TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
PHAN THỊ HIỀN
TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÝ 8
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TH.S. LÊ THỊ KIỀU OANH
QUẢNG BÌNH, NĂM 2014
i
Lờ i đầ u tiên cho em xin gử i lờ i cả m ơ n
đế n toàn thể
quý Thầ y, Cô trư ờ ng Đạ i họ c
Quả ng Bình, quý Thầ y, Cô khoa Khoa họ c Tự nhiên
đã dạ y dỗ , truyề n đạ t nhữ ng kiế n thứ c quý báu
cho em trong suố t ba năm họ c tậ p và rèn luyệ n
tạ i trư ờ ng.
Em xin chân thành cả m ơ n Ban giám hiệ u, quý
Thầ y, Cô giáo trư ờ ng THCS Lộ c Ninh đã nhiệ t
tình giúp đỡ , trao đổ i và tạ o điề u kiệ n thuậ n
lợ i cho em trong quá trình nghiên cứ u và thự c
hiệ n đề tài.
Đặ c biệ t, em xin bày tỏ
sắ c đế n cô hư ớ ng dẫ n
lòng biế t ơ n sâu
– Thạ c Sĩ
Lê Thị
Kiề u Oanh trong suố t thờ i gian vừ a qua đã
nhiệ t tình giúp đỡ
để
em có thể
tố t bài khóa luậ n tố t nghiệ p này.
ii
thự c hiệ n
Cuố i cùng, em xin gử i lờ i cả m ơ n đế n gia
đình, ngư ờ i thân và bạ n bè đã luôn bên cạ nh em,
cổ vũ tinh thầ n lớ n lao và đã ủ ng hộ em trong
suố t thờ i gian qua.
Đồ ng Hớ i, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Phan Thị
Hiề n
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ ĐỒ THỊ ........................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... 5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 6
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 6
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 8
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 8
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ............................................................................. 8
5.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 8
5.3. Phương pháp thống kê toán học ................................................................................ 8
6. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 8
NỘI DUNG .................................................................................................................... 9
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ............... 9
1.1. Cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm.................................... 9
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 9
1.1.2. Các kĩ năng hợp tác nhóm ...................................................................................... 9
1.1.3. Tiến trình dạy học nhóm ...................................................................................... 11
1.1.4. Phân loại và cách thức tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm .............................. 12
1.1.5. Các tiêu chí thành lập nhóm trong dạy học ........................................................... 15
1.1.6. Các phương tiện hỗ trợ dạy học hợp tác nhóm ..................................................... 17
1.1.7. Ưu điểm và hạn chế của hoạt động dạy học theo nhóm ........................................ 18
1.2. Cơ sở lí luận của việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học ..................................... 20
1.2.1. Khái niệm về Sơ đồ tư duy ................................................................................... 20
1
1.2.2. Cấu trúc của Sơ đồ tư duy .................................................................................... 20
1.2.3. Nguyên tắc vẽ Sơ đồ tư duy ................................................................................. 21
1.2.4. Lợi ích của Sơ đồ tư duy ...................................................................................... 22
1.3. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học nhóm ............................................................. 23
1.3.1. Ứng dụng của Sơ đồ tư duy trong dạy học ........................................................... 23
1.3.2. Khả năng hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong tổ chức hoạt động nhóm ........................ 25
1.4. Kết luận chương I ................................................................................................... 27
CHƯƠNG II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO NHÓM PHẦN NHIỆT
HỌC VẬT LÝ 8 VỚI SỰ HỔ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY ...................................... 29
2.1. Tổng quan phần nhiệt học Vật lý 8.......................................................................... 29
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong dạy học phần nhiệt học .................................... 30
2.2.1. Thuận lợi ............................................................................................................. 30
2.2.2. Khó khăn ............................................................................................................. 30
2.3. Nguyên tắc sử dụng sơ đồ tư duy trong tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm ........ 31
2.4. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ của sơ đồ tư
duy......................................................................................................................................32
2.4.1 Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD trong bài
nghiên cứu kiến thức mới .............................................................................................. 32
2.4.2 Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD trong bài
thực hành thí nghiệm ..................................................................................................... 38
2.4.3. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD trong bài
ôn tập, hệ thống hóa kiến thức ....................................................................................... 39
2.5. Tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong phần nhiệt học Vật lý 8 với sự hỗ trợ của
Sơ đồ tư duy .................................................................................................................. 40
2.6. Kết luận chương II .................................................................................................. 45
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 47
3.1. Mục đích và nhiệm vụ TN sư phạm ........................................................................ 47
3.1.1. Mục đích .............................................................................................................. 47
3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................................. 47
3.2. Đối tượng và nội dung của TN sư phạm .................................................................. 48
2
