Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi tiền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.5 KB, 79 trang )

SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
ii
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSH: Chủ sở hữu
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
HSHM: Hệ số hao mòn
HTK: Hàng tồn kho
KT: Kế toán
LN: Lợi nhuận
LNST: Lợi nhuận sau thuế
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
TSCĐHH: Tài sản cố định hữu hình
TSLĐ: Tài sản lưu động
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
VKD: Vốn kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng
2.1 Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm
2011, 2012
2.2 Cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh năm
2011, 2012
2.3 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
2.4 Tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh cuối năm 2011-2012
2.5 Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2012
2.6 Kết cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2012
2.7 Kết cấu các khoản phải thu năm 2012
2.8 Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Năm 2011, 2012
2.9 Các khoản phải thu, phải trả năm 2012
2.10 Kết cấu hàng tồn kho của công ty năm 2012
2.11 Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho
năm 2011, 2012
2.12 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.13 Tình trạng trang bị tài sản cố định của công ty năm 2012
2.14 Tình trạng kĩ thuật tài sản cố định của công ty năm 2012
2.15 Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2012
2.16 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Năm 2011, 2012
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
v
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp được thành lập
với mục tiêu thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn từ hoạt động
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trên thị trường. Để có thể tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, điều kiện tiên quyết là vốn.
Vốn càng có vai trò quan trọng hơn khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu

diễn ra hết sức phức tạp, kèm theo đó là vấn đề tái cấu trúc doanh nghiệp
trong nước hiện nay gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong công tác giải
quyết yếu tố đầu ra, công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
hàng ngày của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay còn nhiều doanh nghiệp
lung túng trong việc huy động vốn, sử dụng vốn dẫn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn và phát triển được vốn. Vì vậy, làm
thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
đang là vấn đề cấp thiết đặc biệt được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm
trong điều kiện hiện nay.
Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Tiền Trung” tập trung nghiên cứu về
thực trạng tình hình tổ chức sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở công ty
Cổ phần thức ăn chăn nuôi Tiền Trung trong hai năm 2011 và 2012, từ đó đưa
ra một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho công
ty. Với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khảo sát số liệu trên sổ sách
và số liệu thị trường, cùng với các phương pháp phân tích như so sánh, lập tỷ
số, phương pháp Dupont…cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Bùi
Văn Vần và các cán bộ phòng kế toán tài chính của công ty, em đã hoàn thành
đề tài này.
Luận văn gồm 3 chương:
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
vi
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Tiền Trung.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Tiền Trung.
Do thời gian thực tập cũng như kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên
bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận

được sự đóng góp, góp ý của các cán bộ trong công ty và các thầy cô trong bộ
môn Tài Chính Doanh Nghiệp để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Quý công ty và thầy giáo TS. Bùi Văn Vần
đã giúp đỡ để em hoàn thành bài luận văn này!
Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hương
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
vii
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh.
1.1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh. Số vốn này dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất như trên. Do sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư
liệu lao động mà hàng hóa, dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu được do tiêu thụ
sản phẩm cần phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy,
số vốn ứng ra ban đầu không những được bảo toàn mà còn tăng thêm do hoạt
động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và ở các quá trình tiếp
theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Từ đó có thể hiểu: “Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu
tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”
1.1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh:

Vốn kinh doanh bao gồm hai bộ phận đó là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu
động (VLĐ).
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
1
− Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển giá trị dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định
hết thời gian sử dụng.
Là vốn đầu tư ứng trước cho tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định
nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng cũng có những ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển vốn cố định. Sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất
kinh doanh có thể được khái quát qua một số nét đặc thù sau:
− Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này
xuất phát từ đặc điểm của tài sản cố định là được sử dụng lâu dài trong nhiều chu
kỳ kinh doanh
− Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất kinh doanh, biểu hiện dưới hình thức chi phí khấu hao tài sản cố định. Sau
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành được một vòng
luân chuyển.
Xét về mặt lý thuyết, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, một bộ phận vốn cố định được rút ra khỏi quá trình chu chuyển của vốn
và được tích lũy lại dưới hình thái vốn tiền tệ. Trong khi đó, một bộ phận giá trị
của vốn vẫn được “cố định” lại trong hình thái hiện vật của tài sản cố định và bộ
phận này tuy không ngừng giảm đi cho đến khi giá trị bằng không. Đó là khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng, vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
2

