Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và cho vay vốn tại các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn Thành phố Việt Trì, Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 121 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––




MAI PHONG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ
CHO VAY VỐN TẠI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––




MAI PHONG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ
CHO VAY VỐN TẠI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CAO THỊNH






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn




Mai Phong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
và cho vay vốn tại các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn thành phố Việt
Trì - Phú Thọ” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm
-
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Cao Thịnh
- Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn




Mai Phong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3.1. Mục tiêu chung 3
3.2. Mục tiêu cụ thể 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
6. Kết cấu đề tài 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN CƠ SỞ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 5
1.1.1. Các khái niệm liên quan 5
1.1.2. Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 7
1.1.3. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Quỹ dụng nhân dân cơ sở 9
1.1.4. Nguyên tắc tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 13
1.1.5. Nội dung nghiên cứu về huy động và cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân 16
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của QTDND cơ sở 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về quỹ tín dụng 21
1.2.1. Quỹ tín dụng của một số nước trên thế giới và của Việt Nam 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành
phố Việt Trì - Phú Thọ 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Khung phân tích 33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 34
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 35
2.2.4. Phương pháp phân tích đánh giá 35
2.3. Các chỉ tiêu phân tích 36
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn 36
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay vốn 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN CỦA
CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ- PHÚ THỌ 38
3.1. Khái quát về các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn thành phố Việt
Trì - Phú Thọ 38
3.1.1. Khái quát tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Việt Trì 38
3.1.2. Khái quát sự hình thành, phát triển các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên
địa bàn thành phố Việt Trì - Phú Thọ 42
3.2. Thực trạng huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở trên địa bàn thành phố Việt Trì 47
3.2.1. Thực trạng huy động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn
thành phố Việt Trì 47
3.2.2. Thực trạng cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn
thành phố Việt Trì - Phú Thọ 58
3.2.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến huy động và cho vay vốn 69
3.3.1. Những hạn chế yếu kém 74

3.3.2. Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế, yếu kém 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ CHO
VAY VỐN CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ – PHÚ THỌ 82
4.1. Định hướng huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở trên địa bàn thành phố Việt Trì - Phú Thọ 82
4.1.1. Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn 82
4.1.2. Định hướng huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở trên địa bàn 85
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn thành phố Việt Trì - Phú Thọ 87
4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách để tạo môi trường cho
hoạt động huy động và cho vay vốn 87
4.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường huy động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở trên địa bàn 89
4.2.3. Nhóm giải pháp về cho vay tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở với
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn 93
4.2.4. Nhóm giải pháp về quản trị hoạt động tín dụng 97
4.2.5. Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm mới 98
4.2.6. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng, năng lực hoạt động quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở 101
4.3. Kiến nghị 107
4.3.1. Đối với Nhà nước 107
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 107
4.3.3. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 108
4.3.4. Đối với tỉnh Phú Thọ 108

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

HTXTD
: Hợp tác xã tín dụng
NHHTX
: Ngân hàng Hợp tác xã
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
QTD
: Quỹ tín dụng
QTDND
: Quỹ tín dụng nhân dân
QTDNDTW
: Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Số lượng QTDND cơ sở trên địa bàn thành phố Việt Trì 43
Bảng 3.2: Số thành viên của từng quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 45
Bảng 3.3: Kết quả phân tích biến động thành viên của cả hệ thống quỹ 46
Bảng 3.4: Tổng nguồn vốn các quỹ tín dụng cơ sở 50
Bảng 3.5 : Vốn điều lệ của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 51
Bảng 3.6: Mức độ biến động vốn điều lệ qua 2 năm 2011 và 2012 52
Bảng 3.7: Kết quả huy động vốn điều lệ của cả hệ thống quỹ 53
Bảng 3.8: Vốn huy động tại các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 54
Bảng 3.9: Cơ cấu vốn huy động trong tổng vốn hoạt động 3 năm (2010-2012) 54
Bảng 3.10: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu về vốn huy động tại các quỹ 55
Bảng 3.11: Tình hình vay vốn của các quỹ từ các tổ chức tín dụng khác 56
Bảng 3.12. Doanh số cho vay qua các năm 2008-2012 61
Bảng 3.13: Kết quả cho vay hàng năm tại các quỹ 63
Bảng 3.14: Thực trạng dư nợ cho vay của các quỹ 63
Bảng 3.15: Dư nợ bình quân của 1 thành viên 63
Bảng 3.16: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay 65
Bảng 3.17: Dư nợ cho vay thông qua gửi vào các tổ chức tín dụng khác 65
Bảng 3.18: Tình hình nợ quá hạn tại các quỹ 66
Bảng 3.19: Lãi thu được của các quỹ thông qua cho vay vốn 68
Bảng 3.20: Một số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của các quỹ năm 2012 68

Bảng 3.21: Ý kiến đánh giá của thành viên về ảnh hưởng 71






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 38
Hình 3.2. Sơ đồ mô tả hình thức huy động vốn 48
Hình 3.3. Cơ cấu vốn vay từ các tổ chức tín dụng trong tổng vốn năm 2012 57
Hình 3.4: Cơ cấu dư nợ năm 2012 cho các TCTD vay trong tổng dư nợ 66




