Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

chiến lược chiêu thị của viettel đã áp dũng trong thị trường viễn thông tại thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267 KB, 26 trang )

Nhóm DREAM HIGH
Họ và Tên Mã Số Sinh Viên
TRẦN THỊ KIM cúc 10068681
HUỲNH THỊ KIM CƯƠNG 10060151
PHAN THỊ THU HIÈN 10243771
TRẦN ĐÌNH HIÉU 10062601
DƯƠNG THỊ KIM NGÂN 10050971
VÕ THỊ THẢO NGUYÊN 10055621
HOÀNG THỊ NHUNG 10074581
PHAN NHỰT TRƯỜNG 10067141
TRẦN QUỐC VŨ 10056291
HOÀNG LÊ NHƯ Ý 10195311
I) PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay việc sử dụng điện thoại đã vô cùng phổ biến trong đời sống xã hội và
trở thành một điều không còn xa lạ, vì vậy lựa chọn một mạng di động để sử
dụng, nhằm thõa mãn nhu cầu liên lạc cũng trở nên cần thiết. Khi nói tới mạng di
động lớn hiện nay thì không thể không nhắc tới các mạng di động như Viettel,
Mobifone, Vinaphone.đặc biệt là Viettel - nhà mạng lớn nhất Việt Nam. Theo một
nghiên cứu gần đây cho biết, thị trường viễn thông tại việt nam dường như đã bão
hòa và thị phần tập trung chủ yếu ở ba mạng di động lớn trên. Vì vậy, việc cạnh
tranh ở thị trường này là rất khó. Đặc biệt hơn khi nói đến các sản phẩm của
ngành viễn thông di động khi mà con người ngày càng tiên tiến, khoa học kĩ hiện
đại ngày càng phát triển cao, thì việc làm sao để thu hút khách hàng đến với dịch
vụ của các nhà mạng là vô cùng cần thiết. Theo số liệu vừa được Tổng cục Thống
kê công bố, dù vẫn chưa đạt được tốc độ tăng trưởng như các năm khác nhưng
lượng thuê bao điện thoại di động hòa mạng mới đang tăng trở lại,cụ thể trong
tháng 9/2011 cả nước đã có thêm 1,2 triệu thuê bao điện thoại di động mới nâng
tổng số lượng thuê bao điện thoại của cả nước lên 129,7 triệu thuê bao. Nhu cầu
về liên lạc, trao đổi thông tin giữa con người với con người ngày càng nhiều và
vô cùng cần thiết. Để thỏa mãn nhu cầu đó thì các nhà mạng lớn như Viettel,
Mobiphone đã không ngừng nâng cao chất lượng các gói cước cũng như dịch vụ


của mình bằng những phương tiện truyền thông khá rầm rộ để đáp ứng nhu cầu
của khác hành.
với vị thế của minh.Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn
nhất Việt Nam, đồng thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông
có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn
thông toàn cầu về số lượng thuê bao. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3
Châu lục gồm Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi, với tổng dân số hơn 190 triệu. Năm
2012, Viettel đạt doanh thu 7 tỷ USD
.
với hơn 60 triệu thuê bao trên toàn cầu.
Thực tế trong thời gian vừa qua, với sự bùng nổ các nhà mạng tại Việt Nam cùng
với nhu cầu sự dụng điện thoại và các dịch vụ thông tin. Viettel cần có một chiến
lược marketing phù hợp để đứng vững trong thị trường viễn thông Việt Nam.
Viettel đã thưc hiện tìm hiểu và xâm nhập thị trường như thế nào để dần xác lập
chỗ đứng của mình trên thị trường viễn thông? thông qua bài tiểu luận này, nhóm
chúng tôi sẽ làm rõ những chiến lược chiêu thị của Viettel đã áp dũng trong thị
trường viễn thông tại thị trường Việt Nam.
PHẦN NỘI DUNG
l.Lịch sử ra đòi và chặng đưòìig phát triến của
VIETTEL l.lLịch sử phát triến
• Năm 1989: Công ty Điện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tống Công ty
Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập.
• Năm 1995: Công ty Điện tử thiết bị thông tin được đối tên thành Công ty
Điện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), chính thức được công
nhận là nhà cung cấp viễn thông thứ hai tại Việt Nam, được cấp đầy đủ các giấy
phép hoạt động.
• Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại
đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến Hà Nội - Hồ Chí Minh với thương
hiệu 178 và đã triến khai thành công. Sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên ở Việt
Nam, có thêm một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông giúp khách

