Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp công tác kế toán tại công ty tnhh khách sạn dl-dv công đoàn thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.79 KB, 69 trang )

Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
DANH MỤC
CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Chứng từ ghi sổ
Doanh thu
Đơn vị tính
Giá vốn
Hoá đơn
Ngân hàng
Ngày tháng
Ngày tháng ghi sổ
Phiếu chi
Phiếu thu
Sản xuất kinh doanh
Số hiệu
Số hiệu chứng từ
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số thứ tự
Tài khoản
Tài khoản đối ứng
Tài sản cố định
Tiền mặt
CTGS
DT
ĐVT
GV

NH
NT
NTGS


PC
PT
SXKD
SH
SHCT
SHTKĐƯ
STT
TK
TKĐƯ
TSCĐ
TM
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
1
-1-
1
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ quá trình phát triển của công ty 6
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 9
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 10
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 12
Sơ đồ 1.4. Quy trình ghi sổ theo “Chứng từ - ghi sổ” 14
Sơ đồ 2.1. Quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm, hàng hoá 16
Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền 38
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 45
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ Cái 56
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
2
-2-
2

Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với công cuộc
đổi mới, nên kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá vững chắc, từ đó mở ra nhiều
cơ hội song cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt là công
tác kế toán tài chính.
Tổ chức công tác kế toán là một nhiệm vụ quan trọng của tất cả những doanh
nghiệp muốn thành công trên thương trường. Nếu một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác
kế toán, doanh nghiệp đó có thể kiểm soát được những vấn đề cơ bản nhất của doanh
nghiệp mình như: TSCĐ, các khoản thu chi, công nợ phải trả, và có thể lập được những
kế hoạch dài hạn của mình một cách tốt nhất như: đầu tư mở rộng sản xuất,kinh doanh,
đổi mới dây chuyền công nghệ…Nó quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy vong của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức năng
của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động
có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc biệt của doanh nghiệp mình
Trải qua kì thực tập tốt nghiệp em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm thưc tế và định
hướng rõ ràng hơn trong nghề nghiệp mà em đã chọn khi theo học khoa kinh tế tại
trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Để có được những kết quả tốt ngay từ khi bắt đầu đến khi kết thúc kì thực tập em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến :
Ban giám hiệu của trường ,đã tổ chức kì thực tập tốt nghiệp cho các sinh viên năm
cuối rất hiệu quả cho công tác đào tạo của nhà trường, tạo cho sinh viên cơ hội làm quen
với công viêc thưc tế.
Giảng viên Lê Thành Công người đã trực tiếp nhiệt tình hướng dẫn em trong quá
trình thực tập cũng như làm báo cáo thực tập.
Ban giám đốc khách sạn Công Đoàn Thanh Hóa đã tiếp nhận em vào thực tập, và
cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành báo cáo thục tập.
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30

3
-3-
3
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
PHẦN 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Khách Sạn DL-DV Công
Đoàn Thanh Hóa
PHẦN 2: Thực hành về ghi sổ kế toán
PHẦN 3: Một số ý nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tại Công ty và các
hình thức kế toán còn lại
Trong khoảng thời gian thực tập ngắn tại công ty, do công tác kế toán rất phong
phú cộng với kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung của Cô cùng ban lãnh đạo Công ty để em
hoàn thanh báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đinh Việt Dũng
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
4
-4-
4
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
PHẦN 1
1 LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua kì thực tập tốt nghiệp em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm thưc tế và định
hướng rõ ràng hơn trong nghề nghiệp mà em đã chọn khi theo học khoa kinh tế tại
trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Để có được những kết quả tốt ngay từ khi bắt đầu đến khi kết thúc kì thực tập em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến :
Ban giám hiệu của trường ,đã tổ chức kì thực tập tốt nghiệp cho các sinh viên năm