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế tất cả mọi lĩnh vực, mọi ngành
nghề đều vận động, phát triển theo xu hướng chung và có nhiều đổi mới đáng kể.
Một trong những nhu cầu cấp thiết đó chính là nguồn vốn. Nguồn vốn là yếu tố vô
cùng quan trọng, nó mang tính chất quyết định đến tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành phần kinh tế khác nhau. Để phục vụ mục tiêu phát triển

các thành phần kinh tế chính sách tín dụng Ngân hàng đã được đổi mới đồng bộ và
hữu hiệu. Một trong những chủ trương chính sách đổi mới quan trọng về tín dụng
thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.
Quỹ TDND cơ sở ra đời nhằm để đáp ứng những nhu cầu và đòi hỏi của xã
hội, góp phần đa dạng hoá loại hình tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn nông
thôn, tạo lập một mô hình kinh tế hợp tác xã kiểu mới hoạt động trong lĩnh vực tiền
tệ - tín dụng và ngân hàng có sự liên kết chặt chẽ vì lợi ích của thành viên QTDND.
Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân nói chung và quỹ tín dụng cơ sở nói riêng đã
khai thác nguồn vốn tại chỗ, đáp ứng trực tiếp, kịp thời cho sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ góp phần nâng cao đời sống nhân dân., góp phần xoá đói giảm nghèo, hạn
chế tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn…
Quỹ TDND cơ sở hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay đối với các
thành viên ở các khu vực nông nghiệp, nông thôn là nơi mặt bằng kinh tế, trình độ
còn thấp, sản xuất, kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro (do phụ thuộc nhiều yếu tố
khách quan như thời vụ, thiên tai, giá cả ); Trong khi đó quy mô hoạt động, năng
lực tài chính của các Qũy TDND cơ sở thường nhỏ bé, trình độ quản lý, nhận thức
của đội ngũ cán bộ và nhân viên còn hạn chế, bất cập. Cơ sở vật chất còn nghèo
nàn, thiếu đồng bộ khó đảm bảo các điều kiện về an toàn kho quỹ, giao thông, liên
lạc không thuận lợi gây khó khăn cho hoạt động.
Từ những đặc thù trong hoạt động của các Quỹ TDND cơ sở làm cho hoạt
động huy động vốn và cho vay vốn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả
chưa cao. Trước thực tiễn hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các Qũy
TDND cơ sở trên địa bàn thành phố Việt Trì - Phú Thọ còn gặp nhiều khó khăn và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
thách thức, việc tìm hiểu và đưa ra một số giải pháp giúp đẩy mạnh hoạt động huy
động vốn và cho vay vốn của các Quỹ TDND cơ sở thực sự cần thiết góp phần huy
động vốn tại chỗ đã từng bước đáp ứng nhu cầu về vốn cho thành viên phát triển

sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh đa dạng ngành nghề, dịch vụ, tạo công ăn
việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cho thành viên, hạn chế cho vay
nặng lãi ở nông thôn. Vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động và cho vay vốn tại các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn
thành phố Việt Trì - Phú Thọ”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tại Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức hoạt động theo mô hình hợp
tác xã trong lĩnh vực cho vay vốn ở địa bàn các xã (phường). Đây là kênh huy động
vốn hiệu quả của Nhà nước đặc biệt là tại các vùng nông thôn nơi nguời dân chưa
có thói quen giao dịch với ngân hàng. Xét về mặt pháp lý qua gần 20 năm hoạt động
QTDND đã được cơ quan hữu quan và nhiều người dân quan tâm dưới các góc độ
khác nhau. Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả, tổ chức, cá nhân nghiên cứu về
hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân như:
Các nghiên cứu chung, mang tính lý luận, cơ chế chính sách có: Nguyễn
Nghĩa nghiên cứu về “Lý thuyết và thực tiễn. vận hành hệ thống QTDND Việt
Nam” công bố trên Tạp chí Thị trường tài chính - Tiền tệ, số 8, năm 1998 [21]; Lê
Phi Phu “Bàn về cấu trúc và chức năng, nhiệm vụ của liên minh QTDND Việt
Nam” Tạp chí Thị trường tài chính - Tiền tệ, số 7, năm 1998 [23]; Phạm Quang
Vinh “Mô hình họp tác xã tín dụng kiểu mới và tính liên kết hệ thống”, Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế, số 290, năm 2002 [32]; Nguyễn Ngọc Oánh “Tiếp tục đổi mới
và hoàn thiện mô hình QTDND theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và luật
Hợp tác xã”, Tạp chí Ngân hàng, số 10, năm 1999 [22] Các nghiên cứu trên đã
đưa ra những nội dung liên quan đến cơ sở lý luận về QTDND: khái niệm, nội hàm,
đặc điểm vai trò, chức năng, nhiệm vụ…; nghiên cứu, về cơ chế chính sách nhằm
phát triển loại hình QTDND tại Việt Nam
Nghiên cứu gắn với đối tượng địa bàn cụ thể có: Tác giả Nguyễn Ngọc Lý thực
hiện đề tài NCKH cấp cơ sở “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Đại học Kinh tế và
QTKD Thái Nguyên, năm 2011 [12]. Tác giả Vũ Thị Hợi, đã thực hiện Luận văn Thạc
sỹ về “Huy động vốn và cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa” tại Học viện chính trị quốc gia HCM, năm 2008 [11]; Tân Thanh Phong, Một số
biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại quỹ tín dụng Mỹ Hòa, năm 2009… Nhìn
chung các nghiên cứu này đã bước đầu đánh giá thực trạng huy động vốn qua nghiên cứu
điểm tại một số QTDND trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay và huy động vốn trên địa bàn.
Như vậy là cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
QTDND. Các nghiên cứu này đã cơ bản hình thành được cơ sở lý luận và những cơ
sở thực tiễn quan trọng mà luận án có thể tham khảo, kế thừa và phát triển thêm.
Riêng đối với nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và cho vay
vốn tại các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn thành phố Việt Trì - Phú Thọ”
cho đến thời điểm hiện nay, chưa có tổ chức, cá nhân nào thực hiện và công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng nhằm xây dựng các giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động và cho vay vốn tại các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên
địa bàn thành phố Việt Trì - Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn và cho vay vốn tại
các QTDND cơ sở;
- Phân tích thực trạng huy động vốn và cho vay vốn của các QTDND cơ sở
trên địa bàn thành phố Việt Trì - Phú Thọ;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và cho vay vốn tại các
QTDND cơ sở trên địa bàn của thành phố Việt Trì - Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của Đề tài là các hoạt động huy động và cho

vay tín dụng tại 10 QTDND cơ sở trên địa bàn thành phố Việt Trì - Phú Thọ. Ngoài
ra trong một số trường hợp, đề tài sẽ tiếp cận một số đối tượng vay (tổ chức và cá
nhân) vốn tín dụng để nghiên cứu, phân tích sâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
+ Về thời gian: Khảo sát, đánh giá thực tế huy động vốn và cho vay vốn tại
các QTDND cơ sở trên địa bàn từ năm 2010 trở lại đây, một số số liệu có thể lấy
trong phạm vi thời gian xa hơn (từ những năm 2008 và 2009).
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng và những giải pháp
về huy động vốn và cho vay vốn tại các QTDND cơ sở đối với phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn thành phố Việt Trì - Phú Thọ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng như thực
tiễn. Về mặt lý luận đề tài sẽ hệ thống một cách đầy đủ các vấn đề liên quan đến
huy động vốn và cho vay vốn tại các QTDND cơ sở (khái niệm, nội hàm của các
thuật ngữ liên quan; đặc điểm nhận dạng và các lý thuyết liên quan đến huy động
vốn và cho vay vốn tại các QTDND cơ sở…).
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản trị, quản
lý của Quỹ tín dụng nhất là 10 QTDND cơ sở của thành phố Việt Trì, các thông tin
một cách sát thực về vấn đề huy động và cho vay vốn, chỉ rõ những khó khăn hạn
chế mang tính đặc thù cần phải giải quyết trong huy động và cho vay vốn tại các
QTD. Đồng thời đề xuất một số các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
huy động và cho vay vốn tại QTDND cơ sở trên địa bàn thành phố Việt Trì.
Kết quả của Đề tài không chỉ cung cấp cho các QTDND cơ sở của thành phố
Việt Trì những thông tin quan trọng về lý thuyết, kỹ năng quản trị mà còn là tài liệu
tham khảo cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học… liên quan đến hoạt động

huy động và cho vay vốn tại QTDND cơ sở trên địa bàn thành phố Việt Trì.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về huy động vốn và cho vay vốn tại các quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở trên địa bàn thành phố Việt Trì – Phú Thọ.
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn của các
quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn thành phố Việt Trì - Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN CƠ SỞ
1.1. Cơ sở lý luận về quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Quỹ tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng là tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
Quỹ Tín dụng nhân dân là tổ chức hoạt động theo mô hình hợp tác xã trong
lĩnh vực cho vay vốn ở địa bàn các xã (phường). Đây là kênh huy động vốn hiệu
quả của Nhà nước đặc biệt là tại các vùng nông thôn nơi nguời dân chưa có thói
quen giao dịch với ngân hàng
Nội dung của Nghị định 48/2001/NĐ-CP nêu rõ: “QTDND là loại hình tổ
chức tín dụng hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành
viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực

hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.
Hoạt động của QTDND cơ sở là phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ để phát
triển''[7], [24].
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên
trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định này
nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên [24]
Theo tác giả: "QTDND cơ sở 1à một hình thức tổ chức kinh tế, một bộ phận
của thành phần kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần kinh tế.
Nó được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động. Nói cách khác, đó là một tổ chức kinh tế hợp tác trong
lĩnh vực tín dụng".
QTDND cơ sở là một trung gian tài chính vì vậy nhiệm vụ của QTD là phải
huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các thành viên, các tổ chức và cá
nhân để làm nguồn vốn cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
1.1.1.2. Huy động vốn tín dụng
Huy động vốn là hoạt động làm tăng nguồn vốn của quỹ tín dụng như: Nhận tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và ngoài thành viên; Vay vốn của
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng không phải là
Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Huy động vốn tín dụng của QTD cơ sở có những đặc điểm mang tính đặc thù
như: hình thức, cơ chế huy động khá linh hoạt và đa dạng; các khoản vốn huy động
thường không lớn; các đối tượng được huy động chủ yếu là hộ gia đình trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn… Nội dung huy động vốn gồm:
- Quỹ tín dụng cơ sở được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác (ngoài hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân) dưới hình thức nhận
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm;

- Quỹ tín dụng cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng Trung ương, vay vốn của
các tổ chức tín dụng khác (ngoài hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân);
- Trong trường hợp gặp khó khăn về tài chính, Quỹ tín dụng cơ sở được vay
vốn của Quỹ tín dụng cơ sở khác khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo và được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận) [10], [15], [17].
1.1.1.3. Cho vay vốn tín dụng
Cho vay vốn là hoạt động tín dụng gồm:
Cho vay đối với khách hàng phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những
khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi
do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.
Đặc điểm cho vay vốn tín dụng của QTD cơ sở mang tính đặc thù: các khoản
cho vay thường nhỏ; cho vay chủ yếu theo hình thức tín chấp; vốn vay chủ yếu sử
dụng trong sản xuất kinh doanh dịch vụ nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
người vay cũng thường là người được huy động vốn; rủi ro cho vay thấp…
Nội dung hoạt động tín dụng:
- Quỹ tín dụng cơ sở được: Cho vay đối với thành viên; Cho vay các hộ nghèo
không phải là thành viên cư trú trên địa tràn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở. Việc
cho vay hộ nghèo phải căn cứ vào quy định tại Điều lệ hoạt động và khả năng cân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
đối nguồn vốn hiện có, năng lực tài chính của Quỹ tín dụng cơ sở. Hộ nghèo phải
được đánh giá theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nằm trong
danh sách hộ nghèo của Uỷ ban nhân dân xã. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay hộ
nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với thành viên; Cho
vay những khách hàng có tiền gửi tại Quỹ tín dụng cơ sở dưới hình thức bảo đảm

bằng sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng cơ sở đó phát hành, mức cho vay tối đa
cộng tiền lãi khi đến hạn trả nợ không quá số dư còn lại của sổ tiền gửi tại thời điểm
quyết định cho vay.
- Quỹ tín dụng cơ sở được thực hiện các hoạt động tín dụng khác sau khi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Quỹ tín dụng cơ sở có quyền xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo
đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ
ba và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; không được cho vay trên cơ sở bảo
đảm bằng Sổ góp vốn của thành viên [15], [17].
1.1.2. Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.2.1. Tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác
Quỹ TDND cơ sở là do những người lao động sản xuất cùng nhau góp vốn
thành lập và hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác, giúp đỡ tương trợ giữa các
thành viên. Do thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là khách hàng của QTDND. Do
vậy để đảm bảo bình đẳng trong việc hỗ trợ tất cả các thành viên, QTDND phải
được tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh tế HTX để mọi thành viên đều được
quyền tham gia quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động và quyết định mọi vấn đề một
cách dân chủ. Đây là đặc điểm quan trọng để có thể phân biệt Quỹ TDND cơ sở với
các loại quỹ khác [7], [13].
1.1.2.2. Mục tiêu hoạt động chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên
Quỹ TDND do các thành viên cùng nhau góp vốn thành lập với mục tiêu là
được cung cấp các dịch vụ một cách thuận tiện, thường xuyên và ổn định với giá cả
hợp lý. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
để duy trì khả năng cạnh tranh của mình thì trong quá trình hoạt động, các QTDND
vừa phải đảm bảo trang trải các chi phí đã bỏ ra, vừa phải đảm bảo có tích luỹ với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
quy mô ngày càng lớn để phát triển; qua đó thực hiện tốt mục tiêu hỗ trợ thành viên

được lâu dài, với điều kiện ngày càng thuận lợi hơn, chất lượng tốt hơn và chi phí
hợp lý hơn [7], [8].
1.1.2.3. Quy mô nhỏ và phạm vi hoạt động hẹp
Quy mô của QTDND thường nhỏ so với các loại hình TCTD khác. Cùng với
đặc điểm quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động của QTDND cũng hẹp hơn, chủ yếu ở khu
vực nông nghiệp - nông thôn. Các thành viên chủ yếu là những người sản xuất kinh
doanh nhỏ nên khả năng góp vốn cũng như vay vốn để phát triển sản xuất kinh
doanh còn hạn chế. Tuy nhiên thế mạnh của QTDND là bám sát khách hàng, cung
cấp các dịch vụ của quỹ một cách nhanh chóng và có hiệu quả
1.1.2.4. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân rủi ro cao và ảnh hưởng tác động
dây chuyền
Quỹ TDND cơ sở hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay đối với các
thành viên ở khu vực nông nghiệp - nông thôn là nơi mà sản xuất, kinh doanh chứa
đựng nhiều rủi ro (do phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan như thời vụ, thiên tai, );
Trong khi đó quy mô hoạt động và năng lực tài chính của các QTDND thường nhỏ,
trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân viên còn hạn chế. Vì vậy, QTDND là loại hình
TCTD thường xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro và cũng dễ xảy ra đổ vỡ hơn so
với các loại hình TCTD khác.
Không chỉ có vậy, do hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng là lĩnh vực rất
nhạy cảm, chịu tác động rất lớn bởi các yếu tố tâm lý và nhiều nhân tố khách quan,
chủ quan khác nên khi đối mặt với những nguy cơ đổ vỡ, việc khắc phục đưa
QTDND trở lại hoạt động bình thường gặp rất nhiều khó khăn. Tuy các QTDND là
các pháp nhân độc lập về kinh tế, hoạt động trên địa bàn ở nhiều vùng địa phương
khác nhau nhưng lại có cùng tên gọi, chung một biểu tượng và phương thức hoạt
động kinh doanh, đồng thời khả năng tự bảo vệ của mỗi QTDND còn rất hạn chế.
Do đó, khi có một QTDND gặp khó khăn thì khả năng xảy ra phản ứng dây chuyền
là rất cao, nếu không có giải pháp xử lý kịp thời thì nguy cơ đổ vỡ dây chuyền trong
hệ thống là khó tránh khỏi [7],[13].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
1.1.2.5. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có mối liên kết hệ thống chặt chẽ
Để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển nhằm hỗ trợ lâu dài cho các thành viên
trong điều kiện kinh tế thị trường của các QTDND cơ sở thì cần phải thiết lập một
cơ chế liên kết hệ thống chặt chẽ nhằm phát huy được các ưu điểm, lợi thế vốn có,
lại vừa khắc phục được những nhược điểm cố hữu mà mỗi QTDND không thể tự
giải quyết được. Hệ thống liên kết này phải được vận hành một cách đồng bộ thông
qua cơ chế liên kết kinh tế giữa các đơn vị cấu thành của bộ phận trực tiếp kinh
doanh phục vụ thành viên là QTDND cơ sở - QTDND Trung ương và các tổ chức
cung cấp dịch vụ tài chính hỗ trợ. Mặt khác, thông qua tổ chức liên kết phát triển hệ
thống có chức năng đại diện bảo vệ quyền lợi, định hướng phát triển, cung cấp các
dịch vụ tư vấn thông tin, thực hiện kiểm toán, quản lý Quỹ an toàn và đào tạo nguồn
nhân lực cho toàn hệ thống QTDND. Tổ chức liên kết phát triển hệ thống tuy không
trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh tế nhưng có chức năng hỗ trợ cho các thành
viên (nhất là đối với QTDND cơ sở) cũng như toàn hệ thống có khả năng phát triển
an toàn và bền vững.
1.1.2.6. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thành lập trên địa bàn xã, phường, liên
xã phường
Đặc điểm này mang tính đặc thù thể hiện hình thức, bản chất, nội dung của
QTDND cơ sở. Quỹ này được thành lập gắn với địa bàn xã, phường, liên xã,
phường, hoặc có thể là một cụm kinh tế có đủ điều kiện. Vì vậy, QTDND không
đơn thuần chỉ mang bản chất của một tổ chức kinh tế mà còn mang tính xã hội rõ
rệt, do các thành viên của Quỹ hầu hết là những người cùng sinh sống trong cùng
một địa bàn, có những mối quan hệ xã hội khá chặt chẽ [7],[13].
1.1.3. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.3.1. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Hơn 20 năm đổi mới của đất nước, mô hình hệ thống QTDND nói chung và
QTDND cơ sở nói riêng tuy còn rất non trẻ và khó khăn nhưng đã bước đầu thể
hiện vai trò của mình trong từng địa phương và cộng đồng xã hội.