hàng cơ hội được lựa chọn. Đây cũng là bước đi có tính đột phá mở đường cho
giai đoạn phát triến mới đầy năng động của Công ty viễn thông quân đội và của
chính Viettel Telecom. Thương hiệu 178 đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và
khách hàng như một sự tiên phong phá vỡ thế độc quyền của Bưu điện, khởi
đầu cho giai đoạn cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực viễn thông tại thị trường
Việt Nam đầy tiềm năng.
Hãy nói theo cách của bạn
• Năm 2003: Thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ viễn thông cơ
bản, Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định vào
hoạt động kinh doanh trên thị trường. Viettel cũng thực hiện phố cập điện
thoại cố định tới tất cả các vùng miền trong cả nước với chất lượng phục vụ
ngày càng cao.
• Năm 2004: Xác đinh dịch vụ điện thoại di động sẽ là dịch vụ viễn thông cơ
bản, Viettel đã tập trung mọi nguồn lực để xây dựng mạng lưới và chính thức
khai trương dịch vụ vào ngày 15/10/2004 với thương hiệu 098. Với sự xuất
hiện của thương hiệu điện thoại di động 098 trên thị trường, Viettel một lần
nữa đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng, làm giảm giá dịch vụ,
nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, làm lành mạnh hóa thị trường
thông tin di động Việt Nam. Được bình chọn là 01 trong 10 sự kiện công nghệ
thông tin và truyền thông năm 2004, liên tục những năm sau đó đến nay,
Viettel luôn được đánh giá là mạng di động có tốc độ phát triển thuê bao và
mạng lưới nhanh nhất với nhừng quyết sách, chiến lược kinh doanh táo bạo
luôn được khách hàng quan tâm chờ đón và ủng hộ.
• Năm 2005: Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tống Công
ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 và Bộ Quốc Phòng có quyết định số
45/2005/BQP ngày 06/4/2005 về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân
• Năm 2007: Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh doanh viễn
thông! Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triến thành một Tập đoàn
Viễn thông, Viettel Telecom (thuộc Tống Công ty Viễn thông quân đội Viettel)
được thành lập kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vục viễn thông trên cơ sở sát

nhập các Công ty: Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di
động Viettel.
• Đen nay, Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và có một vị
thế lớn trên thị trường cũng như trong sự lựa chọn của những Quý khách hàng
thân thiết:
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai khắp
64/64
tỉnh, thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng lãnh thố trên thế giới.
- Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet .phố cập rộng rãi đến mọi
tầng lớp dân cư, vùng miền đất nước với hơn 1,5 triệu thuê bao
- Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 20 triệu thuê bao, trở thành nhà
cung cấp dịch vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.
Viettel Telecom cũng đang nghiên cún, thử nghiệm triển khai cung cấp nhiều
dịch vụ mới với chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng có mức giá phù hợp
với từng nhóm đối tượng khách hàng, từng vùng miền đế Viettel luôn là
người bạn đồng hành tin cậy của mỗi khách hàng dù ở bất kỳ nơi đâu.
1.2Chặng đường phát triển
• 1/6/1989: Thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SỈGELCO), tiền
thân của Tống Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel).
• 1989 - 1994: Xây dụng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dụng
tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (85m).
• 1995: Doanh nghiệp mới duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch đầy đủ
các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
• 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc - Nam với dung lượng 2.5Gbps
có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu -
phát trên một sợi quang.
• 2000: Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng
công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc.
• 2001: Cungcấp dịch vụ VoĩP quốc tế.
• 2002: Cungcấp dịch vụ truy nhập Internet.