3.2.1. Đối tượng............................................................................................................. 48
3.2.2. Nội dung .............................................................................................................. 48
3.3. Phương pháp TN sư phạm ...................................................................................... 48
3.3.1. Chọn mẫu TN sư phạm ........................................................................................ 48
3.3.2. Quan sát giờ học .................................................................................................. 48
3.3.3. Các bài kiểm tra ................................................................................................... 49
3.4. Kết quả TN sư phạm ............................................................................................... 50
3.4.1. Nhận xét tiến trình dạy học .................................................................................. 50
3.4.2. Đánh giá kết quả TN sư phạm .............................................................................. 50
3.5. Kết luận chương III ................................................................................................. 51
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 55
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................P 1
3
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1
Cấu trúc của SĐTD.....................................................................................21
Hình 1.2
Nguyên tắc vẽ SĐTD..................................................................................22
Hình 2.1
Nội dung phần Nhiệt học VL 8...................................................................29
Hình 2.2
SĐTD theo đề cương môn VL 8.................................................................33
Hình 2.3
SĐTD chương Nhiệt học VL 8...................................................................34
Hình 2.4
SĐTD theo đoạn văn “Chuyển vận của động cơ nổ 4 kì”..........................35
Hình 2.5
SĐTD bài “Các chất được cấu tạo như thế nào?”.......................................36
Bảng 3.1
Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu thí nghiệm........................................48
Bảng 3.2
Bảng thống kê các điểm số (X i) của các bài kiểm tra.................................51
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TN.........................................51
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
QTDH
Quá trình dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SĐTD
Sơ đồ tư duy
VL
Vật lý
TN
Thực nghiệm
THCS
Trung học cơ sở
5
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với tốc độ phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu thế hội nhập
toàn cầu, Đảng và nhà nước ta đã và đang rất quan tâm đến vấn đề đổi mới giáo dục. Đổi
mới giáo dục phải được tiến hành đồng bộ cả chương trình, mục tiêu, nội dung, phương
pháp, phương tiện dạy học (PTDH) cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá để đào tạo
ra những con người năng động sáng tạo mà xã hội đang cần.
Trong quá trình đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) giữ vai
trò quan trọng. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2009 - 2020 Đảng và nhà nước ta
khẳng định: “Giáo dục và đào tạo phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có
tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng
sống, kỹ năng giải quyết vấn đề để làm việc hiệu quả trong môi trường toàn cầu hóa vừa
hợp tác vừa cạnh tranh. Điều này đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản về hệ thống
giáo dục từ nội dung, PPDH đến việc xây dựng những môi trường giáo dục lành mạnh và
thuận lợi, giúp người học có thể chủ động, tích cực, kiến tạo kiến thức, phát triển kỹ năng
và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống” [1], [11].
Trong số PPDH đang được sử dụng, PPDH nhóm có nhiều ưu thế trong việc phát
huy tính tích cực, sự tự tin, tinh thần hợp tác, những kỹ năng sống và làm việc trong tập
thể của học sinh (HS).
Thực nghiệm (TN) đổi mới PPDH đã chứng tỏ qua hoạt động sẽ làm cho mỗi
thành viên bộc lộ được suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình, qua đó được tập thể uốn
nắn, điều chỉnh, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tương trợ, ý thức
cộng đồng... Hoạt động trong tập thể quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động
xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên, nhất là phải giải quyết vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện
nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành một nhiệm vụ học tập nhất định. Như
vậy tổ chức hoạt động nhóm trong thời gian qua, hiện nay và tương lai vẫn là cách tổ
chức dạy học mang lại hiệu quả cao.
Sau khi nghiên cứu cuốn sách “Use your head” và cuốn “The Mind Map book”
của tác giả Tony Buzan – tôi có điều kiện tìm hiểu về hoạt động của bộ não, hai cuốn
sách được thiết kế để giúp chúng ta hiểu được cỗ máy sinh học của chính chúng ta, để
chăm sóc nó và để giải phóng những khả năng phi thường mà chúng ta có. Chúng ta sẽ
hiểu rõ hơn về nguyên lý hoạt động của bộ não và nên sử dụng nó như thế nào để có hiệu
6
quả tối ưu, hay có thể ghi nhớ lâu hơn, đọc nhanh hơn, hiệu quả hơn. Không những vậy,
chúng ta còn hiểu được Sơ đồ tư duy (SĐTD), thấy được sự tương thích giữa SĐTD với
cấu tạo, chức năng và hoạt động của bộ não. Từ đó thấy được vai trò quan trọng của nó
trong học tập và trong đời sống. SĐTD không chỉ có tác dụng với mỗi cá nhân mà nó còn
phát huy được sức mạnh tập thể. Thực tế các em học bài nào biết bài đấy, học phần sau
đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức lại với nhau, không biết vận dụng
kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Nếu sử dụng SĐTD sẽ giúp các em tự ghi
chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng SĐTD
trong dạy học thì HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo
và phát triển tư duy.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng SĐTD vào trong quá trình dạy
học như: Sử dụng SĐTD trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” (Vật Lý 11
Nâng cao) của Liễu Văn Toàn, Sử dụng SĐTD trong dạy học Lịch sử ở trường THPT của
Nguyễn Chí Thuận, Ứng dụng SĐTD nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Anh của Nguyễn
Đặng Nguyệt Hương, Phạm Thu Liên, Nghiên cứu tổ chức hoạt động nhận thức cho học
sinh trong dạy học phần Cơ học Vật Lý 10 Nâng cao với sự hỗ trợ của Mind Map và Máy
vi tính của Lê Thị Kiều Oanh,.........nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc sử dụng
SĐTD trong dạy học phần Nhiệt học Vật Lý 8.
