Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 99 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THU AN



NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN MẠNH






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “ Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Ninh ” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Được đưa ra trên cơ sở tìm
hiểu, phân tích, đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh ở đơn vị - các số
liệu, kết quả là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Quảng Ninh, ngày 30 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thu An


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh

tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học
của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
TS Nguyễn Tiến Mạnh, người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh, Ngân
hàng Nhà nước Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi
những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc
.
Xin trân trọng cảm ơn!

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thu An

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn 3
5. Kết cấu luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ ngân hàng 5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của dịch vụ thẻ ngân hàng 5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ ngân hàng 7
1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng 8
1.1.4. Các chủ thể tham gia hoạt động dịch vụ thẻ 11
1.1.5. Các công cụ thanh toán thẻ 13
1.1.6. Vai trò lợi ích của dịch vụ thẻ 14
1.1.7. Các hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại 17
1.2. Chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại 19
1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ thẻ 19
1.2.2. Nội dung nghiên cứu của chất lượng dịch vụ thẻ 20
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
1.3.1. Các nhân tố khách quan 23
1.3.2. Các nhân tố chủ quan 25
1.4. Kinh nghiệm cung ứng dịch vụ thẻ tại một số nước trên thế giới và bài
học với Việt Nam 27
1.4.1. Kinh nghiệm cung ứng dịch vụ thẻ tại một số nước trên thế giới 27
1.4.2. Bài học với Việt Nam 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 30
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 35
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH QUẢNG NINH 37
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Quảng Ninh 37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 37
3.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Quảng Ninh trong những năm gần đây 40
3.2. Thực trạng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -
Chi nhánh Quảng Ninh 45
3.2.1. Khái quát thị trường thẻ trên địa bàn thành phố 45
3.2.2. Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Quảng Ninh 46
3.2.3. Thực trạng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Ninh 49


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh 54
3.3.1. Nhân tố chủ quan 54
3.3.2. Nhân tố chủ quan 56
3.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ 57
3.4.1. Những kết quả đạt được 61
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 63
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM -
CHI NHÁNH QUẢNG NINH 69
4.1. Quan điểm và định hướng mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của ngân
hàng TMCP Ngoại thương trong thời gian tới 69
4.2. Những giải pháp nâng cao dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh 70
4.2.1. Tăng cường hệ thống ATM và mạng lưới ĐVCNT 70
4.2.2. Phát triển hoạt động Marketing cho dịch vụ thẻ 73
4.2.3. Nâng cao tính tiện ích và sự an toàn trong sử dụng thẻ 74
4.2.4. Phát triển hệ thống Phòng giao dịch 76
4.2.5. Nâng cao hoạt động tổ chức cung cấp các sản phẩm thẻ 77
4.2.6. Đa dạng hoá danh mục sản phẩm và tính năng của nó 78
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh 80
4.3.1. Kiến nghị đối với Vietcombank Trung ương 80
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng 83
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Agribank
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
APEC
: Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình dương
(Asia-Pacific Economic Cooperation)
ATM
: Máy rút tiền tự động (Automatic Tellers Machine)
Bank Card
: Thẻ ngân hàng
BIDV
: Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam
Card
: Thẻ
ĐVCNT
: Đơn vị chấp nhận thẻ
EDC
: Thiết bị đọc thẻ (Electronic Data Capture)
JCB
: Ngân hàng thẻ Nhật Bản (Japan Card Bank)
HĐKD
: Hoạt động kinh doanh

HĐV
: Huy động vốn
HMTD
: Hạn mức tín dụng
LC
: Tín dụng thư (Letter of Credit)
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHPHT
: Ngân hàng phát hành thẻ
NHTTT
: Ngân hàng thanh toán thẻ
NHTM
: Ngân hàng Thương mại
PIN
: Mật mã cá nhân (Personal Identification Number)
POS
: Điểm bán hàng (Point of Sale)
TCTQT
: Tổ chức thẻ Quốc tế
TKTG
: Tài khoản tiền gửi
TMCP
: Thương mại cổ phần
TTT
: Trung tâm thẻ
Vietcombank
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
WSBA
: Western Sates Bankcard Asociation

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2010 - 2013 40
Bảng 3.2. Dư nợ tín dụng giai đoạn 2010-2013 tại NH TMCP Ngoại
thương Quảng Ninh 42
Bảng 3.3. Bảng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu giai đoạn 2010-2013 43
Bảng 3.4. Bảng số lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tăng thêm trong giai
đoạn 2010-2013 44
Bảng 3.5. Tình hình phát hành thẻ của một số NHTM trên địa bàn TP Hạ
Long đến 31/12/2013 46
Bảng 3.6. Số lượng các loại thẻ phát hành giai đoạn 2010-2013 50
Bảng 3.7. Doanh số sử dụng thẻ giai đoạn 2010-2013 53
Bảng 3.8. Kết quả tổng hợp ý kiến khách hàng 58
Bảng 3.9. Tỷ lệ khách hàng gặp sự cố với máy ATM của Vietcombank
Quảng Ninh năm 2013 63
Bảng 3.10. Bảng so sánh biểu phí dịch vụ thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ
tại một số Ngân hàng trên địa bàn 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức hoạt động của Vietcombank Quảng Ninh 39

BIỂU ĐỒ
Đồ thị 3.1. Số lượng thẻ phát hành giai đoạn 2010 - 2013 50


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây có sự tăng trưởng mạnh
mẽ, đánh dấu những bước phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Đặc biệt sau
khi nước ta ra nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO), Việt Nam trở thành
điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tất cả những thành công
bước đầu đạt được đó không thể không kể đến sự đóng góp to lớn của hệ thống
ngân hàng trên cả nước. Cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế,
ngành ngân hàng cũng đang có những bước chuyển mình lớn, từng bước đổi
mới và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng trong nước.
Để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững, các ngân hàng thương
mại trong nước không chỉ ngày càng đổi mới về công nghệ, cải tiến phương
thức quản lý, hiện đại hóa hệ thống thanh toán và còn phải ngày càng chú trọng
hơn, nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ của mình. Nếu như trước những năm
2000, dịch vụ ngân hàng hầu như gói gọn trong dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm,
chuyển tiền và cho khách hàng vay tiền, thì gần đây, trong lĩnh vực dịch vụ bán
lẻ của ngân hàng, thẻ ngân hàng đã nổi lên như một sản phẩm tài chính cá nhân
đa chức năng, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Thẻ có thể dùng để rút
tiền, gửi tiền, cấp tín dụng, thanh toán hàng hóa dịch vụ hay để chuyển khoản.
Thẻ cũng có thể sử dụng cho nhiều dịch vụ phi tài chính như tra cứu thông tin
tài khoản, thông tin các chi phí sinh hoạt… Dịch vụ thẻ đã góp phần tích cực
cải thiện văn minh thanh toán, tăng tính cạnh tranh của các ngân hàng trong
quá trình hội nhập. Thực tế đã chứng minh vai trò của dịch vụ thẻ ngân hàng
như một mũi nhọn chiến lược trong hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ ngân hàng, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Tuy nhiên, nhìn
nhận một cách khách quan, thị trường thẻ ngân hàng ở Việt Nam hiện nay còn
đang trong giai đoạn sơ khai, các sản phẩm dịch vụ thẻ đã triển khai còn chưa
đa dạng, bên cạnh nhiều cơ hội thuận lợi cũng như nhiều thách thức đòi hỏi các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh nói riêng phải có những giải pháp
kinh doanh hợp lý. Bên cạnh đó, địa bàn Quảng Ninh là một địa bàn rộng nhiều
tiềm năng để dịch vụ thẻ phát triển, nhưng sự cạnh tranh gay gắt của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn cùng thói quen giữ tiền mặt của đại bộ phận
người dân tỉnh Quảng Ninh đòi hỏi ban lãnh đạo cũng nhưng cán bộ nhân viên
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh phải tìm
ra những chiến lược phát triển dịch vụ thẻ một cách hợp lý, phù hợp nhất với
địa bàn hoạt động của mình.
Xuất phát từ thực tiễn trên, là một người làm công tác thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Ninh” để nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
dịch vụ thẻ tại các Ngân hàng Thương mại, tìm hiểu thực trạng chất lượng dịch
vụ thẻ của Ngân hàng Thương mại, luận văn đưa ra những giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Chi nhánh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về dịch vụ
thẻ ngân hàng.
- Thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh đến năm 2013.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
thẻ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Ninh.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu chất lượng dịch vụ thẻ của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh trên địa bàn
thành phố Hạ Long.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu, tài liệu phục vụ nghiên cứu trong luận
văn được thu thập trong giai đoạn từ năm 2010 - 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực tiễn như sau:
Với tư cách là nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ, thông qua kết quả
nghiên cứu này, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh sẽ đánh giá
được thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ có đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng hay không? Mặt nào được, chưa được để từ đó ngân hàng tiếp tục sẽ có
những chính sách đầu tư hơn nữa vào khoa học công nghệ và con người, đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ liên quan đến thẻ nhằm không những thỏa
mãn nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng truyền thống mà còn góp
phần khuyến khích các khách hàng tiềm năng, đặc biệt là giới trẻ thấy được
sự tiện lợi và tiến tới sử dụng dịch vụ thanh toán hiện đại này.
Nghiên cứu này giúp khách hàng hiểu hơn về dịch vụ thẻ tại các Ngân
hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương nói riêng để
tiếp tục sử dụng ngày càng nhiều hơn nữa các tiện ích của dịch vụ thẻ, từ đó
từng bước tiến tới mục tiêu đặt ra của Chính phủ nước ta là từng bước đưa
tiền mặt ra khỏi lưu thông, tiến tới một nền kinh tế phát triển hiện đại đặc biệt
không dùng tiền mặt.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ thẻ của ngân hàng
thương mại;
- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
- Chƣơng 3: Thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh;
- Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của dịch vụ thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời
từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với ứng
dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Theo “Quy chế phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành theo Quyết định số
20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì
thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách
hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ,
nhằm mục đích thanh toán hàng hóa dịch vụ, sử dụng các dịch vụ thông qua

hệ thống giao dịch tự động (máy ATM), hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư
tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được ngân hàng cấp.
Cùng với các phương tiện thanh toán truyền thống như tiền giấy, tiền
kim loại, séc thẻ ngân hàng đã trở thành phương tiện thanh toán thông minh
và hiện đại được biết đến nhiều nhất và ngày càng được mọi người quan tâm
sử dụng nhất không chỉ trên toàn thế giới mà còn tại Việt Nam. Ngành công
nghiệp thẻ ngân hàng tuy mới được phát triển thực sự trong 25 năm gần đây
nhưng thẻ ngân hàng lại có một lịch sử hình thành và phát triển lâu đời.
1.1.1.1. Sự ra đời của thẻ
Vào năm 1914 tại Mỹ, chiếc thẻ ngân hàng đầu tiên trên thế giới đã
xuất hiện bắt nguồn từ việc các đại lý bán lẻ cung cấp tín dụng cho khách
hàng (mua hàng trước, trả tiền sau). Điển hình là Tổng công ty Xăng dầu
California cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng của mình. Họ thấy
phương thức thanh toán này rất thuận tiện. Tuy nhiên thẻ lúc đó chỉ khuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
khích việc bán sản phẩm của công ty mà không kèm theo dự phòng khi gia
hạn tín dụng.
Năm 1946, thẻ ngân hàng John Biggins có tên là Charg-It xuất hiện tại
Mỹ. Đó là một hệ thống tín dụng cho phép các khách hàng thực hiện các giao
dịch nội địa tại các đại lý bằng các “phiếu” có giá trị do ngân hàng phát hành.
Các đại lý nộp các “phiếu” giao dịch cho Ngân hàng Biggins; ngân hàng sẽ
thanh toán các giao dịch đó cho các đại lý và thu tiền lại từ các khách hàng.
Đó là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu tiên với tên gọi Dinners
Club của Ngân hàng Franklen National New York vào năm 1950. Và từ đó
thẻ thanh toán bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển.
1.1.1.2. Sự phát triển của thẻ trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã và đang sử dụng rất nhiều loại thẻ, song có 5

loại thẻ thanh toán được coi là tiêu biểu hơn cả:
(1) Thẻ Dinners Club được hình thành sớm nhất. Đó là vào năm 1950
bởi một tổ chức du lịch và giải trí của Mỹ. Vào năm 1990 có 6,9 triệu người
sử dụng thẻ Dinners Club trên toàn thế giới với doanh số 16 tỷ USD.
(2) Thẻ American Express ra đời vào năm 1958. Hiện nay đang là tổ
chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới hướng tới khách hàng là tầng
lớp trung lưu và thượng lưu trong xã hội. Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần
Dinners Club và gấp 2 lần JCB trở thành một trong những loại thẻ có
doanh số phát hành lớn nhất thế giới.
(3) Vào năm 1960 Ngân hàng Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ
ngân hàng riêng của mình Bank Americard. Đó là tiền thân của thẻ Visa ngày
nay. Hiện nay Visa có 22.000 thành viên tại hơn 200 nước, đã phát hành 500
triệu thẻ, có 13 triệu ĐVCNT, 320.000 máy rút tiền mặt, doanh số giao dịch
hàng năm 800 tỷ USD.
(4) Thẻ JCB hình thành vào năm 1961 bởi Ngân hàng Sanwa của
Nhật. Năm 1981 bắt đầu phát triển thành Tổ chức thẻ Quốc Tế với mục tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
chính là hướng vào lĩnh vực dịch vụ giải trí và du lịch. Năm 1995 có 30,5
triệu thẻ, 3,2 triệu ĐVCNT và 170.000 máy ATM ở 142 nước với mức
doanh thu đạt 40,7 tỷ USD.
(5) Thẻ Mastercard ra đời vào năm 1966 mang tên là Master Charge.
Đây là sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA (Western States Bankcard
Association). Năm 1979, Master Charge đổi tên thành Master Card trở thành
tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ 2 thế giới sau tổ chức thẻ Visa. Hiện nay có
22.000 thành viên tại hơn 200 nước, phát hành khoảng trên 500 triệu thẻ, có
12 triệu ĐVCNT, 200.000 máy rút tiền ATM, doanh số giao dịch hàng năm
khoảng 490 tỷ USD.

Hiện nay trên toàn thế giới, người ta đang chứng kiến sự lên ngôi của
thẻ thanh toán thay thế séc trong lĩnh vực thanh toán qua ngân hàng. Dịch vụ
thẻ được sử dụng rộng rãi tại 134 quốc gia và vùng lãnh thổ, số lượng thẻ đã
phát hành và đang sử dụng vào khoảng 2,5 tỷ và trên 21 triệu ĐVCNT, hơn
700.000 máy ATM, doanh số thanh toán thẻ hàng năm là hơn 4.000 tỷ USD,
với hơn 38 tỷ lần giao dịch thẻ. Rõ ràng dịch vụ thẻ đem lại nguồn lợi nhuận
lớn cho các tổ chức thẻ, chính vì vậy tình hình cạnh tranh giữa các tổ chức rất
quyết liệt và sôi động. Hiện tại Visa vẫn đang dẫn đầu thị trường với khoảng
50% thị phần phát hành, 45% thị phần thanh toán. MasterCard với hơn 35%
thị phần phát hành và 30% thị phần thanh toán. Ngoài ra, các tổ chức thẻ khác
với thị phần ít hơn là Amex, Dinners Club và JCB chiếm khoảng hơn 20% thị
phần phát hành và 25% thị phần thanh toán.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, mà
người sở hữu thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại các máy ATM (Automatic
Teller Machine), các quầy dịch vụ của ngân hàng, đồng thời có thể sử dụng thẻ để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ (có thiết bị đọc thẻ
Imprinter- máy chà tay hoá đơn hoặc máy POS- Point of sale). (nguồn trích dẫn:

1.1.2.2. Đặc điểm của thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng đều được làm bằng chất liệu nhựa với 3 lớp ép sát. Thẻ
ngân hàng hình chữ nhật có bốn góc tròn với kích thước chung theo tiêu chuẩn
quốc tế là 8,5cm x 5,3cm. Lõi thẻ là nhựa cứng mầu trắng, ở giữa có 2 lớp nhựa
cán mỏng. Thẻ có giá trị sử dụng phải luôn được bao phủ bởi một lớp nhũ có
màu sắc và hình nền tuỳ ý nhưng không được để trắng (White card). Hai mặt

của thẻ chứa đựng những thông tin và ký hiệu khác nhau, cụ thể là:
Mặt trước của thẻ gồm:
- Có biểu tượng của thương hiệu thẻ như Visa, Masterd card, Amex, JCB
- Tên và lôgo của ngân hàng phát hành
- Có các thông tin : Số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ.
Ngoài ra còn có thể có các yếu tố khác như hình của chủ thẻ, hình nổi
không gian ba chiều và chuyển động khi bạn thay đổi góc nhìn, con chip (đối
với thẻ thông minh).
Mặt sau của thẻ gồm:
- Dải băng từ màu sâu đen chứa các thông tin đã được mã hoá theo
chuẩn quốc tế như số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
- Có băng chữ ký của chủ thẻ.
1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng
Hiện nay trên thị trường, thẻ ngân hàng lưu hành rất đa dạng và phong
phú, để phân loại thẻ có thể dựa trên nhiều tiêu thức. Tuy nhiên việc phân loại
chỉ mang tính tương đối, chủ yếu là để thuận tiện cho công tác phân tích.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.1.3.1. Theo đặc tính kỹ thuật
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card): là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ
được khắc chữ nổi toàn bộ các thông tin cần thiết về chủ thẻ cũng như tài
khoản. Ngày nay, thẻ này không còn được sử dụng do tính chất thô sơ, dễ bị
làm giả;
- Thẻ băng từ (Magnetic Card): là loại thẻ được sản xuất dựa trên
kỹ thuật từ tính, những thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên bề
mặt băng từ ở mặt đằng sau của thẻ. Hiện nay, loại thẻ này đang được sử
dụng phổ biến;
- Thẻ thông minh (Smart Card): là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ

thuật vi xử lý tin học, trên thẻ có gắn một con chíp điện tử có cấu trúc như
một máy tính hoàn hảo (nguồn trích dẫn
/>smart_card.html). Vì vậy, thẻ thông minh còn được gọi là thẻ chíp. Đây là thế
hệ thẻ mới nhất, tân tiến nhất hiện nay với độ an toàn, bảo mật cao.
1.1.3.2. Theo tính chất thanh toán
- Thẻ ghi nợ (Debit Card)- thẻ loại A: là loại thẻ chủ thẻ được chi tiêu
trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại các ngân hàng
phát hành thẻ. Để sử dụng loại thẻ này, chủ thẻ phải có một tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng. Khi rút tiền tại máy ATM hay thanh toán tại các ĐVCNT số
tiền lập tức bị trừ trong tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được rút
tiền thanh toán chi tiêu trong giới hạn số dư tài khoản tiền gửi của mình hoặc
hạn mức thấu chi được ngân hàng cho phép.
- Thẻ trả trước (Prepaid card)- thẻ loại B: là loại thẻ mới được phát
triển trên thế giới, khách hàng không phải làm các thủ tục phát hành thẻ như:
mở tài khoản, làm giấy yêu cầu phát hành thẻ hoặc chứng minh tài chính mà
chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền và sẽ được ngân hàng cấp cho một thẻ
với mệnh giá tương đương. Đặc tính của thẻ này giống như mọi thẻ khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
nhưng thẻ chỉ được chi tiêu trong giới hạn số tiền có trong thẻ và trong một
khoảng thời gian nhất định tùy theo ngân hàng phát hành.
- Thẻ tín dụng (Credit Card)- thẻ loại C: Đây là loại thẻ được sử dụng
phổ biến nhất hiện nay. Khi sử dụng thẻ này, chủ thẻ được cấp một hạn mức
tín dụng nhất định để chi tiêu tại những ