Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh công nghệ và thương mại sông mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.98 KB, 92 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG MÃ
GIÁO VIÊN HD : TH.S LÊ THỊ HỒNG HÀ
SINH VIÊN TH : ĐỚI THỊ TÂM
MSSV :
LỚP :
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua em đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm và
các kỹ năng,tác phong làm việc .giúp em củng cố những kiến thức đã học ở trường, từ
đó làm nển tảng, hành trang cho công việc nghề nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Công Nghệ và Thương
Mại Sông Mã đã tạo điều kiện cho chúng em được làm việc và học hỏi trong thời gian
vừa qua. Đội ngũ nhân viên công ty đã giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình để chúng em có
thể hoàn thành được công việc thực tập của mình một cách hoàn thiện.
Chúng em xin cảm ơn sự cho phép từ phía nhà trường,sự quan tâm giúp đỡ từ
khoa kinh tế đã giúp chúng em được thực tập, cọ xát thực tế, học hỏi thêm nhiều kiến
thức và kinh nghiệm quý báu qua thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành tốt bài
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Và em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô Lê Thị Hồng Hà người trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kinh tế cũng như quý thầy cô trường


Đại học Công Nghiệp TP.HCM đã giảng dạy những kiến thức nền tảng cho em trong
suốt thời gian vừa qua. Bài chuyên đề tốt nghiệp này là những kiến thức em học hỏi
trong quá trình thưc tập tại công ty và trong quá trình học tập rất mong nhận được ý
kiến đóng góp từ phía thầy cô để bài chuyên đề tốt nghiệp này của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
SVTH: Đới Thị Tâm – MSSV: – Lớp : CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















………Ngày tháng năm 2014

GIẢNG VIÊN
SVTH: Đới Thị Tâm – MSSV: – Lớp : CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Đới Thị Tâm – MSSV: – Lớp : CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1.: Đặc điểm tổ chức và phương pháp hạch toán hàng hóa theo phương pháp
thẻ song song 11
Sơ đồ 1.2: Đặc điểm tổ chức và phương pháp hạch toán hàng hóa theo phương pháp số
dư 12
Sơ đồ 1.3: Đặc điểm tổ chức và phương pháp hạch toán hàng hóa theo phương pháp đối
chiếu luân chuyển 13
Sơ đồ 1.4: Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng 17
Sơ đồ 1.5: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho 19
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán 20
Sơ đồ 1.7. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
21
Sơ đồ 1.8. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá 21
Sơ đồ 1.9. Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý 22
Sơ đồ 1.10: Hạch toán trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý 23
Sơ đồ 1.11: Hạch toán bán hàng theo phương thức trả góp 23
Sơ đồ 1.12 : Hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực
tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) 24
Sơ đồ 1.13: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng hoá theo phương thức kiểm kê định kỳ 25
Sơ đồ 1.14 : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 30
Sơ đồ 1.15: Hạch toán kết quả kinh doanh 33
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 35
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình sổ ở công ty 37
SVTH: Đới Thị Tâm – MSSV: – Lớp : CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1
NVL Nguyên vật liệu
2

VAT Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
3
HĐQT Hội đồng quản trị
4
CBCNV Cán bộ công nhân viên
5
SXKD Sản xuất kinh doanh
6
GTGT Giá trị gia tăng
7
BTC Bộ tài chính
8
KPCĐ Kinh phí công đoàn
9
CCDC Công cụ dụng cụ
10
TGNH Tiền gửi ngân hàng
11
TM Tiền mặt
12
NSNN Ngân sách nhà nước
13
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SVTH: Đới Thị Tâm – MSSV: – Lớp : CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 4

danh mục sơ đồ bảng biểu 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
MỤC LỤC 7
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Kết cấu của chuyên đề 2
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG
CÁC 3
DOANH NGHIỆP 3
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG 3
1.1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp 3
1.1.1.1. Khái quát đặc điểm và vai trò cơ bản của quá trình bán hàng 3
1.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 4
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng 5
1.1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu 6
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng 6
1.1.3. Cách xác định kết quả bán hàng 7
1.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỐN CỦA HÀNG BÁN 7
1.2.1. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền 7
SVTH: Đới Thị Tâm – MSSV: – Lớp : CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
1.2.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập 8
1.2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) 8