• 2003: Cungcấpdịch vụ điện thoại cố định (PSTN). cổng vệ tinh quốc
tế.
• 2004: Cungcấp dịch vụ điện thoại di động,cống cáp quang quốc
tế.
• 2005: Dịch vụ mạng riêng ảo.
• 2006: Đầu tư sang Lào và Campuchia.
• 2007: Doanh thu 1 tỷ USD. 12 triệu thuê bao. Hội tụ3 dịch vụ cổ
định - di động -
Internet
• 2008: Doanh thu 2 tỷ USD. Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất
thế giới. Số 1 Campuchia về hạ tầng Viễn thông.
• 2010: Doanh thu 4 tỷ USD. Viettel trở thành tập đoàn kinh tế nhà
nước.
• 2011: Lọt vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới
Theo quy định mới, tất cả các doanh nghiệp hiện nay đều hoạt động theo luật
doanh nghiệp. Theo đó Viettel trở thành Công ty TNHH một thành viên sở hữu
nhà nước.
2) Các công cụ chiêu thị
2.1)Quảng cáo
Trên các phương tiện truyền thông (báo, đài, ti vi , qua panô, áp
phích ) được thực hiện rầm rộ vào thời kỳ đầu. (xem clip)
2.2)Khuyến mãi
Được tố chức thường xuyên, với hình thức đa dạng, phong phú mang lại lợi ích
thiết thực cho khách hàng như: Tặng thêm tài khoản khi hòa mạng mới, khi nạp
thẻ, ngoài ra tùy vào từng loại thuê bao mà có các chính sách khuyến mại
riêng như:
- Tặng tiền và lưu lượng miễn phí
hàng tháng cho thuê bao sinh viên, Hi school
Các gói cước Tomato, Economy, Happy Zone, Ciao, hòa mạng từ 6/2010 -
5/2011 được cộng thêm 30.000đ /tháng khi tổng giá trị thẻ nạp tháng trước từ

50.000đ trở lên, tặng 50% giá trị cho 10 thẻ nạp đầu tiên nạp trước ngày
1/8/2010.
Cộng ngay tiền vào tài khoản và ngày sử dụng cho khách hàng kích hoạt bộ kit
mới:
Bảng: Khuyến mại khi kích hoạt bộ kỉt mói:
Từ 05/4/2010 đến 15/5/2010 Viettel thực hiện CT “Âm nhạc với Imuzik - May
mắn với iPhone” , KH đăng ký mới Imuzik được tặng 100% phí thuê bao DV
nhạc chờ và được tham dự CT quay số trúng thưởng 20 iPhone 3Gs - 16G.
Mệnh giá (đồng) Tài khoán
gốc 1 (đồng)
Tiền
khuyến mại
(đồng)
Tổng tiền trong
TK (đổng)
Ngày sử dụng (gói
Hconoraỵ,
Happỵ Zone)
50,000 50,000 80,000 130.000 45
65,000 50,000 110,000 160,000 45
69,000 50,000 110,000 160,000 45
99,000 80,000 110,000 190,000 45
119,000 100,000 150,000 250,000 45
149,000 130,000 150.000 280,000 45
219,000 200,000 190,000 390,000 45
249,000 230,000 190,000 420.000 45
Từ 14/05/2010, Viettel cung cấp thử nghiệm dịch vụ Free Talk (trừ gói Tourist),
miễn phí 100 phút gọi nội mạng trong nước tù' khi ĐK đến 18h ngày đó. Thời
gian đăng ký DV từ 6h-17h hàng ngày. Cước 6000 đ.
Các chương trình khuyến mãi của Viettel trong thòi gian gần đây:

>Khuyến mãi Viettel - Khuyến mại lớn cho khách hàng sử dụng ADSL của
Viettel (đến 30/9) Men phí lắp đặt, tặng 03 tháng cước sử dụng dịch vụ truyền
hình NetTV, dịch vụ điện thoại cố định và nhiều chính sách ưu đãi
> Khuyến mãi Viettel - "Tuần lễ Samsung - Viettel" với 5000 bộ quà tặng
giá trị tới 4 triệu đồng.) Nhân dịp trở thành "Nhà bán lẻ Smartphone Samsung
số 1 Việt Nam", hệ thống siêu thị Viettel triển khai chương trình "Tuần lễ
Samsung - Viettel" tù' ngày 26/7 đến 5/8/2011.
> Tặng quà và giảm giá tại hệ thống bán lẻ của Viettel: Từ ngày 6/9 đến
5/10, hệ thống bán lẻ Viettel triến khai chương trình khuyến mại dành cho
hàng chục mẫu máy tính, điện thoại, máy ảnh với trị giá quà tặng từ 50.000
đến 2.500.000 đồng.
>Khuyến mãi Viettel - Viettel ưu đãi dành cho sinh viên (tới 15/10): từ ngày
15/8 đến 15/10, Công ty Viễn thông Viettel khởi động chương trình khuyến mại
"Vui đến giảng đường - Mừng tương lai sáng" với những chính sách un đãi khi
sinh viên đăng ký gói cước D-com 3GS và Student.
(Konii
+ soo
MB/lh
99
Tôi lá
-■
ờs^
:.'V
1
«55*
2.3) Marketing trực tiếp Marketing qua điện thoại
Marketing trực tiếp trên truyền hình, đài truyền thanh, tạp chí và các báo.
Viettel áp dụng nhiều nhất tại thời điểm thực hiện chiến lược “Nông thôn bao
vây thành thị”.
Didòng l