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Tổ chức dạy học nhóm phần nhiệt học Vật lý
8 với sự hỗ trợ của SĐTD ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm với sự
hỗ trợ của SĐTD trong dạy học Vật lý (VL) ở trường Trung học cơ sở (THCS).
- Xây dựng quy trình thiết kế tiến trình dạy học bài nghiên cứu kiến thức mới, bài thực
hành thí nghiệm, bài ôn tập hệ thống hóa kiến thức theo nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể phần nhiệt học VL lớp 8 theo nhóm
với sự hỗ trợ của SĐTD.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về PPDH theo nhóm.
- Nghiên cứu lý thuyết về SĐTD.
- Nghiên cứu vai trò hỗ trợ của SĐTD trong dạy học theo nhóm.
- Nghiên cứu chương trình phần Nhiệt học VL lớp 8.
7
- Thiết kế một số bài dạy học trong phần Nhiệt học VL 8 theo hướng tổ chức hoạt
động học tập theo nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD.
- Tiến hành TN sư phạm ở trường THCS để đánh giá kết quả của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD.
Phạm vi nghiên cứu: Phần Nhiệt học VL 8 THCS.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu văn kiện của Đảng và nhà nước, luật giáo dục cùng với các chỉ thị của
bộ Giáo dục và đào tạo về việc đổi mới PPDH trong nhà trường THCS hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo nhóm.
- Nghiên cứu các tài liệu về SĐTD.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chương trình SGK phần Nhiệt học VL 8.
5.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành TN sư phạm ở trường THCS để đánh giá hiệu quả của việc dạy học theo
nhóm với sự hỗ trợ của SĐTD.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu thu được từ quá trình TN sư phạm dựa
trên kết quả học tập của nhóm TN và nhóm đối chứng để kiểm tra tính hiệu quả mà đề tài
thu được.
6. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương I. Cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ
của sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý
Chương II. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học phần Nhiệt học
Vật lý 8 với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy
Chương III. Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm
1.1.1. Khái niệm
Dạy học nhóm là phương pháp rất thích hợp đối với đối tượng HS, sinh viên và
đem lại hiệu quả cao trong học tập. HS vừa thể hiện được vai trò của cá nhân, vừa thể
hiện được vai trò của tập thể, đồng thời tạo được mối quan hệ hai chiều giữa Học sinh –
Học sinh, Học sinh - Giáo viên (GV).
Theo Vygotsky: “Điều người học có thể làm qua hợp tác hôm nay thì họ có thể
làm vào ngày mai” và học tập cùng nhau để có thể phát triển được kĩ năng nhận thức và
xã hội [16].
Theo Trần Thị Ngọc Lan - Vũ Thị Minh Hằng: “Học hợp tác là một phương pháp học
tập trong đó nhóm hoặc tập thể các HS cùng nhau chiếm lĩnh tri thức một bài học, phấn đấu
vì một mục đích chung, giải quyết một nhiệm vụ đặt trong quá trình học tập” [15].
Theo A.T.Francisco (1993): “Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo
phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi và giúp đỡ, hợp tác với nhau trong học
tập” [16].
Tuy có những quan niệm rộng, hẹp khác nhau nhưng các tác giả đều đưa ra những
dấu hiệu chung của dạy học theo nhóm là mối quan hệ giúp đỡ, gắn kết và hợp tác giữa
các thành viên trong nhóm với nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập chung của nhóm.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu dạy học nhóm là PPDH, trong đó HS của một lớp học
được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành
các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm
sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
1.1.2. Các kĩ năng hợp tác nhóm
Để có thể cùng hoạt động cho một mục tiêu chung, mỗi thành viên trong nhóm cần
có những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xã hội. Do đó, GV cần làm cho mọi thành viên trong
nhóm đều hiểu và chấp nhận cách diễn đạt, cách giao tiếp khác nhau. GV cần luyện tập
9
cho HS những kỹ năng cơ bản và kỹ năng làm việc theo nhóm như sau:
- Thu thập thông tin
Thông qua việc tự làm thí nghiệm, hoặc quan sát thí nghiệm do GV làm nếu là
những thí nghiệm khó thực hiện. Thông qua việc quan sát các hiện tượng trong tự nhiên,
tranh vẽ, mô hình, nghe thông báo của GV, đọc các bảng biểu...HS thu thập những thông
tin cần thiết cho việc giải quyết vấn đề của mình.
Để thu thập được những thông tin cần thiết, HS phải nắm được mục tiêu của hoạt động.
Mục tiêu này do GV truyền đạt hoặc do HS tự xác định dưới sự hướng dẫn của GV [31].
- Xử lí thông tin
Đây là hoạt động đòi hỏi tư duy sáng tạo cao. HS được hướng dẫn lập kế hoạch để
xử lí những thông tin thu thập được nhằm rút ra những kết luận cần thiết. Hoạt động này
có thể được tiến hành dưới dạng thiết kế một phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra một
dự đoán, xử lí các số liệu thu thập từ thí nghiệm, tiến hành các thao tác phân tích, so
sánh, tổng hợp, quy nạp, suy luận, đánh giá...các thông tin thu được để giải quyết tình
huống học tập tự mình nêu ra hoặc do GV nêu ra.
