mua bảo hiểm hàng hóa và vần chuyển thì do công ty TNHH Analink
Việt nam – đối tác được ủy thác thực hiện.
2.2.2.4. Thuê tàu lưu cước
Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ quá trình nhập khẩu hàng hoá trước tiên
phụ thuộc vào tính chất hàng hoá và khoảng cách. Hiện nay tại BBQ quá trình vận
chuyển gồm 2 hình thức là vận chuyển đường thủy từ Hàn Quốc, Malaysia về Việt Nam,
bằng đường bộ( ô tô) từ cảng Hải Phòng về Hà Nôi, thành phố Hồ Chí Minh.
Việc thuê phương tiện vận tải cũng khá tốn kém thời gian và chi phí, đòi hỏi
phải nghiên cứu tính hình thị trường thuê tàu, am hiểu các điều kiện thương mại
quốc tế. Để quá trình nhập hàng hiệu quả nhất, công ty thường uỷ thác cho một
doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận và việc mua bảo hiểm hàng hóa
SV: Cao Văn Bính

Lớp: QTKDTH 20.22
23
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
cũng do bên được ủy thác tiến hành. Các doanh nghiệp này chuyên môn trong lĩnh
vực giao nhận có kỹ năng nghiệp vụ hơn và ít tốn kém về chi phí hơn và doanh
nghiệp nhập khẩu sẽ giảm bớt được các bước trong quá trình nhận hàng như lưu
kho, kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá…
2.2.2.5. Làm thủ tục hải quan
Việc làm thủ tục hải quan cho lô hàng nhập khẩu của công ty khá đơn giản.
Bên bán sẽ fax chứng từ giao hàng cho công ty và gửi tiếp một bộ chứng từ gốc
theo đường chuyển phát nhanh về Việt Nam cho công ty để công ty làm thủ tục
nhận hàng.
Sau khi nhận được bộ chứng từ gửi từ phía người bán nước ngoài về, công ty
tiến hành làm thủ tục hải quan cho lô hàng nhập khẩu nhập khẩu đó. Phòng kế toán
tiến hành làm thủ tục để ngân hàng ký hậu vận đơn. Sau đó, nhân viên xuất nhập
khẩu sẽ tập hợp bộ chứng từ nộp cho bộ phận hải quan. Thường thì nhân viên này
sẽ kê khai đầy đủ nội dung của tờ khai và tự tính thuế. Sau khi lập bộ hồ sơ đầy đủ,
nhân viên này sẽ nộp cho cán bộ hải quan. Cán bộ hải quan kiểm tra lại số thuế
doanh nghiệp tự tính và xác nhận hàng hoá miễn kiểm tra thực tế, được thông quan.
Sau đó nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
cho kho bạc nhà nước. Đối với những lô hàng nhập khẩu uỷ thác, công ty có thể bàn
giao bộ hồ sơ cho đơn vị đặt hàng trong nước để đơn vị này tự làm thủ tục hải quan.
Vì công việc thông quan hàng hoá khá đơn giản, cho nên thường công ty tự tiến
hành và nhận thông quan luôn cho lô hàng nhập khẩu uỷ thác. Hiện nay có một số
đại lý hải quan, chuyên cung cấp dịch vụ thông quan hàng hoá nhập khẩu. Công ty
cũng có thể ký hợp đồng với các đại lý này trong thời gian dài. Các đại lý này sẽ
đảm nhận làm thủ tục hải quan cho tất cả các lô hàng nhập khẩu của công ty trong
thời gian đó. Như vậy, công ty sẽ tiếp kiệm được thời gian, chi phí nhân lực.

Trong quá trình làm thủ tục hải quan, phía Hải quan sẽ lấy mẫu đại diện, xác
suất trong lô hàng và kiểm tra và hai bên sẽ lập biên bản ghi chép quá trình và niêm
phong mẫu để kiểm tra.
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
24
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
2.2.2.6. Giao nhận và kiểm tra hàng hoá:
Công ty thường thuê công ty TNHH Analink Việt Nam thay mặt công ty đi
nhận hàng. Công ty và doanh nghiệp kinh doanh giao nhận sẽ ký một hợp đồng
trong đó thoả thuận công ty sẽ thanh toán phí giao nhận và tiếp nhận cho doanh
nghiệp này.
Các doanh nghiệp này hoạt động mang tính chuyên nghiệp hơn, và đỡ tốn
kém thời gian, chi phí của công ty hơn so với tự thực hiện công việc giao nhận.
Doanh nghiệp này sẽ mời các tổ chức chuyên môn giám định như Vinacontrol đảm
nhận việc kiểm tra hàng hoá cần thiết. Nếu lô hàng có sai sót hoặc thiếu hụt, các
công ty giám định sẽ lập biên bản cần thiết để khiếu nại các bên liên quan. Sau khi
thông quan cho lô hàng, BBQ bàn giao hồ sơ cho cho doanh nghiệp dịch vụ để
doanh nghiệp này nhận hàng từ cảng, làm thủ tục ga cảng, Các giấy tờ này bao gồm
:
 Giấy uỷ nhiệm tiếp nhận hàng
 Tờ khai hải quan
 Hợp đồng nhập khẩu
 Bộ chứng từ hàng nhập khẩu (01 vận đơn gốc hoặc giấy bảo lãnh nhận
hàng của ngân hàng)
Doanh nghiệp này sẽ tiên hành vận chuyển lô hàng này về kho của công ty
ở 145 ngõ 1194 đường Láng, Đống Đa, Hà Nội hoặc số 136 Hồ Tùng Mậu, Từ
Liêm, Hà Nội. Công ty chỉ việc chuẩn bị kho để nhận hàng, kiểm tra số lượng và

chất lượng của lô hàng và làm thủ tục lưu kho lô hàng đó. Sau một ngày tiếp nhận
và vận chuyển hàng hoá, doanh nghiệp vận tải sẽ giao lại toàn bộ các chứng từ
giao nhận cần thiết đảm bảo cho BBQ để giải quyết nốt các thủ tục còn lại.
2.2.2.7 Lấy mẫu gửi Viện dinh dưỡng
Sau khi hàng về đến kho công ty sẽ liên hệ với viện Dinh dưỡng – Bộ Y tế để
tiến hàng lấy mẫu để kiểm tra chất lượng của sản phẩm, so sánh với những điều
SV: Cao Văn Bính
Lớp: QTKDTH 20.22
25

×