n
t
ern
e* đ lén thoai Ho me Bưu chinh TưvAn, Banlếnuy ĩtuyéndảr Xếylip M(d4fl9ỉin M«dij Dịch vu
Tài chính CỖ dinh phone thiétkỉdi+nih<Ktl <òn
<3
trinh cổngnghi
Với công ty hoạt động trong nghiều lĩnh vực với cơ cấu chủng loại sản
phấm đa dạng thích họp , có khả năng cạnh tranh thị trường. Với thị
trường rộng lớn trong nước và ngoài nước. Đồng thời khách hàng luôn
luôn quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của Viettel. Vì vậy mà Công
ty đã và đang nghiên cún đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm phù họp
với thị hiếu khách hàng, với nhu cầu thị trường.
Đối với chất lượng:-Chất lượng được đo từ đầu vào Chất lượng cho đến
đầu ra cho các sản phấm và các loại hình dich vụ của Công ty, do đó
trước tiên cần phải đảm bảo đầu vào đạt đúng tiêu chuấn, dịch vụ phải
tốt nhất với công nghệ mới nhất
- Phố cập và mở rộng phạm vi thị trường cho các dịch vụ: điện thoại,
bưu phẩm, dịch vụ di động, internet, bưu phẩm chuyển phát nhanh
(EMS), các dịch vụ Bưu chính Viễn thông đặc biệt khác thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng báo, đài, tạp chí và trang thông tin điện
tử.
M
(ũ) ỉ 8® 1
Tóm lại, Chiến lược tăng trưởng sẽ giúp cho Viettel mở rộng qui
mô về thị trường, về sản phẩm, dịch vụ thực hiện được mục tiêu vừa
kinh doanh vừa phục vụ, chiếm ưu thế về thị phần cũng như ảnh
hưởng đối với khách hàng.Cho phép Viettel tập
hợp mọi nguồn lực của Công ty vào các hoạt động sơ trường và truyền thống của
mình đế tập trung khai thác các điểm mạnh , phát triển quy mô kinh doanh trên

cơ sở ưu tiên chuyên môn hóa sản xuất và đối mới công nghệ, sản phấm, dịch vụ.
Nhờ đưa ra chiến lược phù hợp mà thị phần và quy mô của Viettel không những
chiếm thị phần lớn nhất mà ngày càng mở rộng trong cả các lĩnh vực khác.
2.4)Chăm sóc khách hàng:
Hàng năm, Viettel luôn triển khai các hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm thu
hút khách hàng như: Viettel chào đón khách hàng thứ 10 triệu, viettel tri ân khách
hàng, “Vui ngày thống nhất - Trúng iPhone” Ngoài ra đối với từng đối tượng
khách hàng cụ thể, Viettel lại có cách truyền thông riêng cho phù hợp. Chang hạn
như với bà con nông dân thì truyền thông trên sóng phát thanh hoặc đài truyền
thanh xã; với đối tượng khách hàng doanh nghiệp sử dụng phương pháp
marketing trục tiếp; với nhừng khách hàng đã sử dụng dịch vụ của Viettel, truyền
thông thông qua đội ngũ hơn 4.000 CTV thu cước Hơn thế nữa, Viettel tiếp tục
mở rộng hệ thống trung tâm chăm sóc khách hàng ở 61 tỉnh thành phố với mục
tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở từng địa phương; đặc biệt ở
hai thành phố lớn Hà Nội và
TP.HCM. Tại Hà Nội và
TP.HCM hai trung tâm chăm
sóc khách hàng này có tống
số 5.500 nhân viên trục tống đài,
có khả năng tiếp nhận đến
35.1 cuộc gọi/giờ vào hệ thống trả lời và 15.600 cuộc đồng thời vào hệ thống trả
lời tự động.
Theo kết quả của cuộc khảo sát, đối với câu hỏi “Nếu cần sử dụng thêm một thuê
bao di động nữa, anh/chị chọn mạng nào"? Có đến 26,7% người dùng trả lời chọn
Viettel. Một tỷ lệ xấp xỉ (26,8%) trả lời rằng họ còn đang phân vân. Còn lại, tỷ lệ
người dùng chọn Mobiíòne và Vinaphone tương ứng là 24,1% và 14,6%.
Đối với câu hỏi “Nếu giừ nguyên số đang dùng và đối mạng, anh/chị sẽ lựa
chọn mạng di động nào?", tỷ lệ cao nhất cũng thuộc về Viettel với 26,7%, tiếp
đến là Mobiíòne 24,1% và Vinaphone 14,6%.
Có lẽ, quyết định lựa chọn mạng di động của người tiêu dùng phụ thuộc vào