- Truyền đạt thông tin
Hoạt động này không những đóng góp phát triển năng lực ngôn ngữ của HS, mà
còn giúp các em rèn luyện các phẩm chất cần thiết để hoà nhập với cuộc sống cộng đồng.
HS sẽ thông báo về kết quả xử lí thông tin của cá nhân hay của nhóm mình, trình bày báo
cáo, trình bày thí nghiệm, nhận xét đánh giá ý kiến của nhóm khác, của người khác...
- Vận dụng
HS được hướng dẫn để vận dụng những kiến thức và kỹ năng có được trong quá
trình thu thập và xử lí thông tin để giải quyết những tình huống mới trong học tập cũng
như trong thực tiễn.
Hình thức hoạt động theo nhóm thường được áp dụng cho các loại hoạt động thu
thập thông tin và nhất là xử lí thông tin và vận dụng vì đây chính là những hoạt động
phức tạp, đòi hỏi sự đóng góp của trí tuệ tập thể [10].
- Kĩ năng hình thành nhóm
Di chuyển vào nhóm không gây tiếng ồn; tham gia hoạt động ngay sau khi ngồi
10
vào chỗ, nói đủ nghe không gây ảnh hưởng nhóm khác; khuyến khích các thành viên
tham gia [10].
- Kĩ năng giao tiếp trong nhóm
Nhìn vào người nói và không làm việc riêng; thảo luận và tranh luận có tổ chức,
không tranh giành; truyền đạt rõ ràng và cảm nhận; lắng nghe chăm chú và diễn đạt lại
chính xác; thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận những ý kiến trái ngược [10].
- Kĩ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau
Bày tỏ sự ủng hộ (ánh mắt, vẻ mặt...); yêu cầu sự giúp đỡ hay giải thích khi cần
thiết; sẵn sàng giải thích hay làm rõ thêm; làm sáng tỏ ý kiến người khác; thận trọng
thành quả của nhóm; làm cho nhóm hào hứng, nhiệt huyết.
- Kĩ năng giải quyết bất đồng
Kiềm chế bực tức; xử lí bất đồng trong nhóm hợp lí, tế nhị; phê bình, bình luận ý
kiến, chứ không bình luận cá nhân; phản đối một cách nhẹ nhàng không chỉ trích [31].
1.1.3. Tiến trình dạy học nhóm
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản.
Giai đoạn 1: Nhập đề và giao nhiệm vụ
Giai đoạn này được thực hiện trong toàn lớp, bao gồm những hoạt động chính sau:
- Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: Thông thường GV thực hiện việc giới thiệu
chủ đề, nhiệm vụ chung cũng như những chỉ dẫn cần thiết, thông qua thuyết trình, đàm
thoại hay làm mẫu. Có khi việc này cũng được giao cho HS trình bày với điều kiện là đã
có sự thống nhất và chuẩn bị từ trước cùng GV.
- Xác định nhiệm vụ của các nhóm: Xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các
nhóm, xác định rõ những mục tiêu cụ thể cần đạt đuợc. Thông thường, nhiệm vụ của các
nhóm là giống nhau, nhưng cũng có thể khác nhau.
- Thành lập các nhóm làm việc: Có rất nhiều phương án thành lập nhóm khác nhau.
Tuỳ theo mục tiêu dạy học để quyết định cách thành lập nhóm.
Giai đoạn 2: Làm việc nhóm
Trong giai đoạn này các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ đuợc giao, trong đó có
những hoạt động chính là:
11
- Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: Cần sắp xếp bàn ghế phù hợp với công việc nhóm,
sao cho các thành viên có thể đối diện nhau để thảo luận. Cần làm nhanh để không tốn
thời gian và giữ trật tự.
- Lập kế hoạch làm việc: Chuẩn bị tài liệu học tập, đọc sơ qua tài liệu, làm rõ xem
tất cả mọi người có hiểu các yêu cầu của nhiệm vụ hay không, phân công công việc cho
từng thành viên, lập kế hoạch thời gian.
- Thoả thuận về quy tắc làm việc: Mỗi thành viên đều có phần nhiệm vụ của mình,
từng người ghi lại kết quả làm việc, mỗi người người lắng nghe những người khác, không
ai được ngắt lời người khác khi trình bày.
Tiến hành giải quyết nhiệm vụ: Đọc kỹ tài liệu, cá nhân thực hiện công việc đã
phân công, thảo luận trong nhóm về việc giải quyết nhiệm vụ, sắp xếp kết quả công việc.
- Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp: Xác định nội dung, cách trình bày kết quả,
phân công các nhiệm vụ trình bày trong nhóm, làm các hình ảnh minh họa, quy định tiến
trình bài trình bày của nhóm.
Giai đoạn 3: Trình bày và đánh giá kết quả
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước toàn lớp: Thông thường trình bày miệng
hoặc trình miệng với báo cáo viết kèm theo.
- Kết quả trình bày của các nhóm được đánh giá và rút ra những kết luận cho việc
học tập tiếp theo.
Tùy theo nội dung công việc, tổ chức hoạt động nhóm cũng có thể được tiến hành
ở nhà [29].
