Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

SLIDE Bằng chứng kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 22 trang )

Bằng chứng kiểm toán
Danh sách nhóm 4:
1. Nguyễn Quang Vinh 4. Nguyễn Văn Sơn
2. Nguyễn Minh Đức 5. Nguyễn Diệu Thúy
3. Nguyễn Minh Thúy 6. Trần Ngọc Kính
Nội dung
Khái niệm và phân loại
Yêu cầu của bằng chứng KT
Các kỹ thuật thu thập bằng chứng KT
Một số bằng chứng KT đặc biệt
I. Khái niệm và phân loại
Khái niệm:
Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc
kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến
kiểm toán. (chuẩn mực kiểm toán số 500)
I. Khái niệm và phân loại
Phân loại
Theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán Theo hình thức biểu hiện
I. Khái niệm và phân loại

Bằng chứng do đơn vị kiểm toán cung cấp.
VD: sổ sách kế toán, bản kiểm kê,…

Bằng chứng do bên ngoài cung cấp
VD: thư xác nhận, giấy xác nhận nợ,…

Bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin đại chúng.
VD: nguồn thông tin từ báo chí, truyền thông,

Bằng chứng do kiểm toán viên tự tính toán. Đây là bằng chứng có độ tin cậy cao nhất.
VD: kiểm toán tính lại số khấu hao TSCĐ, giá trị ngoại tệ cuối năm, các số dự phòng,


Theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán
I. Khái niệm và phân loại

Bằng chứng vật chất: Loại bằng chứng này có được thông qua quá trình kiểm tra vật chất tại chỗ.
VD: kiểm kê HTK, kiểm kê TSCĐ,

Bằng chứng tài liệu. Kiểm tra tài liệu của đơn vị được kiểm toán: tài liệu kế toán, tài liệu khác.
VD: sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn, thư xác nhận,

Bằng chứng lời nói. Thông qua trao đổi, trò chuyện các bên có liên quan trong và ngoài doanh nghiệp, kiểm toán có được
thông tin cần kiểm toán.
VD: bảng hỏi,
Theo hình thức biểu hiện
II. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán
Tính thích hợp
Là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ
cho kiểm toán viên đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán.
Tính phù hợp của tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán có thể chịu ảnh hưởng của định hướng kiểm
tra. Với mục đích của một thủ tục kiểm toán khác nhau thì có thủ tục kiểm toán phù hợp để kiểm tra khác nhau.
Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng của nguồn gốc, nội dung và hoàn cảnh mà tài liệu, thông tin được thu thập, bao gồm
các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ tài liệu, thông tin khi thích hợp
II. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán
Tính đầy đủ
-Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi
đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán.
-Số lượng của bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro có sai sót, đồng
thời chịu ảnh hưởng bởi chất lượng của bằng chứng kiểm toán đó. Nhiều bằng chứng kiểm toán được thu thập không có nghĩa
là chất lượng bằng chứng kiểm toán được đảm bảo.
Kỹ
thuật

Kiểm
tra
đối
chiếu
Quan
sát
Xác
nhận
Phỏ
ng
vấn
Tính
toán
Phân
tích
III. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng KT
Kiểm tra
vật chất
Kiểm tra
tài liệu
III. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng KT
1. Kiểm tra đối chiếu
Bao gồm
-Là việc kiểm toán viên trực tiếp điều tra, đối chiếu xem xét các tài liệu, sổ sách kế toán và các tài sản hữu hình để kiểm tra tính đúng
đắn của sổ sách kế toán và sự tồn tại, quyền sở hữu của các tài sản vật chất đó
III. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng KT
2. Quan sát
Là việc các kiểm toán viên xem xét, chứng kiến tận mắt các quá trình xử lý nghiệp vụ do các cán bộ đơn vị thực
hiện. Từ đó xác định xem các qui định về quy trình nghiệp vụ có được tuân thủ hay không.
Ưu điểm: các bằng chứng thu thập được là các bằng chứng trực tiếp, khách quan và đáng tin cậy