nhiều yếu tố đặc biệt là chiến thuật chăm sóc khách hàng nên vì thế mà cả hai
hạng mục này Viettel đều dẫn đầu.
Ớ nội dung đảm bảo an toàn thông tin và bảo mật cao đối với các dịch vụ 3G,
Viettel đạt 3,54 (điếm tối đa là 5), bằng với Mobiíòne; về chi phí hợp lý,
Viettel đạt 3,36 trong khi VinaPhone là 3,32, MobiFone là 3,22.
Tuy nhiên, người dùng dịch vụ di động cả hình thức thuê bao trả trước và trả
sau đều đánh giá chất lượng dịch vụ của mạng di động MobiFone cao nhất với
điếm số tương ứng của thuê bao trả trước là 3,92/5 điếm và thuê bao trả sau là
3,95/5 điếm. Tiếp đến là các mạng di động Viettel (điểm tương ứng là 3,85 và
3,88 điểm), VinaPhone (điểm tương ứng là 3,83 và 3,72 điểm)
về chất lượng sóng, tốc độ đường truyền, Mobiíbne đều dẫn trước, điểm tương
ứng 3,37 và 3,36 (trong khi Viettel đạt 3,29 và 3,25). Ớ nội dung về tính cước
chính xác, Vinaphone dẫn đầu, đạt 3,39 điểm; Viettel 3,27; Mobiíòne 3,22.
Theo đơn vị tô chức khảo sát, việc lựa chọn địa điêm khảo sát là Hà Nội và
TP.HCM bởi nơi đây tập trung mật độ thuê bao cao, mặt bằng trình độ dân trí
cao, có thu nhập tốt và do đó họ thường đặt yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ.
Các nội dung khảo sát người dùng để đánh giá chất lượng của một mạng di
động bao gồm đánh giá về dịch vụ giá trị gia tăng, cước phí và thu cước, tống
đài, xử lý khiếu nại, hệ thống điểm giao dịch/đại lý sim thẻ, hỗ trợ bán hàng,
xây dựng hình và các hoạt động chăm sóc khách hàng khác.
Các điều tra viên đã tiếp cận người dùng cuối (loại trừ đối tượng trực tiếp làm
việc cho các mạng di động trên) và phỏng vấn theo bảng câu hỏi mẫu. Sau đó,
các kiểm soát viên
cũng đã gọi điện trực tiếp đến các số thuê bao đã tham gia khảo sát đế xác
nhận thông tin mà họ đã cung cấp.
Điểm thú vị của cuộc khảo sát là từ các nội dung đánh giá về chất lượng, đơn
vị tổ chức khảo sát đã cố gắng chỉ ra được hành vi tương lai của người dùng
(giới thiệu cho người khác, sử dụng thêm thuê bao, giữ số đối mạng). Viettel
dẫn đầu về tỷ lệ người dùng sẽ lựa chọn khi sử dụng thêm số hay đối mạng.
Mobiíòne dẫn đầu về tỷ lệ người dùng sẽ giới thiệu cho người khác đế sử