1.1.4. Phân loại và cách thức tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm
1.1.4.1. Phân loại nhóm hợp tác
- Nhóm học tập hợp tác chính thức
Là những nhóm, tổ chức và phân công công việc rõ ràng, thực hiện công việc hằng
ngày, mang tính kế hoạch và kỷ luật cao, hoạt động lâu dài, các HS trong nhóm cùng nhau
làm việc để đạt được các mục tiêu chung bằng cách bảo đảm rằng mỗi thành viên của nhóm
đều hoàn thành được các nhiệm vụ được giao.
Khi làm việc với các nhóm học hợp tác chính thức cần phải:
+ Cụ thể hoá mục tiêu bài học.
12
+ Đưa ra được những quyết định trước khi tiến hành dạy học.
+ Giải thích các nhiệm vụ và tính phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực cho các HS
trong nhóm.
+ Theo dõi việc học của HS và can thiệp để trợ giúp hoặc tăng cường kỹ năng liên
cá nhân và kỹ năng làm việc nhóm.
+ Đánh giá việc học của HS và giúp các em nhìn lại nhóm mình đã làm việc như thế nào.
- Nhóm hợp tác không chính thức
Là những nhóm người nhóm lại với nhau thất thường để làm việc, không theo một
thể thức cố định nào, có thể tồn tại trong phạm vi vài phút đến một tiết học. Có thể dùng
kiểu nhóm này trong các hình thức dạy học trực tiếp như thuyết trình, các đoạn phim và
video để hướng chú ý của HS vào một loại tài liệu cụ thể, tạo tâm thế thuận lợi cho tiết
học, giúp ích trong việc đặt ra những mong đợi mà bài học hướng tới.
- Nhóm hợp tác nền tảng
Thường kéo dài ít nhất trong một năm, gồm nhiều thành phần hỗn hợp, số thành
viên ổn định và mục đích căn bản là để các thành viên ủng hộ, khuyến khích giúp đỡ lẫn
nhau để đạt được thành công trong học tập. Các nhóm hợp tác nền tảng tạo cho HS mối
quan hệ mật thiết trong thời gian dài, cho phép các thành viên có điều kiện giúp đỡ,
khuyến khích và trợ giúp nhau trong nhiệm vụ học tập để đạt được sự tiến bộ [9].
1.1.4.2. Cách thức tổ chức hoạt động theo nhóm
Tuỳ thuộc vào mục đích dạy học của người GV, nội dung của bài học, đặc điểm
của HS và cơ sở vật chất học tập trên lớp (bàn, ghế, phòng học...) và cả thời gian dành
cho học tập...mà dạy học theo nhóm được tiến hành theo các hình thức khác nhau.
- Nhóm nhỏ thông thường
GV chia lớp học thành các nhóm nhỏ 3 - 5 người để thảo luận một vấn đề cụ thể
nào đó. Hình thức này thường được kết hợp với các kĩ thuật dạy học khác trong một bài
học, tiết học. Nội dung thảo luận của nhóm nhỏ thông thường là các vấn đề ngắn, thời
lượng ít 5 - 10 phút [18], [20].
- Nhóm rì rầm
GV chia nhóm thành những nhóm cực nhỏ khoảng 2 - 3 người (thường là cùng
bàn) để trao đổi và thống nhất trả lời một câu hỏi, giải quyết một vấn đề, nêu một ý
13
tưởng, thái độ... Để nhóm rì rầm có hiệu quả, GV cần phải cung cấp đầy đủ các dữ kiện,
các gợi ý và nêu rõ yêu cầu đối với các câu hỏi để các thành viên tập trung vào giải quyết.
Việc chia lớp thành những nhóm nhỏ hoặc nhóm “rì rầm” là biện pháp để khắc phục hiện
tượng “người ngoài cuộc” làm tăng hiệu quả của hợp tác theo nhóm.
- Nhóm kim tự tháp
Đây là hình thức mở rộng của nhóm rì rầm. Sau khi thảo luận theo cặp (nhóm rì
rầm), các cặp kết hợp thành 4 - 6 người để hoàn thiện một vấn đề chung. Nếu cần thiết có
thể kết hợp các nhóm này thành nhóm lớn hơn 8 - 16 người.
- Nhóm đồng tâm
GV chia lớp thành hai nhóm: Nhóm thảo luận và nhóm quan sát (sau đó hoán vị
cho nhau). Nhóm thảo luận thường là nhóm nhỏ 6 - 10 người có nhiệm vụ thảo luận và
trình bày vấn đề được giao, còn các thành viên khác đóng vai trò người quan sát, phản
biện. Hình thức này rất có hiệu quả, làm tăng trách nhiệm cá nhân trước tập thể và tạo
động cơ cho những người ngại trình bày ý tưởng của mình trước tập thể.
- Nhóm khép kín và nhóm mở
Nhóm khép kín là nhóm mà các thành viên trong nhóm làm việc trong khoảng thời
gian dài, thực hiện trọn vẹn một hoạt động học tập, từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối
cùng. Nhóm mở là các thành viên có thể tham gia một vài giai đoạn phù hợp với khả
năng và sở thích của mình. Hình thức này mang lại cho người học nhiều khả năng lựa
chọn vấn đề và chủ động về thời gian và sức lực [18], [20].
- Nhóm xuất phát và nhóm chuyên sâu
Chia lớp học thành các nhóm HS, mỗi nhóm khoảng 5 người. Mỗi người được
đánh số thứ tự từ 1 - 5. Các nhóm này gọi là nhóm xuất phát. Mỗi HS trong nhóm xuất
phát được giao một nhiệm vụ cụ thể.
Những người có số giống nhau ở trong các nhóm xuất phát (có nhiệm vụ giống
nhau) tìm đến nhau và thành lập nhóm mới. Các nhóm này gọi là nhóm chuyên sâu; cùng
trao đổi, thảo luận về nhiệm vụ đã được giao.
Sau đó tất cả trở về lại nhóm ban đầu để thông tin lại cho những người trong nhóm
những gì họ đã học được từ nhóm chuyên sâu.
14
1.1.5. Các tiêu chí thành lập nhóm trong dạy học
Cách thực hiện - Ưu () , nhược () điểm
Tiêu chí
1. Các nhóm
gồm những
Đối với học sinh thì đây là cách dễ chịu nhất để thành lập nhóm,
đảm bảo công việc thành công nhanh nhất
người tự
nguyện, chung
mối quan tâm
Dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì vậy cách tạo
lập nhóm như thế này không nên là khả năng duy nhất
Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu sắc,....
2. Các nhóm
ngẫu nhiên
Các nhóm luôn luôn mới sẽ đảm bảo là tất cả các học sinh đều có
thể học tập chung nhóm với tất cả các học sinh khác
Nguy cơ có trục trặc sẽ tăng cao. Học sinh phải sớm làm quen
với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình thường
Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý. Học sinh
được phát các mẩu xé nhỏ, những học sinh ghép thành bức tranh
hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm
3. Nhóm ghép
hình
Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự đối địch
Cần một ít chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời gian hơn để tạo
lập nhóm
Ví dụ tất cả những học sinh cùng sinh ra trong mùa đông, mùa
4. Các nhóm
xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm
với những đặc
điểm chung
Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui và học sinh có thể
biết nhau rõ hơn
15
Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng thường
xuyên
Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số tháng.
Các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.
5. Các nhóm
cố định trong
một thời gian
Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm học tập
có nhiều vấn đề
dài
Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các nhóm mới
sẽ khó khăn
Những học sinh khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các học
sinh yếu hơn và đảm nhận trách nhiệm của người hướng dẫn
6. Nhóm có
học sinh khá
để hỗ trợ học
Tất cả đều được lợi. Những học sinh giỏi đảm nhận trách nhiệm,
những học sinh yếu được giúp đỡ
sinh yếu
Ngoài việc mất nhiều thời gian thì chỉ có ít nhược điểm, trừ phi
những học sinh giỏi hướng dẫn sai
Những học sinh yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những học
sinh đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ sung
7. Phân chia
theo năng lực
Học sinh có thể tự xác định mục đích của mình. Ví dụ ai bị điểm
học tập khác
kém trong môn toán thì có thể tập trung vào một số ít bài tập
nhau
Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia
thành những học sinh thông minh và những học sinh kém.
16
Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống. Những
học sinh thích học tập với hình ảnh, âm thanh hoặc biểu tượng sẽ
nhận được những bài tập tương ứng
8. Phân chia
theo các dạng
học tập
Học sinh sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế nào ?
Học sinh chỉ học những gì mình thích và bỏ qua những nội dung
khác
Ví dụ, trong khuôn khổ một dự án, một số học sinh sẽ khảo sát
một xí nghiệp, một số khác khảo sát một cơ sở chăm sóc xã hội,
một số khác nữa lại tiến hành điều tra dư luận
9. Nhóm với
các bài tập
khác nhau
Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối với những gì đặc biệt
quan tâm
Thường chỉ có thể được áp dụng trong khuôn khổ một dự án lớn
Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc trưng cho con trai
10. Phân chia
và con gái, ví dụ trong giảng dạy về tình dục, chủ đề lựa chọn
học sinh nam
nghề nghiệp,..
và nữ
Nếu bị lạm dụng sẽ dẫn đến mất bình đẳng nam nữ.
1.1.6. Các phương tiện hỗ trợ dạy học hợp tác nhóm
1.1.6.1. Sách giáo khoa
SGK là một phương tiện quan trọng trong dạy học VL ở trường THCS, nó thực
hiện đồng thời chức năng là phương tiện làm việc của HS và là phương tiện hỗ trợ để GV
thực hiện chương trình dạy học đã quy định. SGK được sử dụng trong hoạt động học hợp
tác nhóm để HS tóm tắt bài với người bên cạnh, đọc và giải thích tài liệu theo từng cặp, giải
quyết các vấn đề theo nhóm.
1.1.6.2. Phiếu học tập
Phiếu học tập có thể là văn bản, bảng số liệu, hình ảnh, sơ đồ…nhằm cung cấp
17
những thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện cần thiết cho người học. Trong dạy học hợp tác, HS
có thể nghiên cứu những dữ liệu này theo hình thức cá nhân hoặc phân chia dữ liệu cho các
thành viên trong nhóm. Phiếu học tập cũng có thể là hệ thống những câu hỏi, hệ thống
những yêu cầu hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ học tập, hệ thống những công việc cần
giải quyết…Điều đó có nghĩa là có 2 phiếu học tập chức năng, chức năng cung cấp thông
tin và sự kiện, chức năng công cụ hướng dẫn và giao tiếp trong quá trình học tập.
1.1.6.3. Thí nghiệm
VL là một môn khoa học TN nên việc sử dụng các thí nghiệm VL ở trường THCS
là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần
tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Thí nghiệm VL còn có tác dụng to lớn trong
việc phát triển năng lực nhận thức khoa học của HS, giúp HS làm quen dần với phương
pháp nghiên cứu khoa học. Đối với dạy học hợp tác nhóm, thí nghiệm có thể được sử
dụng như là một phương tiện tổ chức để làm việc theo hình thức cá nhân hoặc theo
nhóm. Khi tiến hành thí nghiệm đòi hỏi HS phải tự lực làm việc hoặc phối hợp với tập
thể, qua đó phát huy vai trò của từng cá nhân và tính cộng đồng trách nhiệm trong
công việc của các em.
1.1.6.4. Máy vi tính
Ngày nay, máy vi tính đã trở thành một phương tiện đắc lực phục vụ cho Quá trình
dạy học (QTDH). Máy vi tính được sử dụng để mô phỏng các đối tượng nghiên cứu, hỗ trợ
xây dựng các mô hình, hỗ trợ thí nghiệm cũng như giúp HS trong quá trình ôn tập, kiểm
tra, đánh giá…
1.1.6.5. Sơ đồ tư duy
Gần đây, SĐTD trở thành “ chủ đề nóng” thu hút sự quan tâm của nhiều người, việc
nghiên cứu ứng dụng SĐTD trong dạy học được phát huy mạnh mẽ, đặc biệt là trong hoạt
động nhóm. SĐTD chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để mỗi cá
nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư duy theo
nhóm đang diễn ra đến đâu, đang ở nhánh nào của SĐTD và tổng quan toàn bộ kết quả
của nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời gian làm việc trong nhóm do các thành
viên không mất thời gian giải thích ý tưởng của mình thuộc ý lớn nào. Sử dụng SĐTD
giúp cho các thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi
18
nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào SĐTD, bất kỳ thành viên nào của
nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học.
1.1.7. Ưu điểm và hạn chế của hoạt động dạy học theo nhóm
1.1.7.1. Ưu điểm
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt, sẽ thực hiện được những chức năng và lợi ích
khác với dạy học toàn lớp, do đó có tác dụng bổ sung cho dạy học toàn lớp. Cụ thể là:
- Phát huy tính tích cực, tự lực và tính nhiệm của HS: Trong dạy học nhóm, HS phải
tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập, có trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả công việc của
mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tư duy, tình cảm và hành động độc lập, sáng tạo của HS.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc: Làm việc nhóm là phương pháp làm việc
được HS ưa thích. HS có điều kiện rèn luyện những kỹ năng cộng tác làm việc như tinh
thần đồng đội, sự quan tâm đến những người khác và tính khoan dung.
- Phát triển năng lực giao tiếp: Thông qua cộng tác làm việc trong nhóm mà năng
lực giao tiếp của HS được phát triển như biết lắng nghe, chấp nhận hoặc phê phán ý kiến
người khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trước các thành viên khác của nhóm.
- Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội: Dạy học nhóm là quá trình học tập
mang tính xã hội. HS được học tập trong mối tương tác lẫn nhau của các thành viên trong
nhóm, các em có thể giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và không cảm
thấy phải chịu áp lực từ phía GV.
- Tăng cường sự tự tin cho HS: Vì HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội,
các em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc phải sai lầm. Mặt khác, thông qua giao tiếp sẽ giúp
khắc phục sự thô lỗ, cục cằn trong giao tiếp.
- Phát triển năng lực phương pháp: Thông qua quá trình tự lực làm việc, chia sẻ kinh
nghiệm sẽ giúp HS rèn luyện, phát triển phuơng pháp làm việc, mà trước hết là phương
pháp tự học.
- Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hoá: Lựa chọn nhóm theo hứng thú
chung hay lựa chọn ngẫu nhiên, đặt yêu cầu như nhau hay khác nhau về mức độ khó
khăn, cách học tập như nhau hay khác nhau, phân công công việc như nhau hoặc khác
nhau, HS nam và HS nữ làm bài cùng nhau hay riêng lẻ.
- Tăng cường kết quả học tập: Những nghiên cứu so sánh kết quả học tập của HS
19
cho thấy nếu được làm việc theo nhóm thì HS sẽ tiến bộ nhanh hơn và kết quả đạt được
ngày càng cao hơn.
1.1.7.2. Hạn chế
Trong quá trình thảo luận nhóm có thể có một vài thành viên trong nhóm nổi trội
hơn; nhưng cũng có thể có một vài thành viên khác trong nhóm co lại và ít tham gia vào
hoạt động của nhóm. Có trường hợp một HS trong nhóm làm việc nhiều còn (các) HS
khác có thể chỉ nghe không làm gì cả, thậm chí có khi còn làm việc riêng (khi GV đến
giúp đỡ một nhóm khác).
Việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm có thể gây ra tiếng ồn. Nhiều GV ngại
không muốn tổ chức hoạt động này vì sợ Hiệu trưởng đánh giá là quản lí lớp học không tốt.
Các HS trong nhóm có thể học những “sai sót” của nhau, nếu như học lực đều yếu
kém như nhau.
Một vài HS có thói quen làm việc độc lập, do vậy không thích làm việc chung với
các HS khác.
1.2. Cơ sở lí luận của việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học
1.2.1. Khái niệm về Sơ đồ tư duy
SĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào
sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại bản đồ này được gọi là Mind Mapping và được phát
triển bởi Tony Buzan vào đầu những năm 1970. SĐTD là một công cụ cho mọi hoạt
động tư duy. Có thể miêu tả nó là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình
ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của
bộ não. Bộ não của chúng ta có khả năng nảy sinh ý tưởng vô hạn. Nó hoạt động tốt nhất
khi các ý tưởng được tự do tuôn trào trước khi phải sắp xếp lại. Có vô số hệ thống ghi
nhớ được phát minh để giúp bộ não tự do nảy sinh các ý tưởng nhưng phương pháp lập
SĐTD vượt xa tất cả. Theo Tony Buzan trí nhớ đều dựa trên hình ảnh và sự liên kết, mọi
người không phụ thuộc lứa tuổi, giới tính đều có khả năng này nên mỗi người đều có một
bản đồ cho riêng mình. Bản đồ đó giúp ích cho mỗi người, cho công việc, cuộc sống và
xã hội.
1.2.2. Cấu trúc của Sơ đồ tư duy
- Ở giữa SĐTD là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm.
20
- Ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh
chính thể hiện ý tưởng chính và đều được nối với trung tâm.
- Các nhánh chính lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm thể hiện chủ đề ở mức
độ sâu hơn.
- Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục và các kiến thức hay hình ảnh luôn được nối kết với
nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả ý tưởng trung tâm một
cách đầy đủ và rõ ràng.
Hình 1.1: Cấu trúc của SĐTD
1.2.3. Nguyên tắc vẽ Sơ đồ tư duy
SĐTD khai thác toàn diện kỹ năng tư duy của vỏ não từ, ảnh, số, suy luận, nhịp
điệu, màu sắc, nhận thức không gian bằng một kỹ thuật độc đáo, đặc sắc. Vận dụng
SĐTD, bạn có thể mặc sức tung hoành với khả năng tư duy vô hạn của não. Để có SĐTD
hiệu quả chúng ta phải tuân thủ các bước lập SĐTD được đề cập trong [7], [14], [33].
- Tại trung tâm tờ giấy: Vẽ một HÌNH ẢNH (hay bức tranh). Một hình ảnh trung
tâm thú vị hơn, giúp tập trung vào những điểm quan trọng và làm cho bộ não phấn chấn
hơn. Nếu viết chữ thì hãy cô đọng nó thành một TỪ KHÓA CHÍNH.
- Luôn sử dụng Màu Sắc: Vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích như hình ảnh.
Màu sắc mang đến cho bản đồ tư duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống
và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo.
- Nối các Nhánh Chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 2, cấp 3 với
nhánh cấp 1, cấp 2,...: Vì bộ não làm việc bằng sự Liên Tưởng. Nếu nối các nhánh lại với
nhau ta sẽ dễ hiểu và nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn rất nhiều.
21
- Vẽ nhiều nhánh CONG hơn đường thẳng vì chẳng có gì mang lại sự buồn tẻ cho
não hơn các đường thẳng. Giống như các nhánh cây, các đường cong có tổ chức sẽ lôi
cuốn và thu hút được sự chú ý hơn rất nhiều.
- Sử dụng MỘT TỪ KHÓA cho mỗi nhánh: Vì từ khóa mang lại nhiều sức mạnh và
khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ khóa hay mỗi hình ảnh giống như một cấp số nhân mang đến
sự liên tưởng và liên kết, khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới.
Hình 1.2: Nguyên tắc vẽ SĐTD
1.2.4. Lợi ích của Sơ đồ tư duy
1.2.4.1. Sơ đồ tư duy giúp tiết kiệm thời gian vì nó chỉ tận dụng các từ khóa
Việc sử dụng SĐTD với những từ khóa và hình ảnh sáng tạo, một khối lượng kiến
thức khá lớn (khoảng 10 trang sách) được ghi chú hết sức cô đọng trong một trang giấy
mà không bỏ qua bất kỳ một thông tin quan trọng nào. Tất cả những thông tin cần thiết để
đạt điểm cao trong kỳ thi vẫn được lưu giữ nguyên ven từ những chi tiết nhỏ nhất.
1.2.4.2. Sơ đồ tư duy tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng
Ngoài việc tận dụng các từ khóa, SĐTD còn tận dụng được các nguyên tắc của trí
nhớ siêu đẳng, và từ đó tăng khả năng nhớ bài của HS.
- Sự hình dung: SĐTD có rất nhiều hình ảnh để chúng ta hình dung về kiến thức
cần nhớ. Đây là những nguyên tắc quan trọng nhất của trí nhớ siêu đẳng, đối với não bộ,
SĐTD giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh, màu sắc phong phú hơn là một bài học
khô khan, nhàm chán.
22