- Khai thác, sử dụng vốn tại chỗ có hiệu quả thúc đẩy sản xuất phát triển:
QTDND là loại hình tín dụng hợp tác mà các thành viên của nó vừa là chủ sở
hữu vừa là khách hàng. Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế tư nhân và khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
vực dân cư nông thôn. Do đó, vai trò của QTDND rất quan trọng đáp ứng đòi hỏi
cấp thiết về vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ và đời sống ngày một gia tăng không
ngừng của nhiều người, đặc biệt là nông dân [12].
Từ những lợi thế của mình, QTDND sẽ phát huy khả năng huy động mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, mọi
cá nhân để tập trung cho vay phát triển sản xuất. Bằng những hình thức thích hợp,
những lợi ích trong các dịch vụ ngân hàng sẽ làm cho nguồn vốn nằm im trở lên
sống động hơn, chu chuyển vốn trở lên linh hoạt và hiệu quả lớn nhất là thúc đẩy
kinh tế - xã hội nông thôn phát triển, bà con nông dân yên tâm, bởi bên cạnh mình
đã có dịch vụ ngân hàng trợ giúp [29], [31].
QTDND không chỉ tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn
rỗi tại chỗ mà còn khai thác có hiệu quả các tiềm năng to lớn ở khu vực nông thôn
đó là: Các nguồn lợi thiên nhiên như đất đai, rừng biển, diện tích mặt nước, tài
nguyên Các nguồn nhân lực ở vùng nông thôn rộng lớn như nông dân thợ thủ
công, các nghệ nhân ở các làng nghề Đặc biệt sự đóng góp của QTDND sẽ khai
thác triệt để các nguồn vốn kết hợp với nguồn nhân lực dồi dào, tác động vào các tài
nguyên để tạo ra sản phẩm hàng hoá cho nền kinh tế [1].
- QTDND cơ sở có vai trò quan trọng trong thúc đẩy sản xuất hàng hoá và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong bối cảnh hiện nay, sản xuất tự cung tự cấp đã chuyển mạnh sang sản
xuất kinh doanh, dịch vụ hướng đến thị trường. QTDND là địa chỉ cung cấp vốn
cho các thành viên, đối tượng khách hàng có nhu cầu có thể tiếp cận với nguồn vốn
một cách dễ dàng, phù hợp với quy mô, trình độ năng lực sản xuất của hộ, từ đó

giúp cho khách hàng có thể đầutư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo ra
các sản phẩm cung cấp cho thị trường. Vai trò này của QTDND là rất quan trọng,
nó góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng sản xuất hàng hóa
dịch vụ từ đó làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội, nhất là khu vực nông nghiệp, nông
thôn nước ta [1], [12],
- QTDND cơ sở có vai trò hạn chế tín dụng nặng lãi, đa dạng hoá mô hình các
TCTD, từng bước hình thành và phát triển thị trường tài chính nông thôn.
Sau năm 1990 các HTXTD nông thôn đã bị tan rã, Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam, cùng với các NHTM cổ phần nông thôn mới ra đời, phạm vi hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
còn rất hạn hẹp. Lúc này thị trường vốn ở nông thôn gần như bị bỏ ngỏ, các hình
thức cho vay nặng lãi, hụi họ hoành hành chính là nhân tố kìm hãm sản xuất ở nông
thôn, người nông dân vốn đã nghèo lại càng trở lên kiệt quệ hơn.
Trước tình hình đó, trong nông nghiệp nông thôn đòi hỏi phải hình thành các
TCTD dân cư phù hợp với nền kinh tế thị trường. TCTD này vừa đáp ứng nhu cầu
về vốn cho sản xuất, thực hiện một số dịch vụ ngân hàng đồng thời phải có tính
tương trợ, tương hỗ để giúp người nông dân thoát khỏi vòng cương toả của tín dụng
nặng lãi.
QTDND cơ sở ra đời bước đầu đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và
phát huy vai trò trung gian tài chính ở nông thôn. Bất cứ nơi nào có QTDND đi vào
hoạt động thì ở đó hình thức tín dụng nặng lãi bị thu hẹp, lãi suất thị trường tín dụng
không chính thức được kéo xuống. Luật NHNN, Luật các TCTD, Luật HTX ra đời
là cơ sở pháp lý quan trọng, là những định hướng cơ bản cho việc thiết lập cơ chế
mới về quản lý kinh doanh tiền tệ.
Hệ thống các tổ chức kinh doanh tiền tệ - tín dụng - ngân hàng ở nông thôn
nước ta hiện nay, có các NHTM Nhà nước, các NHTM cổ phần, QTDND cơ sở . Hệ
thống tín dụng này gồm các hình thức sở hữu khác nhau; Nhà nước, tập thể, tư