dụng, chiếm 28,3%, trong khi Viettel là 25,6%, Vinaphone 15,6%.
2.5)Quan hệ công chúng: (Public Relation)
Đẩy mạnh các hoạt động xã hội mang tính nhân bản cao: vang mãi khúc quân
hàng, chúng tôi là chiến sĩ Đây thế hiện triết lí kinh doanh gắn liền với các
hoạt động xã hội của Viettel. Viettel đã tặng hơn 3.000 suất quà học bống trị
giá 900 triệu đồng trong chương trình ấm áp tình thân đến các gia đình có
hoàn cảnh khó khăn, các chiến sĩ biên giới, hải đảo đón Tet xa nhà trong dịp
Tet Mậu Tý(2008). Công ty cũng dành hơn 10 tỷ đồng cho các hoạt động xây
dựng nhà tình nghĩa trên toàn quốc, tài trợ các chương trình có tiếng vang lớn
như: Chúng tôi là chiến sĩ, Như chưa hề có cuộc chia ly, chương trình mỗ tim
nhân đạo: Trái tim cho em hay chương trình phẫu thuật nụ cười .Ngoài ra,
Viettel đã phát động chương trình hỗ trợ hàng tháng cho học sinh, sinh viên
Việt Nam, Campuchia 25.000-30.000 đồng, 30720Kb lưu lượng miễn phí
hàng tháng, mồi chiến sĩ biên phòng và hải đảo 50.000 đồng sử dụng điện
thoại di động, miễn phí Internet đến
39.1 trường và 25 triệu học sinh, sinh viên; chương trình đưa Internet về
100% xã, chương trình hỗ trợ mỗi hộ nông dân nghèo 15.000 đồng một tháng
để gọi điện thoại cố định. Đen hết năm 2008, Viettel đã đưa Internet lang rộng
đến được trên 6.0000 trường học và điện thoại cố định đến trên 1.5 triệu hộ
gia đình. Với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội hướng tới khách hàng,
vì lợi ích của người tiêu dùng Viettel đang dần chiếm được sự tin dùng của
khách hàng. Các hoạt động đó vừa mang tính nhân đạo cao
cả vừa giúp đỡ Viettel nâng vị trí mình lên tầm cao mới đế có được thành công
vang dội như ngày hôm nay.
3) Một số thành tựu đạt được và hạn chế
3.1)Thành tựu
Những thành tựu tại Việt Nam
• Số 1
về dịch vụ di động tại Việt Nam.
• Số 1

về tốc độ truyền dẫn cáp quang ở Việt Nam.
• Số 1
về mạng lưới phân phối ở Việt Nam.
• Số 1
về đột phá kỹ thuật: Thu — phát trên một sợi quang.VoIP.
• Số 1
về quy mô tống đài chăm sóc khách hàng ở Việt Nam.
Trong khu vực
• Là một trong nhũng doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài.
• Là mạng di động được ưa chuộng tại Campuchia.
Trên thế giói
• Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới
• Lọt vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới
• Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi trong hệ thống Giải
thưởng Frost&Sullivan Asia Paciíĩc ỈCT Awards 2009.
3.2)Hạn Chế
Với những thành tựu đạt được như trên, Viettel cũng gặp những hạn chế bất
cập đến với khách hàng:
- Chất lượng các dịch vụ chưa cao: sóng mạng, mạng yếu hệ thống tắc nghẽn
- Cách tính cước nhiều khi vô lý và đầy bất cập, đặc biệt là với tài khoản khuyến
mãi.
- Một số hoạt động chăm sóc khách hàng chưa hoàn thiện, đặc biệt là các vùng
xa, vùng
Tạo ra sự khó chịu bức xúc cho những khách hàng và đã có nhiều người cho
rằng Viettel đang thực hiện phương châm “ Hãy nói theo cách của bạn, trù’ tiền
theo cách của tôi”
4) Kết quả năm 2010 và mục tiêu
4.1)Kết quả năm 2010
DOANH THU VIETTEL 2010