Nhược điểm: chỉ mang tính thời điểm, nhất thời, không khẳng định được sự việc luôn xảy ra như vậy.
III. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng KT
3. Xác nhận
cách xác nhận
Bên thứ ba gửi thư xác nhận bằng văn
bản
Bên thứ ba chỉ gửi thư trử lời nếu thông tin
đó là thông tin trái ngược
-Là việc kiểm toán viên thu thập các xác nhận của bên thứ ba về các thông tin lien quan đến đối tượng được kiểm
toán
-VD: kiểm toán viên có thể gửi phiếu yêu cầu ngân hàng xác nhận về số dư nợ của tài khoản tiền gửi, xác nhận của
khách hàng về số nợ phải thu…
III. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng KT
4. Phỏng vấn
Các bằng chứng kiểm toán do kỹ thuật phỏng vấn đem lại thướng có độ tin cậy không cao và thường
phụ thuộc vào tính chủ quan của người phỏng vấn
-Là việc thu thập thông tin qua việc trao đổi, trò chuyện với những người trong hoặc ngoài đơn vị được kiểm toán nhằm cung cấp
cho kiểm toán viên những thông tin chưa có hoặc những thông tin bổ sung để củng cố các bằng chứng đã có
III. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng KT
5. Tính toán
Bằng chứng đáng tin cậy. Tuy nhiên cần chú ý kiểm tra hệ thống xử lý thông tin trên máy, xem
các nhân viên có can thiệp được vào hay không.
-Là việc kiểm toán viên trực tiếp tính toán lại các phép tính trên sổ sách, chứng từ kế toán hoặc các bảng biểu… kiểm tra về
số lượng, đơn giá, sự chính xác số học.
VD: tính lãi cho vay, chi lãi tiền gửi, khấu hao tài sản cố định, thuế…
III. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng KT
6. Phân tích
Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ phát hiện ra những vấn đề không hợp lý, không bình thường hoặc những vấn đề, những
khoản mục tiềm ẩn rủi ro, sai phạm; phát hiện những mối quan hệ mang tính bản chất.
-Là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tìa chính với nhau và

với các thông tin phi tài chính
Ý kiến của các
chuyên gia
Thư giải trình của
các nhà quản lý
Sử dụng tư liệu của
kiểm toán viên nội
bộ
Sử dụng tư liệu của
kiểm toán viên
khác
Bằng chứng về các
bên liên quan
IV. Một số bằng chứng KT đặc biệt
IV. Một số bằng chứng KT đặc biệt
Ý kiến của các chuyên gia

Đối với một vấn đề mà kiểm toán viên không hiểu sâu sắc, ví dụ như đánh giá về các tài sản quý, thời gian hữu ích còn lại
của máy móc, quyền sở hữu đối với tài sản, kiểm toán viên có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán.
Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn phải là người chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến nhận xét đối với báo cáo kiểm toán được kiểm
toán. Ngoài ra kiểm toán viên cần phải cân nhắc về sự phức tạp và tính trọng yếu của vấn đề cần được kiểm toán, cũng như việc
phải thu thập bằng chứng kiểm toán khác cho khoản mục.
IV. Một số bằng chứng KT đặc biệt
Thư giải trình của các nhà quản lý:
-VSA 580 về “Giải trình của giám đôc” có quy định: “KTV phải thu thập được các giải trình của giám đốc (hoặc người đứng đầu)
đơn vị được kiểm toán”. Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích thừa nhận trách nhiệm của ban giám đốc phải chịu trách
nhiệm về sự tin cậy và tính hợp pháp của các thông tinh trên báo cáo tài chính qua hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán.
KTV xác minh và đưa ra ý kiến của mình về sự tin cậy và hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính.
IV. Một số bằng chứng KT đặc biệt
Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ


Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích giúp cho KTV xác định lịch trình, nội dung, phạm vi của các thủ
tục kểm toán.

Khi sử dụng các tư liệu của KTV nội bộ, KTV nhận thấy KTV nội bộ đã phát hiện ra một số sai sót một khoản mục nào
đó thì với tính hoài nghi và sự xét đoán của mình, KTV sẽ phải kiểm tra kỹ hơn, thực hiện nhiều thủ tục hơn để thu
thập nhiều bằng chứng hơn về khoản mục này.
IV. Một số bằng chứng KT đặc biệt
Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác

Trường hợp KTV kết luận báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác có ảnh hưởng không trọng yếu thì không
cần thu thập loại bằng chứng này.

Mục đích sử dụng của bằng chứng này là khi kiểm toán báo cáo tài chính một đơn vị trong đó có gộp cả thông tin tài chính
của đơn vị cấp trên với một hay nhiều đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác thì KTV sử dụng tư liệu kiểm toán của KTV khác
(là KTC chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo tài chính và ký báo cáo kiểm toán của cac đơn vị được gộp vào báo cáo tài chính
của đơn vị cấp trên) về các thông tin tài chính của các đơn vị đó.
IV. Một số bằng chứng KT đặc biệt
Bằng chứng về các bên liên quan
Theo VSA 550 – “Các bên liên quan” quy định KTV cần xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước , thẩm
tra mối quan hệ của thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc với các đơn vị khác, nghiên cứu
các biên bản họp đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị…
Thanks you

×