nhân, hỗn hợp các thành phần. Mỗi loại có thế mạnh riêng, chúng đan xen lẫn nhau
trong quá trình hoạt động, QTDND là loại hình mới được xây dựng thí điểm đi vào
hoạt động chưa lâu nhưng nó đã khẳng định được những ưu thế của một TCTD ở
nông thôn. Mô hình này có thể mở rộng xuống hầu hết các thôn, xã phục vụ việc
huy động, cho vay rất thuận tiện. Bởi vậy, việc tham gia của các QTDND vào thị
trường vốn ở nông thôn đã góp phần hoàn thiện thêm những ưu điểm vốn có và
khắc phục các mặt còn hạn chế của mỗi TCTD, tạo nên một hệ thống TCTD được
cấu trúc bởi nhiều mô hình khác nhau về sở hữu, về quy mô, phạm vi hoạt động, về
trình độ công nghệ góp phần tạo nên thị trường tài chính sống động và thông suốt ở
khu vực nông thôn rộng lớn [1], [4], [12].
- Thông qua hoạt động QTDND cơ sở để giúp các hộ sản xuất, kiểm soát hiệu
quả sản xuất, nâng cao trình độ hạch toán kinh tế
Mục đích hoạt động của QTDND là giúp đỡ nhau trên tinh thần tương thân,
tương ái trong tình làng nghĩa xóm. Song nguyên tắc hoạt động của QTDND lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
phải “tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi”. Do vậy, mọi quan hệ vay, gửi vốn giữa
khách hàng với QTDND đều phải hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ theo thời hạn nhất
định, điều đó đòi hỏi phải sử dụng vốn vay có hiệu quả. Nghĩa là thông qua các hoạt
động vay vốn và trả nợ của QTDND, các hộ nông dân phải suy nghĩ, cân nhắc, hạch
toán, tiết kiệm chi phí để với vốn đầu tư nhỏ nhất, chi phí ít nhất, nhưng thu được
lãi lớn nhất và thực sự đứng vững trong cơ chế thị trường. Đồng thời, thông qua
công tác thẩm định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn, chăm sóc thành viên của các
QTDND đã có tác dụng kiểm soát tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh, tư vấn
thêm cách quản lý, hạch toán kinh doanh cho hộ thành viên [3], [4].
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Quỹ TDND cơ sở có hai chức năng cơ bản:
- Thực hiện chức năng huy động vốn: Điều 20 chương 1 Luật Các tổ chức tín

dụng quy định: Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch
vụ ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt
động ngân hàng theo luật nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản
xuất kinh doanh và đời sống, khai thác và sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu của mọi
thành viên. Huy động vốn của QTDND cơ sở bao gồm: (i) Vốn góp của các thành
viên; (ii) Huy động vốn tiết kiệm, nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, các
đoàn thể; (iii) Vốn vay từ các dự án: thông qua QTDND Trung ương làm đầu mối
để tham gia các dự án đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn; (iv) Nhận vốn
điều hoà từ QTDND Trung ương.
Thông qua chức năng này QTDND cơ sở đã góp phần chuyển hoá sử dụng
nguồn vốn, đáp ứng sản xuất và lưu thông hàng hoá trong dân cư.
- Chức năng cho vay: Sử dụng vốn ở QTDND cơ sở chủ yếu là cho vay thành
viên, đây cũng là chức năng cơ bản của QTDND cơ sở. Với vốn huy động được từ
các nguồn, QTDND cơ sở cho vay hỗ trợ các thành viên là cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp, trên địa bàn nhằm góp phần thúc đẩy việc mở rộng, khôi phục ngành
nghề, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống, hạn chế cho vay
nặng lãi ở vùng nông nghiệp, nông thôn [6], [8], [21].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Ngoài hai chức năng, nhiệm vụ cơ bản trên, QTDND cơ sở còn thực hiện
chức năng tư vấn chăm sóc thành viên.
Phần lớn thành viên QTDND cơ sở là hộ sản xuất, kinh doanh mà chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, ở khu vực nông thôn, có nhiều hạn chế nên ngoài nhiệm vụ
huy động vốn và cho vay, thì QTDND cơ sở còn thường xuyên tư vấn cho thành
viên như: Phương án, dự án sản xuất kinh doanh để có hiệu quả, số vốn cần đầu tư,
thời gian sử dụng vốn… nhằm giúp thành viên phát triển kinh doanh và sử dụng
vốn có hiệu quả, hạn chế tối đa nhất rủi ro trong tín dụng .
Mặt khác QTDND cơ sở quan tâm chăm sóc thành viên lúc khó khăn, hoạn

nạn, chia sẻ với thành viên lúc thiên tai, dịch bệnh… Vì vậy ngày càng tạo nên sự
gắn kết thành viên với QTDND cơ sở và giữa các thành viên với nhau.
1.1.4. Nguyên tắc tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.4.1. Nguyên tắc tự nguyện gia nhập và ra khỏi Quỹ
Mọi công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, cư trú hợp pháp trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, các hộ
gia đình cử người đại diện có đủ điều kiện và tiêu chuẩn là thành viên Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở và các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân; thành viên có quyền ra khỏi
Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân [1], [4], [11].
Đây là nguyên tắc rất cơ bản của hoạt động QTDND cơ sở vì chỉ có những gì
thành viên tự nguyện làm mới có cơ sở phát triển và tồn tại lâu dài. Nguyên tắc tự
nguyện nói lên thành viên hoàn toàn tự nguyện khi họ thấy có lợi và nhu cầu của họ
được thoả mãn mà không phải bị ép buộc, cưỡng chế khi xin gia nhập hay rút khỏi
thành viên QTDND cơ sở. Họ là người tự quyết định về việc gia nhập hay rút khỏi
QTDND cơ sở. Vì chỉ khi tự nguyện hợp tác, tự nguyện tham gia, các thành viên
mới quan tâm, nhiệt tình và hết lòng tâm huyết với QTDND cơ sở, và như vậy
QTDND cơ sở mới có cơ sở vững chắc để tập hợp được sức mạnh lâu dài về vật
chất và tinh thần từ các thành viên cho sự phát triển. Tuy nhiên muốn họ trở thành
thành viên của QTDND cơ sở thì nhiệm vụ của các cơ quan chức năng cấp uỷ,
chính quyền địa phương, các đoàn thể phải tuyên truyền làm rõ lợi ích thiết thực về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
mô hình hoạt động của. QTDND. Phải tích cực tuyên truyền, thuyết phục để họ hiểu
được quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của họ khi tham gia QTDND cơ sở. Đây cũng
chính là thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta.
1.1.4.2. Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng
Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám

sát Quỹ tín dụng nhân dân và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Nguyên tắc có
nghĩa là các thành viên được tự mình toàn quyền quản lý, quyết định các vấn đề của
QTDND cơ sở trong khuôn khổ và theo các quy định của pháp luật, mà không chịu
bất cứ sự can thiệp, chi phối hay sự chỉ đạo nào từ bên ngoài. Các thành viên tự
quản lý thông qua việc tham gia và chỉ có họ duy nhất mời được quyền tham gia
vào cơ quan quyền lực cao nhất của QTDND cơ sở, đó là Đại hội thành viên hoặc là
Đại hội đại biểu thành viên; tại Đại hội, thành viên thể hiện quyền và trách nhiệm
của mình để lựa chọn, đề cử, ứng cử, bầu cử đề nghị chi nhánh ngân hàng nhà nước
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm ban điều hành, ban kiểm soát của QTDND cơ sở nhằm
thực hiện quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của QTDND cơ sở. Tự quản lý
ở đây được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, mọi thành viên của
QTDND cơ sở đều có quyền và trách nhiệm tham gia quản lý và quyết định như
nhau, không phân biệt giầu nghèo, địa vị xã hội… và đặc biệt là không phân biệt số
vốn góp vào QTDND cơ sở. Người góp nhiều cũng như người góp ít đều chỉ có một
quyền biểu quyết ngang nhau. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản trong quản lý của
QTDND cơ sở so với các tổ chức tín dụng khác.
Nguyên tắc tự quản lý dân chủ, bình đẳng đã đề cao sự tham gia, vai trò để tạo
sức mạnh chung lớn hơn, giúp họ giải quyết các vấn đề đang vướng mắc. Nguyên
tắc tự quản lý, tham gia điều hành và giám sát sẽ góp phần đảm bảo cho QTDND
luôn bám sát mục tiêu tương trợ thành viên [4], [7], [11].
1.1.4.3. Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi
Quỹ tín dụng nhân dân tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình;
tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm Quỹ tín dụng nhân dân và thành viên
cùng có lợi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Điều này thể hiện các chủ sở hữu là thành viên phải đóng góp đủ số vốn cần
thiết, tối thiểu phải ở mức vốn theo quy định của ngân hàng nhà nước, để cho

QTDND cơ sở hoạt động, tự chịu trách nhiệm về sự tồn tại, duy từ hoạt động và kết
quả hoạt động của mình, đoàn kết thống nhất cao cùng chịu trách nhiệm với mọi
hoạt động của quỹ. Thực hiện nghĩa vụ đối với QTDND cơ sở, sự tự chịu trách
nhiệm, không phải là vô hạn mà chỉ tự chịu trách nhiệm bằng số vốn góp vào
QTDND cơ sở và các nghĩa vụ thoả thuận đóng góp bổ sung khác nếu được quy
định trong điều lệ của từng QTDND cơ sở. Như vậy, nếu QTDND cơ sở nào hoạt
động kinh doanh bị thua lỗ thì thành viên không chỉ thiệt thòi trong việc hưởng các
dịch vụ ngân hàng mà còn phải chịu thiệt thòi về tài chính như: Lợi tức vốn góp…
cũng như đối với chủ sở hữu của bất kỳ loại hình kinh tế nào khác. Chính vì vậy
nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi vừa là động lực lừa tạo sức ép đối với
các thành viên phải tham gia tích cực vào công tác quản lý và giám sát hoạt động
của QTDND [7], [24], [25].
1.1.4.4. Nguyên tắc chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển
của Quỹ tín dụng nhân dân
Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi còn lại được trích một phần vào các
quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo vốn góp của thành viên, phần
còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân
do Đại hội thành viên quyết định.
1.1.4.5. Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng
Thành viên phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác trong
Quỹ tín dụng nhân dân và trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các Quỹ tín dụng
nhân dân với nhau ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
QTDND cơ sở hoạt động và phát triển dựa trên sự tập hợp sức mạnh của các
thành viên, tự nguyện cùng nhau góp vốn để thành lập, phát huy sức mạnh nội lực
của thành viên với mong muốn là duy trì và ngày càng phát triển của QTDND cơ sở
để thành viên thông qua đó nhận được sự hỗ trợ, các dịch vụ tín dụng, Ngân hàng
cách nhanh hơn, tốt hơn. Phần lớn thành viên QTDND cơ sở ở nông nghiệp, nông
thôn, có nhiều khó khăn trong việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại quốc

×