Qua chặng đường 10 năm hình thành và phát triển bước vào kinh doanh dịch
vụ viễn thông (tù' tháng 10/2000), doanh thu của doanh nghiệp đã tăng đến
1.500 lần, từ 30 - 40 tỷ đồng năm 1999 lên 60.000 tỷ đồng năm 2009. Sau 9
năm kế từ năm 2000, vốn chủ sở hữu cũng đã tăng từ 2,3 tỷ đồng lên 22.000 tỷ
đồng.
Trong khi đó, từ 18.360 tỷ đồng năm 2009, năm 2010 vốn chủ sở hữu của
Viettel đạt 29.766 tỷ đồng, tăng 62,1%. Tại thời điếm hiện tại, tống vốn chủ
sở hữu toàn khối đạt 540.701 tỷ đồng, tăng 11,75% so với 2009.
Năm 2010, Viettel đã đạt tổng doanh thu đạt 91.561 tỷ đồng, tăng 52% so với năm
2009, lợi nhuận đạt 15.500 tỵ đồng, tăng 52% và nộp ngân sách Nhà nước 7.628 tỵ
đồng, tăng 45%. Với nhừng kết quả ấn tượng này, Viettel tiếp tục là đơn vị dẫn
đầu tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận trong ngành viễn thông
Thành tựu nổi bật của Viettel trong thời gian qua

4.2)Mục tiêu:
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) cho biết, trong năm 2011, sẽ cố gắng
phấn đấu đạt doanh thu tăng trưởng 25% so với 2010, tương đương với doanh thu
đạt trên 117.000 tỷ đồng,tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tăng 10%, chiếm 45-48% thị
phần dịch vụ điện thoại di động.
Ngoài ra, cũng trong năm 2011, Viettel sẽ phấn đầu nâng năng suất lao động
thêm 15% so với năm trước, lắp mới 10.000 trạm phát sóng di động, phát triến
mới 31.000 km cáp quang.
Với những hoạt động tích cực trên thị trường viễn thông trong nước và quốc tế
Viettel đã đột phá mạnh về quy mô và doanh số, tạo đấu ấn lớn trên lĩnh vực viễn
thông không chỉ trong nước mà còn vang rộng trên thị thị trường khu vực và quốc
tế. Tiếp nối thành tựu đã đạt được Viettel quyết tâm đặt mục tiêu lọt vào top 30
nhà khai thác viễn thông lớn nhất thế giới, top 10 công ty đầu tư ra nước ngoài về
viễn thông và doanh thu đạt khoảng 15 tỷ USD vào năm 2015 và 30 tỷ USD vào
năm 2020.

5) Chính sách nhà nưóc
+Quyết định 217/2003/QĐ-TTG của Thủ Tướng Chính Phủ về triển khai cơ chế
quản lý giá cước bưu chính viễn thông(BCVT) .Tháng 8-9/2005 căn cứ diễn biến
thực tế của thị trường điện thoại di động, trên cơ sở phương án đề xuất điều
chỉnh cước điện thoại di động GSM của Tống công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, ngày 13/9/2005, Bộ Bưu chính, Viễn thông đã ban hành Quyết định số
30/2005/QĐ-BBCVT điều chỉnh cước thuê bao và phương thức tính cước đối
với dịch vụ điện thoại di động GSM của Tống công ty Bưu chính, Viễn thông
Việt Nam.
+Thông tư số 22/2009/TT-BTTTT ngày 24/6/2009 quy định về quản lý thuê
bao di động trả trước:
Điều 5:Các hành vi bị nghiệm cấm trong hoạt động đăng kí,lun giừ và sử
dụng thông tin thuê bao di động trả trước,bao gồm:
l.Sử dụng chứng minh thư hoặc hộ chiếu của người khác đế đăng kí thông tin thuê
2.Sử dụng chứng minh thư hoặc hộ chiếu của mình để đăng kí thông tin
thuê bao cho người khác trừ trường hợp qui định lại khoản 5,điều 7 của thông
tin này. Kíchhoạt dịch vụ di động trả trước khi chính phủ thuê bao vẫn
3. chưa thực hiện việc đăng kí thông tin thuê bao theo qui định.
4. Lưu thông trên thị trường những SIM đã được kích hoạt dịch vụ di
động trả
trước.
5. Tiết lộ,sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước trái pháp luật.
Thông tư 11/2010/TT-BTTTT
ĨĨĨ)PHẦN KẾT THÚC
PHỤ LỤC
I)PHẦN MỞ ĐẦU IỈ)PHẦN NỘI DUNG
1) Lịch sử hình thành và chặng đường phát triên
2) Các công cụ chiêu thị
2.1) Quảng cáo
2.2) Khuyến mãi

2.3) Marketing trực tiếp
2.4) Chăm sóc khách hàng
2.5) Quan hệ công chúng
3) Một số thành tụu đạt được và hạn chế
3.1) Thành tựu

×