cuối rất hiệu quả cho công tác đào tạo của nhà trường, tạo cho sinh viên cơ hội làm quen
với công viêc thưc tế.
Giảng viên Lê Thành Công người đã trực tiếp nhiệt tình hướng dẫn em trong quá
trình thực tập cũng như làm báo cáo thực tập.
Ban giám đốc khách sạn Công Đoàn Thanh Hóa đã tiếp nhận em vào thực tập, và
cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành báo cáo thục tập.
Thanh Hóa, ngày 01 tháng 04 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Thị Út Thương
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
5
-5-
5
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
2 PHẦN I
3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁCH SẠN
3.1 I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁCH SẠN CÔNG ĐOÀN
3.2 1.Vị trí của khách sạn :
Công Đoàn Thanh Hóa hiện nay là một trong những khách sạn lớn của thị xã Sầm
Sơn Thanh Hóa, có vị trí địa lí rất thuận lợi tại Khách sạn được xây dựng trên khu đất có
diện tích sử dung trên 4000m2,nằm trên bãi tắm C của thị xã Sầm Sơn
.Khách sạn có bãi đỗ xe rộng rãi và an toàn , Từ Công Đoàn Thanh Hóa quý khách có
thể đến thăm khu di tích lịch sử văn hóa du lịch như suối cá Cẩm Thủy.Đền Bà Triệu hay
gần ngay đó là Hòn Trống Mái vv Công Đoàn Thanh Hóa là điêm dừng chân lý tưởng
của du khách với các dịch vụ và chất lượng phục vụ đạt tiêu chuẩn 2 sao luôn chờ đón
quý khách.
3.3 2.Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn:
Khách sạn Công Đoàn thành lập theo quyết định số 250QD/TCĐ ngày 30/03/1977

,. Khách sạn hai sao Công Đoàn Thanh Hóa là một trong những sự đầu tư đầu tiên trong
lĩnh vưc khách sạn ở thị xã Sầm Sơn và là mục tiêu của tổ chức để mở rộng đầu tư vào
lĩnh vực khách sạn trên phạm vi rộng lớn.
Là một khách sạn quốc tế hai sao, trong sự phát triển không ngừng của ngành du
lịch khách sạn nói chung và nhu cầu đi du lịch ngày càng tăng của con người. Khách du
lịch có thể là những đoàn tour du lịch, khách du lịch, hội thảo,…đư đến đối tượng khách
đa dạng. Do đó, để đáp ứng nhu cầu trên Công Đoàn Thanh Hóa có mạng lưới hoạt động
trong nước đáp ứng cho khách du lịch về hội tụ tại Sầm Sơn
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
6
-6-
6
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
3.4 3.Cơ cấu – Bộ máy tổ chức:
Sơ đồ mô hình quản lý của khách sạn Công Đoàn Thanh Hóa
Giám đốc khách sạn
Tổ trưởng
Phó giám đốc
Tổ đón tiếp
Tổ buồng
Hướng dẫn
Tổ dịch vụ văn hóa
Tổ vui chơi giải trí
Tổ bàn,bar
Tổ bếp
Tổ hành chính kế toán
Tổ marketing
Tổ bảo vệ
Tổ bảo dưỡng,sửa chữa


SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
7
-7-
7
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
Theo mô hình này giám đốc khách sạn là người quản lý chung toàn bộ hoạt động
kinh doanh và quản lý trực tiếp 4 tổ:hành chính kế toán,marketing,bảo vệ và bảo
dưỡng sửa chữa.Các bộ phận sản xuất chịu sự chỉ đạo của 2 phó giám đốc.Một phó
giám đốc phụ trách:tổ đón tiếp,tổ phòng.Một phó giám đốc phụ trách:tổ vui
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
8
-8-
8
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
STT
Tên bộ phận và phòng
ban
Số người
Giới tính
Tuổi trung
bình
Nam Nữ
1 Giám đốc 01 01 - 60
2 Phó giám đốc 01 - Nữ 30
3 Lễ tân 15
4 Nhà hàng 20
5 Buồng 27 – 30
6 Bảo vệ 06
7 Marketing 15-17
8 Sửa chữa 25

9 Kế toán 10
10 Nhân sự 4

Từ bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu lao động của khách sạn được phân bổ tương
đối hợp lí vì đây là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên tỉ lệ lao động gián tiếp nhỏ
hơn tỉ lệ lao động trực tiếp.
Hiên nay , toàn bộ hệ thống kinh doanh của khách ssanj được chia lam 8 bộ phận , mỗi
bộ phận gắn liền với chức năng hoạt động hình thành 1 hệ thống các dịch vụ trong khách
sạn. Đứng đầu mỗi bộ phận là các giám đốc , các dịch vụ có liên quan chạt chẽ với nhau
sản phẩm của khách sạn là công sưc đóng góp của các bộ phận và trở thanh mối quan hệ
khăng khít giữa các tổ , tạo ra được nhiều khâu phục vụ. Với mô hình quản lí trên khách
sạn đã giảm được các khâu chông chéo và phân được rõ ràng các chức năng của từng bộ
phận. Chính vì thế ta thấy mô hình quản lí tổ chức đơn giản , gọn nhẹ nhưng vẫn hợp lí,
Nhiệm vụ hoạt động của ban giám đốc và của các bộ phận trong khách sạn:
Tổng giám đốc Hồ Quốc Huy
Là người điều hành khách sạn và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
hành vi kinh doanh của mình thông qua việc điều hành nhân viên.
Xây dựng kế hoạch hoạt động, báo cáo kết quả hoạt động tài chính tổng hợp, bảng
cân đối tài sản lên Sở du lịch thành phố Thanh Hóa.
Có quyền đề nghị sở nhiệm, miễn nhiệm phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và các
chức danh tương đương.
Có quyền quyết định xử lý và các vi phạm của nhân viên.
*Chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban trong khách sạn.
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
9
-9-
9
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
+ Bộ phận lễ tân:
*Chức năng:

-Là nơi mở đầu cuộc tiếp xúc chính thức giữa khách du lịch và khách sạn.
-Thực hiện các quy trình công nghệ gắn liền giữa khách và khách sạn.
-Là cầu nối giữa khách với các dịch vụ khác trong khách sạn và ngoài khách
sạn.
*Nhiệm vụ:
-Lập bảng kê khai số phòng ở,số phòng khách đi và số phòng khách sẽ đến
để thông báo cho các bộ phận khác có kế hoạch bố trí sắp xếp công việc và nhân
lực.
-Giữ chìa khóa,thư từ,đồ khách gửi….
-Làm thủ tục giấy tờ cho khách đến và đi,điều phối phòng cho khách nghỉ
trong thời gian dài hay ngắn.
-Tính toán,thu chi phí khách phải trả cho các dịch vụ mà khách sạn cung ứng
trong suốt thời gian khách lưu trú.
-Chuyển giao các yêu cầu dịch vụ của khách với các dịch vụ tương ứng.
-Nhận hợp đồng lưu trú đặc biệt,tổ chức hội nghị nếu giám đốc ủy quyền đại
diện…
-Ngoài các nhân viên làm thủ tục đăng ký ra thì còn có nhân viên thu ngân,có
nhiệm vụ đổi tiền và thanh toán cho khách.
Tóm lại, lễ tân là một bộ phận quan trọng của khách sạn,nó là nơi tạo ấn
tượng ban đầu cho khách.
*Phân công lao động:
Tổ trưởng lễ tân quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và điều hành lao động trong
tổ.tổ được chia làm 3 ca:sáng,chiều,đêm.
Ca sáng từ 6h đến 14h:làm các thủ tục thanh toán khách trả phòng sau khi
tập hợp thông tin từ các dịch vụ của khách sạn,sau khi thanh toán thì tiễn khách.
Ca chiều từ 14h đến 22h:chủ yếu thực hiện các công việc thủ tục cho khách
nhập phòng.thông báo đến các bộ phận để chuẩn bị các thủ tục đón khách.
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
10
-10-

10
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
Ca đêm từ 22h đến 6h:nhân viên lễ tân tiếp tục công việc của ca chiều bàn
giao lại.làm các thủ tục thanh toán với các đoàn đi sớm.
+ Bộ phận phục vụ bàn:
*Chức năng:là dây nối liền giữa khách với khách sạn và thực hiện thao tác
phục vụ,tiêu thụ sản phẩm cho khách sạn.Thông qua đó nhân viên bàn sẽ giới thiệu
được phong tục tập quán của quê hương mình.
*Nhiệm vụ:phục vụ khách ăn uống đúng giờ,kịp thời,hàng ngày phải phối
hợp với bếp,bar,lễ tân để cung ứng kịp thời nhu cầu của khách.
-Thực hiện tốt các quy định vệ sinh phòng ăn,phòng tiệc,dịch vụ ăn uống…
-Có biện pháp chống độc và bảo vệ an toàn cho khách khi ăn uống.
-Thường xuyên trau dồi nghiệp vụ văn hóa,ngoại ngữ và có ý thức giúp đồng
nghiệp để phục vụ khách có chất lượng hơn.
+ Bộ phận bếp:
*Chức năng:là bộ phận sản xuất trực tiếp,chế biến những món ăn đáp ứng
nhu cầu của khách,phù hợp khẩu vị phong tục tập quán của khách.Giowis thiệu
tuyên truyền nghệ thuật ẩm thực đa dạng phong phú của vùng biển.
* Nhiệm vụ:
-Chế biến sản phẩm ăn uống hàng ngày cho khách.
-Thực hiện đúng,đủ và kịp thời yêu cầu của khách.
-Hiểu biết nghệ thuật ẩm thực của các nước đẻ chế biến thức ăn làm hài lòng
khách.
-Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh,dinh dưỡng thực phẩm…….
-Thường xuyên trau dồi nghiệp vụ,tạo những món ăn hấp dẫn phục vụ
khách…
*Phân công lao động:
-Đứng đầu là bếp trưởng,chịu trách nhiệm về toàn bộ cơ sỏ vật chat kỹ
thuật,công việc sắp xếp nhân lực,quản lý lao động.Thời gian làm việc chia làm 2 ca
chính:sáng và chiều.Ngoài ra,có một nhóm chuyên phục vụ điểm tâm.Đứng đầu