1.2.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) 8
1.2.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán 8
1.2.6. Phương pháp giá thực tế đích danh 9
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ 9
1.3.1. Phương pháp thẻ song song 10
1.3.2. Phương pháp sổ số dư 11
1.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 12
1.4. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG HOÁ 13
1.4.1. Bán buôn qua kho 13
1.4.2. Bán buôn vận chuyển thẳng 14
1.4.3. Phương thức bán lẻ: 14
1.4.4. Phương thức bán hàng qua đại lý 15
1.4.5. Phương thức hàng đổi hàng 15
1.5. KẾ TOÁN BÁN HÀNG HOÁ 16
1.5.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở đơn vị tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ 16
1.5.1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng 16
1.5.1.2. Phương pháp hạch toán 18
1.5.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT
bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) 24
1.5.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng hóa theo phương thức kiểm kê định kỳ 24
1.6. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 25
1.6.1. Nội dung 25
1.6.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 27
1.6.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng 27
1.6.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 29
1.6.3. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán trong kỳ 31
SVTH: Đới Thị Tâm – MSSV: – Lớp : CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà

1.6.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 31
1.6.4.1. Tài khoản sử dụng 31
1.6.4.2. Trình tự hạch toán 32
CHƯƠNG 2 34
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG MÃ 34
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG MÃ 34
2.1.1. Lịch sử hình thành 34
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 34
2.1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty 34
2.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán tại công ty 35
2.1.5. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. 36
2.1.6. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty: 36
2.1.7. Sơ đồ quy trình ghi sổ 36
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG MÃ 38
2.2.1. Đặc điểm về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 38
2.2.1.1. Đặc điểm hàng hóa tại Công ty 38
2.2.1.2. Phương thức bán hàng của Công ty 38
2.2.2. Phương thức và hình thức thanh toán 39
2.2.2.1. Phương thức thanh toán 39
2.2.2.2. Hình thức thanh toán 39
2.2.3. Kế toán quá trình bán hàng 40
2.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng 40
2.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 47
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán: 47
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng: 47
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng: 47
2.2.4.3. Phương pháp xác định giá vốn 47
SVTH: Đới Thị Tâm – MSSV: – Lớp : CDKT13ATH

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
2.2.4.4. Quy trình 48
2.2.4.5.Các nghiệp vụ phát sinh 48
2.2.5.Kế toán chi phí bán hàng 52
2.2.5.1. Chứng từ sử dụng 52
2.2.5.2. Tài khoản sử dụng: 52
2.2.5.3. Quy trình 52
2.2.5.4. Các nghiệp vụ phát sinh 52
2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 56
2.2.6.1.Chứng từ sử dụng 56
2.2.6.2.Tài khoản sử dụng 56
2.2.6.3. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sổ kế toán 56
2.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 60
2.2.7.1. Tài khoản sử dụng: 60
2.2.7.2. Quy trình 60
CHƯƠNG 3 64
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG MÃ 65
3.1. ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CHUNG 65
3.1.1. Những ưu điểm 65
3.1.2. Nhược điểm 65
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 66
3.2.1. Phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả
tiêu thụ của từng mặt hàng 66
3.2.2. Lập dự phòng phải thu khó đòi 67
3.2.3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 68
3.2.4. Tin học hoá trong công tác kê toán: 68
KẾT LUẬN 69
PHẦN PHỤ LỤC 70

SVTH: Đới Thị Tâm – MSSV: – Lớp : CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Đới Thị Tâm – MSSV: – Lớp : CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về
cả mặt nội dung và hình thức càng trở nên cân thiết hơn bao giờ hết đối với doanh
nghiệp.Thành phẩm hàng hóa đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp. Viêc duy trì sự ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp
chỉ có thể thưc hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và được thị trường
chấp nhận.
Cùng cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự
chủ trong các danh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng
tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo
đảm được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các
doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết
định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu
nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩ vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi
động và quyết liệt.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hệ thống quản lý nói
chung và kế toán nói riêng cũng như vay trò và tính cấp thiết của kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận
đã được học tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công
ty TNHH Công Nghệ và Thương Mại Sông Mã, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế

toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Công
Nghệ và Thương Mại Sông Mã” để nghiên cứu và viết bài chuyên đề của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lí luận có liên quan đến công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Công nghệ và Thương Mại Sông

Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
công ty TNHH Công nghệ và Thương Mại Sông Mã
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Công nghệ và Thương Mại Sông Mã
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Công tác kế toán của doanh nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH Công nghệ và Thương Mại
Sông Mã
-Phạm vi thời gian: Các số liệu được khảo sát, thu thập năm 2013, và đề xuất giải
pháp cho các năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
- Phương pháp ghi sổ kép.
- Phương pháp tính giá.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối
6. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản
xuất thương mại .
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động

kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ và Thương Mại Sông Mã
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công việc kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ và Thương Mại Sông Mã
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG
1.1.1. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động bán hàng và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái quát đặc điểm và vai trò cơ bản của quá trình bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã từng khẳng
định: Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sản xuất.Theo quan
điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái
sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hoá, là một
tất yếu của quá trình tái sản xuất.
Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh
thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đac giao cho người mua và đã
thu đuợc tiền bán hàng.
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng
ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách
hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán

hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết
quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh
nghiệp thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để tiến hành
tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại là cơ sở để
thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế quốc dân.
- Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh doanh có
thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với
từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh
doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần
điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
- Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả kinh
doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết sức mật thiết
và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết
định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng
để đưa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá. Như vậy, có thể khẳng định rằng kết quả
kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để
thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa một
bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu
hiện “lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp,
các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nước, lập các quĩ tạo

điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ
sở để lập kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp
thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng… Trong điều
kiện hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc xác định kết quả
kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các thông tin không
những cho các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có
hiệu qủa mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế thực
hiện việc giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính
1.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta, tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ luật
thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là được bán để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về số
lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về quĩ kịp
thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí. Các
chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí tránh trùng lặp,
bỏ sót và không quả phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng cao hiệu quả

công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát
sinh trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí
hợp lí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ của
mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin
của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho
người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh
doanh trong tương lai.
1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu về hoạt động tài chính, tiền lãi,bản quyền, tổ chức và lợi nhuận
được chia.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động giao dịch từ các
hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

Doanh nghiệp không nắm giữa quyền quản lý hàng hóa như nghười sở hưu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ.
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết
hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chua có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế
GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số
tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được
phản ánh trên tổng giá thanh toán.
Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu
tính trên tổng giá mua bán.
Doanh thu bán hàng(kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo tứng
sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản phẩm hàng hóa
cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trưc thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức như:
Gía trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân
viên, giá trị các sản phẩm đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.3. Cách xác định kết quả bán hàng.
Kết quả kinh doanh từ
hoạt động bán hàng
=
Doanh thu

bán hàng
-
Giá vốn
bán hàng
-
CPBH, CPQLDN phân
bổ cho số hàng bán
Trong đó:
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Tổng doanh
thu bán hàng
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu theo
quy định
-
Thuế xuất khẩu, thuế
TTĐB, thuế GTGT phải
nộp
1.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỐN CỦA HÀNG BÁN.
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ
của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:
Giá vốn
hàng bán
=
Giá mua hàng hoá xác định

là tiêu thụ
+
Chi phí mua
phân bổ
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá
mua hàng hoá xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng ngguyên tắc nhất
quám trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất trong niên độ
kế toán.
Những phương pháp tính giá mua hàng hoá như sau:
1.2.1. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá mua của hàng
hoá mua trong kỳ
=
Số lượng hàng hoá xuất
kho trong kỳ
x
Đơn giá mua bình quân
gia quyên
Trong đó:
Đơn giá bình
quân gia
quyền
=
Giá mua tực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Giá mua thực tế hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn
đầu kỳ

Số lượng hàng hoá nhập
trong kỳ
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính được tương
đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính được đơn giá bình
quân.
1.2.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân
phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá mua của lần
nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và kịp thời tuy nhiên
khối lượng công việc tính toán lại tăng thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh
nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhưng khối lượng lớn.
1.2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng hoá xuất được tính giá mua trên cơ sở giả định lô
hàng nào nhập kho trước thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất trước, nhập sau
thì tính sau.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và thành tiền
về từng lần nhập xuất hàng hoá.
1.2.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng nào
nhập kho sau thì được xuất trước, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngược lại với phương
pháp nhập trước xuất trước.
1.2.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối
kỳ trước và được qui định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Theo phương pháp này,
để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế
toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch
toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán

Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng hoá
theo công thức:
Trị giá hạch toán
của hàng xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Đơn giá hạch toán
Hệ số chênh
lệch tỷ giá
=
Trị giá mua thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hạch toán của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức:
Trị giá mua thực tế
hàng bán ra
=
Giá hạch toán của hàng

bán ra trong kỳ
x Hệ số chênh lệch giá
1.2.6. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng
nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng
công việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết rừng lô
hàng, phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được
bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ và
chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại cuối kỳ theo
công thức:
Chi phí thu mua
phân bổ của hàng
bán ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
trong kỳ
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
x
Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+

Trị giá mua
của hàng
nhập trong kỳ
Như vậy giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của hàng
bán ra trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng
xuất bán trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán trong kỳ
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ.
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện đối với từng loại hàng lưu chuyển qua
kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là doanh
nghiệp phải lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và
trình độ quản ký của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Tuỳ theo tình hình, đặc điểm
riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
1.3.1. Phương pháp thẻ song song.
* Điều kiện vận dụng:
Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch toán thẻ song song
thường có đặc trưng: chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát thường
xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.
* Đặc điểm tổ chức sổ và quy trình hạch toán :
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:10
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
* Đặc điểm tổ chức sổ và quy trình hạch toán :
Sơ đồ 1.1.: Đặc điểm tổ chức và phương pháp hạch toán hàng hóa theo phương
pháp thẻ song song
Tại kho: thực hiện bước (1). Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt hàng có trong kho và
ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Tại phòng kế toán thực hiện các bước (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết
cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho nhưng khác là được theo dõi trên cả hai
chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập xuất
do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm tra đối chiếu sau đó vào số chi tiết.
Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho.
1.3.2. Phương pháp sổ số dư.
*Điều kiện vận dụng:
Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng: chủng loại
hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và quản lý
tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế toán không đủ để
thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững
vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:11
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng tổng
hợp xuất
nhập tồn
luỹ kế
xuất
Chứng từ

nhập
Sổ chi tiết
hàng hoá
(1)
(2)
(3)
(2)
(4)
Ghi hàng ngày hoặc định
kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Đặc điểm tổ chức số và quy trình hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Đặc điểm tổ chức và phương pháp hạch toán hàng hóa theo phương
pháp số dư
Tại kho: Thủ kho thực hiện các bước (1), (3). ở phương pháp này ngoài việc ghi
chép giống phương pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số
lượng của hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng thủ kho và sử dụng cả năm. Hàng
tháng, vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng
số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn cuối tháng của từng loại hàng trên thẻ
kho và vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế
toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ tiêu
giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu
với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau.
1.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Điều kiện vận dụng:
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô họat động vừa, chủng

loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ nhập xuất không quá nhiều,
không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo
dõi hàng ngày.
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:12
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ số dư
(3
)
)
Bảng kê kuỹ
kế nhập
Ghi hàng ngày hoặc định kì
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Bảng kê kuỹ
kế xuất
(3)
(2)
(5)
(4)
(4) (2)
(1)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
* Đặc điểm tổ chức và quy trình hạch toán.
Sơ đồ 1.3: Đặc điểm tổ chức và phương pháp hạch toán hàng hóa theo phương
pháp đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho thực hiện bước (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tốn kho của từng loại hàng hoá theo cả 2 chỉ
tiêu : số lượng, giá trị ở từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Để có số liệu ghi vào số đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất,
cuối tháng tiến hành kiểm tra số liệu giữa số đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số
liệu kế toán tổng hợp.
1.4. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG HOÁ.
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm hàng hoá
vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương
thức sau:
1.4.1. Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh
nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua
cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:13
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi cuối kỳ
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê
nhập

Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Bảng kê
xuất
(4)
(2)
(2)
(1)
(1) (3)
(3)
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương
tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã
được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền
của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán
1.4.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này
được thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua
hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới:
sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số
lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày

tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán
với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp
này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi
giới.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi
bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được
giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là
tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu
tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
1.4.3. Phương thức bán lẻ:
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Sinh viên: Đới Thị Tâm – MSSV:11019143 Trang:14

×