Từ những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi doanh nghiệp khi
đầu tư vào tài sản cố định phải tính toán một cách cẩn thận đến hiệu quả của vốn
ứng ra. Nếu việc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn,
ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản lý vốn
cố định của doanh nghiệp cũng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ trên cả 2 mặt: quản
lý và sử dụng tốt hình tài sản cố định- hình thái hiện vật của vốn cố định; quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền khấu hao tài sản cố định.
− Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình
thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất
như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…và tài sản ở khâu sản xuất
như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước,…đang trong quá trình
dự trữ hoặc chế biến.
Tài sản lưu động lưu thông gồm: thành phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền và vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất tài sản lưu động chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
3
Những đặc điểm này của tài sản lưu động đã quyết định đến sự vận động chu
chuyển của vốn lưu động, đó là:
− Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
thường xuyên vận động và chuyển hóa qua các hình thái biểu hiện khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trước tiên vốn lưu động tồn tại dưới hình thái
vốn bằng tiền, sau đó chuyển hóa sang hình thái vốn vật tư dự trữ. Khi doanh

nghiệp tiến hành sản xuất, vốn tiếp tục chuyển hóa sang hình thái sản phẩm dở
dang. Kết thúc quá trình sản xuất, vốn chuyển hóa sang trạng thái vốn thành
phẩm và chuyển hóa về hình thái ban đầu- vốn tiền tệ khi quá trình tiêu thụ kết
thúc (T- H…SX…-H’- T’). Như vậy tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động
đồng thời tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong các giai đoạn chu chuyển
của vốn.
− Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh
doanh.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên
quá trình tuần hoàn của vốn lưu động được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo
thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Chính vì vậy vốn lưu động thường xuyên
có các bộ phận tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất như:
vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn lưu thông.
1.1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh:
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
4
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy
nhiên có trong tay một lượng vốn lớn chưa hẳn doanh nghiệp đã đạt được những
mục tiêu kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra trong mỗi doanh nghiệp khi đã có
vốn là việc quản lý và sử dụng vốn có hợp lý và hiệu quả không. Để làm được
điều đó thì trước hết nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải nhận thức đầy đủ
về những đặc trưng của vốn kinh doanh:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình
như nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế…
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng

tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền phải vận
động sinh lời.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi loại hàng
hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi sử dụng vốn đúng cách sẽ
tạo ra một giá trị lớn hơn trước. Khác với những hàng hóa thông thường khác,
quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được gắn với nhau nhưng cũng
có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vốn là
yếu tố rất quan trọng, do đó không thể có đồng vốn vô chủ. Khi vốn được gắn
với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lý và có hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
5
Thứ năm: Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Do đó, để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn
vốn như kêu gọi góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.
Thứ sáu: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này cũng có nghĩa là phải
xét tới yếu tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng
của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng
khác nhau. Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định hiệu quả do
hoạt động đầu tư mang lại, các doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian
của vốn.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài trợ
chính mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định
để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguồn hình thành nên vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò khai thác, thu hút các

nguồn tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời phải lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn hợp
lý, phù hợp với đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
6
 Nếu căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp gồm: Vốn
điều do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận và các
quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn tài trợ của Nhà nước
nếu có. Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh
nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất, thể hiện mức độ tự chủ về mặt tài
chính của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định
như sau:
Vốn chủ sở hữu= Giá trị tổng tài sản- Nợ phải trả
Nợ phải trả là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác nhưng
doanh nghiệp được quyền sử dụng vào một hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình trong một khoảng thời gian nhất định. Theo tính chất và thời hạn thanh
toán, các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp được chia thành:
− Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một thời
gian ngắn như vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước…
− Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải
hoàn trả như vay dài hạn, phát hành cổ phiếu…

SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
7
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
dưới góc độ mức độ tự chủ tài chính. Tuy nhiên thì hoạt động của doanh nghiệp
muốn có được hiệu quả cao thì cần có sự kết hợp của cả hai nguồn. Mức độ kết
hợp giữa hai nguồn này tùy thuộc vào đặc điểm ngành mà doanh nghiệp hoạt
động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình
kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác từ cách phân loại này cũng
giúp doanh nghiệp đảm bảo được cơ cấu nguồn vốn tối ưu để tăng cường hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình.
 Nếu căn cứ vào phạm vi huy động vốn: nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp chia thành:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn mà doanh nghiệp có thể
huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra
bao gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại các khoản dự phòng…nguồn
vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguốn vốn
bên trong của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp phát huy được tính tự chủ
trong việc sử dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của mình.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ bên
ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm vốn góp liên doanh liên kết, vốn vay từ ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, vốn do nợ nhà cung cấp, vốn huy động từ phát
hành trái phiếu…Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể khai thác ảnh
hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp cũng có nhược
điểm là doanh nghiệp phải trả tiền lãi vay và hoàn trả gốc đúng hạn. Khi tình
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
8
hình kinh doanh không được thuận lợi, bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi
phức tạp gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì nợ vay sẽ

thành gánh nặng khiến doanh nghiệp chịu nhiều rủi ro và có thể mất khả năng
thanh toán.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy động
vốn sao cho cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất và mang lại
hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường không
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải tìm nguồn vốn từ bên ngoài. Tùy từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh
trong các ngành nghề khác nhau mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.
 Nếu căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia ra
nguồn vốn của doanh nghiệp thành:
Nguồn vốn thường xuyên (dài hạn) là nguồn vốn có tính chất ổn định,
được doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh,
bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn (trừ vay- nợ dài hạn).
Nguồn vốn tạm thời (ngắn hạn) là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các
khoản vay- nợ quá hạn (kể cả vay- nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng của người
bán, người mua, người lao động…
Mô hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
9
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn dài hạn trước hết được dùng để đầu tư hình thành tài sản dài
hạn, phần dư của vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành

tài sản ngắn hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn hay giữa
tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên
của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý xem xét, huy động các nguồn
vốn một cách hợp lý phù hợp với thời gian sửu dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời
vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Như vậy, mỗi doanh nghiệp chỉ có thể khai thác huy động vốn trên một số
nguồn nhất định. Dù huy động vốn dưới hình thức nào doanh nghiệp cũng phải
trả một khoản chi phí và đảm bảo những điều kiện nhất định, do đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải có tính toán hiệu quả, cân nhắc lãi suất, thời hạn và điều kiện
của việc sử dụng từng nguồn vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
10
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Theo cách hiểu đơn giản thì “sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả” nghĩa
là với một lượng vốn nhất định bỏ vào kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất
và làm cho đồng vốn không ngừng tăng lên. Hay để đạt được kết quả kinh doanh
nhất định thì phải tính toán sao cho số vốn bỏ ra là ít nhất. Như vậy hiệu quả sử
dụng vốn thể hiện trên hai mặt: bảo toàn vốn và tạo ra được các kết quả theo mục
tiêu kinh doanh, đặc biệt là kết quả về mức sinh lời của đồng vốn. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo khai thác nguồn lực
vốn một cách triệt để, không để cho vốn nhàn rỗi hay vận động sinh lời; phải sử
dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và mang lại hiệu quả ngày
càng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh

nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
kinh doanh là thu được lợi nhuận cao.
Để tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh
nghiệp trước tiên phải đánh giá tình hình sử dụng VKD của mình thông qua phân
tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp thông qua
phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
11
 Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ: phản ảnh vốn của doanh nghiệp trong
một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá
được khả năng sử dụng tài sản của doanh thu, thể hiện qua doanh thu
thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh thu đã đầu tư.
Vòng quay toàn bộ vốn=
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản): phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, không tính đến nahr hưởng của thuế TNDN và nguồn gốc của
vốn kinh doanh
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAe)=
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: phản ánh mỗi đồng
vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD=
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: phản ánh mỗi đồng
vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
12
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (ROA)

 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ảnh một đồng vốn chủ sở hữu
bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho
chủ sở hữu. Trị số chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ khả năng sinh lời
của vốn cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)=
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng
đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
của doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu tổng hợp
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định: phản ảnh một đồng vốn cố định tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
• Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
13
Hàm lượng vốn cố định
• Hệ số huy động vốn cố định: Phản ánh mức độ huy động vốn cố định
hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Hệ số huy động vốn cố định trong kỳ=
 Chỉ tiêu phân tích
• Hệ số hao mòn tài sản cố định: phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố
định trong DN so với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao càng
chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngược lại.
Hệ số hao mòn TSCĐ=
• Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ=

• Hệ số trang bị TSCĐ cho công nhân sản xuất trực tiếp: phản ánh mức
độ trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
14
Hệ số trang bị TSCĐ cho sản xuất=
• Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của DN. Nói cách khác: trong một đồng giá trị tài sản
của DN có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ=
• Kết cấu TSCĐ của DN: phản ánh tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ
trong tổng giá trị TSCĐ của DN ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp
DN đánh giá được mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở DN.
• Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế) thu nhập doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định=
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Để xác định tốc độ luận chuyển của
vốn lưu động, người ta thưởng sử dụng 2 chỉ tiêu sau:
− Số lần luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số vòng quay VLĐ thực
hiện trong một kỳ (thường là 1 năm)
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
15
Số lần luân chuyển VLĐ =
− Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để
thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động=
 Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm VLĐ có được là do tăng tốc
độ luân chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tăng
tổng mức luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể

quy mô VLĐ.
Mức tiết kiệm VLĐ = × [Kỳ luân chuyển so
sánh-kỳ luân chuyển gốc]
 Hàm lượng vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng
doanh thu thuần cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hàm lượng vốn lưu động =
 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế TNDN
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
16
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ=
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn sử dụng
một số các chỉ tiêu khác như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản
phải thu, kỳ thu tiền bình quân…
 Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa vật tư tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho=
 Kì thu tiền bình quân: là số ngày bình quân để thu hồi được các khoản
nợ phải thu. Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc độ thu hồi các khoản
phải thu tăng lên.
Kỳ thu tiền bình quân =
 Các hệ số thể hiện khả năng thanh toán:
− Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời):
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
17
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo khả
năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
− Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =

Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn trong kỳ mà không phải dựa vào việc bán các loại vật tư,
hàng hóa.
− Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời=
Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán ngay
bằng tiền của doanh nghiệp khi chủ nợ có yêu cầu.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh chịu tác động của
nhiều nhân tố. Do vậy, để đạt được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung, trong sử dụng vốn nói riêng, các doanh nghiệp cần phải nắm
bắt được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn và kết quả kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: CQ 47/11.14
18

×