mỗi ca là ca trưởng kiêm bếp trưởng,mỗi ca có một ca phó (bếp phó) và 3 người
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
11
-11-
11
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
rửa bát.Ngoài ra,còn có một thủ kho chuyên theo dõi mảng xuất nhập hàng,một kế
toán tiêu chuẩn luôn theo dõi tiêu chuẩn ăn của khách,xác dịnh khả năng tiêu hao.
+ Bộ phận lưu trú:
*Chức năng:là tổ phục vụ trực tiếp nơi khách nghỉ ngơi và làm việc,là một
trong những nghiệp vụ chính quan trọng hàng đầu trong kinh doanh khách sạn.
*Nhiệm vụ:
-Thông qua việc phục vụ phản ánh được trình đọ văn minh,lịch sự của ngành
du lịch,từ đó khách hiểu được phong tục,tập quán long hiếu khách của Sầm Sơn.
-Kiểm tra các trang thiết bị,thay thế nếu hỏng hóc.
-Làm vệ sinh hàng ngày phòng khách nghỉ.
-Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ tài sản trong phòng nghỉ.
-Phản ánh ý kiến của khách tới bộ phận có liên quan để nâng cao chất lượng
phục vụ khách.
*Phân công lao động:
-Chia làm 2 ca chính:sáng và chiều,phục vụ 24/24h.Tổ trưởng tổ buồng chịu
trách nhiệm về toàn bboj cơ sở vật chất kỹ thuật và quản lý điều hành nhân viên
trong tổ.
tất cả các bộ phận đều có một giám đốc và một phó giám đốc.
Tổ kế toán
- Có chức năng làm công tác quản lý tài vụ, hạch toán kế toán quản lý vật tư, quản
lý thông tin kế toán của khách sạn. Thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh và
hiệu quả của việc chu chuyển vốn nghiên cứu đề xuất với ban giám đốc những biện pháp
tích cực nhằm cải tiến nâng cao trình độ quản lý và hiệu quả kinh tế của khách sạn.
Nhiệm vụ: kịp thời hạch toán chính xác và kiểm tra tình hình tài vụ và các hoạt

động chính của khách sạn. Đồng thời cung cấp cho ban giám đốc những thông tin kinh tế
toán đáng tin cậy.
+ Tăng cường công tác ghi kế hoạch, lập ra kế hoạch tài vụ, tăng cường hạch toán
kinh tế, kiểm soát chi tiêu, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
+ Tổng kết kinh nghiệm phát hiện vấn đề thúc đẩy khuyến khích cải tiến quản lý.
c. Marketing
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
12
-12-
12
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
- Chức năng: giúp việc ban giám đốc về công tác quản lý kế hoạch sản xuất kinh
doanh, công tác thị trường và tuyên truyền quảng cáo của khách sạn.
- Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn khách sạn theo định kỳ, tháng,
quý, năm. Theo dõi kiểm tra và quản lý tình hình thực hiện của bp kinh doanh dịch vụ.
Tổng hợp, phân tích và đề xuất với ban giám độc những ý kiến về cải tiến công tác quản
lý nói chung của khách sạn.
Nghiên cứu thị trường, tham khảo, học tập tình hình kinh doanh của các đơn vị
khác về tổng hợp rút kinh nghiệm và có ý kiến tham mưu với ban giám đốc nhằm không
ngừng đổi mới hoặc điều chỉnh công tác quản lý và chất lượng kinh doanh của khách sạn.
Tổ chức thực hiện các chương trình quảng cáo, tuyên truyền các hoạt động kinh
doanh của khách sạn để thu hút khách đến với khách sạn ngày một đông hơn.
Kết hợp chặt chẽ với hộ phận kế toán và các tổ chuyên môn NV để làm tốt công
tác xây dựng kế hoạch, quản lý kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của khách sạn và các mặt công tác khách.
Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của khách sạn, đoàn kết nội bộ luôn luôn học tập
để nâng cao trình độ chuyên môn ngoại ngữ nâng cao hiệu quả công tác.
d. Tổ Nhà hàng
- Chức năng: là bộ phận cung cấp đồ ăn, tổ chức và thực hiện đảm bảo khách các
món ăn, đồ uống, dịch vụ chất lượng tốt, phục vụ các bữa tiệc, hội nghị, hội thảo, tiệc

cưới, sinh nhật và các dịch vụ khác.
- Nhiệm vụ: làm ra những món ăn ngon, giá cả hợp lý, phục vụ với thái độ văn
minh, lịch sự, tạo ra không khí thoải mái làm cho khách vui vẻ hài lòng và muốn đến
khách sạn.
luôn nghiên cứu và tổ chức kinh doanh theo xu hướng ngày càng mở rộng và đa
dạng các dịch vụ nhằm phục vụ đáp ứng nhu cầu của khách không chỉ với việc ăn uống
đơn thuần mà phải nâng lên tầm nghệ thuật.
Ngoài ra còn phải tiếp nhận làm theo yêu cầu của khách đúng đủ, đẹp cả về số
lượng và chất lượng một cách kịp thời, đồng thời, hàng ngày nhiệm vụ của bộ phận kế
toán nhà hàng là phản ánh thông tin lớn kế toán tổng hợp để vào sổ chi tiết hạch toán.
e. Bộ phận buồng ngủ.
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
13
-13-
13
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
- Chức năng: làm công tác cung cấp và phục vụ các dịch vụ yêu cầu cho việc sinh
hoạt nghỉ tại phòng. Đồng thời làm công tác giám sát và theo dõi đánhgiá các cơ sở vật
chất sau khi dùng hàng ngày để kịp thời phản ánh với bộ phận bảo dưỡng nhằm đưa ra
biện pháp kịp thời sửa chữa, giúp ban giám đốc về kế hoạch quản lý và giám sát việc
nhận - trả phòng của khách.
- Nhiệm vụ: Quản lý, làm *** bảo dưỡng toàn bộ hệ thống phòng ngủ của khách,
sẵn sàng đón nhận và đảm bảo phục vụ khách tốt nhất khi có khách đến khách sạn, làm
cho khách thấy thoải mái, thuận tiện, an toàn như chính ngôi nhà thứ hai của họ nhằm thu
hút ngày càng nhiều khách đến với khách sạn.
f. Bộ phận bảo vệ.
- Chức năng: Đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ an toàn về người và tài sản
của khách cũng như trong và ngoài khách sạn.
- Nhiệm vụ: Phải lập kế hoạch và phương án bảo vệ kế hoạch nhân công lao động,
bố trí ca kíp và vị trí làm việc cho số cán bộ nhân viên của bộ phận, đảm bảo 24/24 giờ

có người làm.
Lập phương án trình tự xử lý các tình huóng xảy ra làm mất an ninh an toàn trong
khách sạn, phương án phòng cháy chữa cháy trong khách sạn.
Tham gia đề xuất với ban giám đốc những biện pháp cải tạo nâng cấp chất lượng
công tác bảo vệ, phòng gian bảo mật, phòng cháy chữa cháy.
g. Tổ lao động tiền lương.
- Chức năng: kiểm tra việc theo dõi chấm công, bố trí sử dụng lao động của các
bộ phận trong khách sạn. Kiểm tra việc chấp hành nội quy của cán bộ công nhân viên khi
phát hiện sai sót phải kịp thời nhắc nhở hoặc trao đổi với người phụ trách bộ phận đó.
Trường hợp cần thiết báo cho ban giám đốc để giải quyết.
- Nhiệm vụ: Giải quyết các công việc quản trị hành chính phục vụ bộ phận quản lý
khách sạn. Lập kế hoạch trang bị đồ dùng văn phòng phẩm và quản lý tài sản, công cụ lao
động của bộ phận quản lý, giải quyết các công việc về tiếp khách, tạp vụ và giúp ban
giám đốc công tác đối ngoại.
Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu cho ban giám đốc và thực hiện các công việc liên
quan đến tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, chế độ lao động tiền lương.
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
14
-14-
14
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
Thực hiện các công việc quản lý phục vụ, lưu trữ, luân chuyển các loại công việc
giấy tờ, thư tín của khách theo đúng quy định của Nhà nước.
h. Tổ tu sửa bảo dưỡng.
- Chức năng: Thực hiện toàn bộ các công việc về bảo dưỡng, sửa chữa các loại
trang thiết bị, tài sản, công cụ lao động, hệ thống công trình hạ tầng, điện nước, cấp thoát
nước của khách sạn.
- Nhiệm vụ: Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị tài sản công trình của
khách sạn theo định kỳ. Mở sổ sách theo dõi số lượng chất lượng, thời gian bảo dưỡng
các loại thiết bị và tài sản đó.

Thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng và việc chấp hành quy tắc vận hành các
trang thiết bị của các bộ phận và người trực tiếp quản lý sử dụng. Thực hiện bảo dưỡng
làm cho các thiết bị luôn ở trong trạng thái hoạt động sẵn sàng 24/24h mang tính lâu dài,
đem lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm
3.5 4.Thị trường đang khai thác và thị trường mục tiêu :
Khách đến với khách sạn hiện nay chủ yếu là hai nguồn khách chính.
+ Khách do khách sạn tự khai thác như thông qua hệ thống đặt phòng từ nhiều
hãng đại lý trên thế giới như Swissair, Grossair, Austriu airline, worldpar sahara có quan
hệ với khách sạn.
+ Khách tự đến với khách sạn hoặc khách vãng lai
Ngoài ra còn có:
+Khách do một số khách sạn khác gửi đến và họ được hưởng phần trăm hoa ồng.
+ Khách do các đại lý du lịch, các Công ty lữ hành trong nước gửi đến và hưởng
phần trăm hoa hồng.
Tuy nhiên khách từ hai nguồn khách này rất ít hoặc không đáng kể.
Các đối tượng khách từ trước đến nay bao gồm khách quen, khách quốc tế, khách
nội địa, khách là các thương gia, khách công vụ, khách du lịch khách đến với khách sạn
với nhiều mục đích khác nhau nên thời gian lưu trú tại khách sạn cũng khác nhau và khả
năng thanh toán và sử dụng các dịch vụ trong khách sạn cũng khác nhau.
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
15
-15-
15
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
3.6 5.Vị trí của đơn vị trong thị trường :
3.6.1 a.Thuận lợi :
Do được sự quan tâm của nhà nước cũng như lãnh đạo thành phố Thanh Hóa và
lãnh đạo sở du lịch Thanh Hóa cùng với vị trí thuận lợi về giao thông, đẹp về cảnh quan
và có nhiều yếu tố thuận lợi thu hút khách, tiện lợi cho việc tổ chức kinh động kinh
doanh của khách sạn trong thời gian tới.

Đội ngũ cán bộ công nhân đều được đào tạo qua chuyên môn nghiệp vụ nên trình
độ chuyên môn hoá cao, có nhiều kinh nghiệm; rất doanh và tiếp tục đầu tư, mở rộng các
dịch vụ kinh doanh cảu khách sạn.
Tình hình trung về thị trường kinh doanh khách sạn có những chuyển biến tốt, có
lợi cho ngành du lịch va khách sạn.
Đặc biệt, Công Đoàn một trong những khách sạn lớn ở Thanh Hoá được vinh dự
nhận giải thưởng là khách sạn có dịch vụ tốt nhất. Để có được những danh hiệu này đó là
sự đóng góp nhiệt tình của cả ban giám đốc và toàn thể nhân viên trong công ty. Đây có
thể coi là động lực thúc đẩy hoạt thuận lợi cho việc tổ chức kinh doanh.
3.6.2 b. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi và lợi thế có được, khách sạn Công Đoàn Thanh Hóa còn
có một số khó khăn sau:
Là một khách sạn được đưa vào hoạt động chưa lâu, việc tổ chức kinh doanh phục
vụ, khách sạn phải cùng lúc tổ chức nhiều công việc để từng bước trang bị các tài sản
công cụ, các điều kiện vật chất và lao động cần thiết đảm bảo cho công việc kinh doanh
nên còn nhiều vướng mắc.
Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch mới tổ chức hoạt động nên còn
nhiều lúng túng trong việc xây dụng thị trườngcả trong và ngoài nước. Biện pháp thu hút
khách và khả năng mở rọng kinh doanh còn hạn chế do các yếu tố khách quan và chủ
quan.
Tóm lại, trên đây là những thuận lợi và khó khăn của khách sạn Công Đoàn
Thanh Hóa. Nếu biết khai thác tận dụng một cách hợp lí các mặt thuận lợi, khắc phục hay
hạn chế được tối đa những khó khănthì chắc chắn khách sạn sẽ thu hút và gây được sự
chú ý của những đối tượng khách đến với khách sạn. Điều này sẽ trực tiếp tác động đến
tình hình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
16
-16-
16
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ

1.5. Đặc điểm kế toán tại Công ty:
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty:
Để phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản
lý, Công ty TNHH Khách Sạn DL-DV Công Đoàn Thanh Hóa đã áp dụng hình thức kế
toán với mô hình kế toán tập trung.
1.5.2. Bộ máy kế toán tại Công ty:
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán
nguyên vật liệu
Kế toán
TSCĐ
Kế toán thanh toán công nợ
Thủ quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kiêm kế toán tổng hợp
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
17
-17-
17
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ

Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác kế
toán, kê tài chính trong toàn Công ty và phải chịu trách nhiệm trước Công ty về họat
động của các nhân viên kế toán. Kế toán trưởng có quyền đề xuất với Giám đốc về các
quyết định tài chính phù hợp với họat động SXKD của đơn vị. Tổ chức, kiểm tra việc
chấp hành chế độ tài chính, tổ chức quản lý chứng từ kế toán, quy định kế hoạch luân

chuyển chứng từ , ghi chép sổ sách và lập báo cáo kế toán để cung cấp thông tin kịp thời
cho Giám đốc trong việc điều hành SXKD của DN.
 Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuấ, tồn nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ, hàng hóa. Tổng hợp phiếu xuất kho cho từng công trình để tính giá
thành sản phẩm và có sự điều tiết hợp lý để không ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh.
 Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ tại Công ty.
Đồng thời kế toán TSCĐ còn làm công tác tính và trích khấu hao hàng quý cho TSCĐ.
 Kế toán thanh toán công nợ: theo dõi và thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho
cán bộ công nhân viên, theo dõi tình hình tạm ứng các khách hàng của Công ty. Ngoài ra
còn lập phiếu thu, chi tiền mặt theo chứng từ và cuối tháng lập báo cáo quyết toán sổ quỹ
tiền mặt.
 Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, quản lý tiền mặt, ngân phiếu, ghi chép quỹ và
cáo cáo sổ quỹ hàng ngày.
1.5.3. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng:
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
18
-18-
18
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
Cơng ty TNHH Khách Sạn DL-DV Cơng Đồn Thanh Hóa áp dụng hình thức sổ
kế tốn “Chứng từ - ghi sổ”. Hình thức sổ kế tốn “Chứng từ - ghi sổ” là phù hợp với tổ
chức bộ máy và trình độ chun mơn của các nhân viên kế tốn được đào tạo tương đối
đồng đều.
Ta có sơ đồ hạch tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại
Số quỹ
S thu k tốn chi ti tổ ế ế ế
CHỨNG TỪ
GHI SỔ

Bảng cân đơiú số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Tốn C- K30
19
-19-
19
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
Ghi chú : Ghi hằng ngày
: Định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.4. Quy trình ghi sổ theo “Chứng từ - ghi sổ”
• Theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc do
các phòng ban và cá nhân chuyển đến, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của chứng từ và sau đó ghi vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ sau khi được ghi vào sổ
Chứng từ ghi sổ thì chuyển đến cho bộ phận kế toán hạch toán chi tiết cho những đối
tượng mà kế toán cần theo dõi chi tiết.
• Căn cứ vào số liệu trên cơ sở Chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái
theo các tài khoản phù hợp.
Các sổ cái như mua hàng chưa thanh toán, thu, chi tiền mặt; hàng ngày căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ từ 3 đến 10 ngày hoặc
cuối tháng tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà tổng hợp ghi vào sổ
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
20
-20-
20
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
cái sau khi đã lọai trừ số trùng lặp một số nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật

ký đặc biệt (nếu có).
• Cuối quý, cộng số liệu ghi trên sổ cái và lập bảng cân đối phát sinh.
• Đối với các đối tượng hạch toán chi tiết thì kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp
chi tiết để đối chiếu với sổ cái. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên
sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
• Căn cứ vào số liệu bảng tổng hợp ở sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và một số chỉ
tiêu chi tiết trong Chứng từ ghi sổ. Cuối quý kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính.
PHẦN 2
THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN
2.1. Hình thức ghi sổ kế toán:
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
21
-21-
21
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
2.1.1. Nội dung: Công ty TNHH Khách Sạn DL-DV Công Đoàn Thanh Hóa hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này thì hàng
ngày kế toán theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Cuối quý, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực
tế vật tư tồn kho rồi đối chiếu với số liệu hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán của Công ty.
 Quy trình ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc:
Phiếu nhập, xuất kho
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
(Thẻ kho)

Sổ cái TK 156
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
22
-22-
22
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
Sơ đồ 2.1. Quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến
sản phẩm, hàng hoá
 Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
 Trình tự ghi sổ :
Hằng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ căn cứ để
ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.
Đối với nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thì kế toán ghi
vào sổ quỹ, các nghiệp vụ liên quan đến vật tư, hàng hóa thì ghi vào thẻ kho, đối với
nghiệp vụ liên quan đến công nợ thì ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Từ chứng từ ghi sổ kế toán lên sổ tổng hợp chi phí sản xuất ở Công ty, không
mở sổ cái cho từng tài khoản mà tập trung cho tất cả các tài khoản sử dụng lên một sổ
tổng hợp chi phí.
Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ thẻ, sổ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp
chi tiết, căn cứ vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh.
 Sổ sách kế toán sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ: là kiểu định khoản tờ rời do kế toán lập trên cơ sở các chứng
từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được đánh số hiệu liên tục cho
cả tháng và cả năm theo thứ tự trên Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ và kèm theo chứng
từ gốc, chứng từ ghi sổ do kế toán trưởng kí duyệt. các chứng từ cùng loại được lập

trên một chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Tóm tắt nội dung loại chứng từ.
+ Các TK liên quan.
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
- Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ dùng
để đăng ký, quản lý các Chứng từ ghi sổ và số liệu đối chiếu với Bản cân đối phát sinh.
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
23
-23-
23
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Số hiệu chứng từ ghi sổ.
+ Ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
+ Các TK liên quan.
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
- Sổ Cái TK 156: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo nội dung kinh tế. Số liệu trên Sổ Cái dùng để đối chiếu với Sổ Đăng Ký
Chứng từ ghi sổ và bộ phận kế toán chi tiết, đồng thời là căn cứ để lập Báo cáo tài
chính. Số liệu trên sổ cái do kế toán tổng hợp ghi căn cứ trên các Chứng từ ghi sổ sau
khi đã được đăng kí.
Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
+ Các TK liên quan.
+ Số tiền của ngiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có
của TK liên quan.

-Thẻ kho: là thẻ theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho sản phẩm, hàng hóa ở
từng kho. Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ sản phẩm, hàng hoá và xác định
trách nhiệm vật chất của thẻ kho.
Thẻ kho phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Số thứ tự.
+ Số hiệu và ngày, tháng của phiếu nhập, phiếu xuất kho.
+ Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Ngày nhập, xuất kho.
+ Số lượng nhập, xuất kho.
+ Số lượng tồn kho sau mỗi lần mỗi lần nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày
2.1.2. Thực hành ghi sổ:
2.1.2.1. Hạch toán hàng hoá:
Hằng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động của sản
phẩm, hàng hoá Công ty thường có các chứng từ sau: phiếu nhập, phiếu xuất hàng hoá…
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
24
-24-
24
Báo cáo Thực tập tổng hợp GVHD: Lê Thị Thanh Mỹ
 Đối với hàng hoá Nhập kho:
Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT của người bán đã Hàng hoá về đến Công ty phòng
tổng hợp tiến hành kiểm nghiệm có đúng chất lượng, chủng loại, quy cách, theo hợp
đồng mua bán. Sau đó lập biên bản kiểm nghiệm Hàng hoá thành một bản chuyển về
phòng kế toán để làm phiếu nhập kho. Cụ thể như sau:
Công ty mua Hàng hoá có hoá đơn GTGT. Mẫu hoá đơn như sau:
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT 3LL-01
Liên 2 (Giao cho khách hàng) Ký hiệu: AA/2008-T
Ngày 03 tháng 05 năm 2014 Số HĐ: 003310
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Gas Thanh Hóa
Địa chỉ:Phương Đông Sơn , Thanh Hóa

Họ tên người mua:……………………………… Mã số thuế: 3700255457001
Công ty: Công ty TNHH Khách Sạn DL-DV Công Đoàn Thanh Hóa
Địa chỉ: Số 02 Đường Bà Triệu P Bắ Sơn Thị xã Sầm Sơn -Thanh Hóa
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. Ngày đến hạn thanh toán: 03/06/2014
MST: 4100510153
STT Tên Hàng hóa,Dịch vụ Mã số
ĐV
T
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
01 Gas LGUTRA4 Bình 2.400
28.84
7
69.232.80
0
Tổng cộng
69.232.80
0
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT
6.923.28
0
Tổng cộng tiền thanh toán
76.156.08
0
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi sáu triệu, một trăm năm mươi sáu nghìn,
không trăm tám mươi đồng chẵn.

Người mua Người lập Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi hóa đơn mua hàng và hàng đã về, phòng tổng hợp cử người có chức năng
được giao cùng với thủ kho kiểm tra chất lượng, số lượng hàng thực tế với hóa đơn và
phòng tổng hợp lập biển bản kiểm nhận.
SV: Đinh Việt Dũng Lớp: Kế Toán C- K30
25
-25-
25

×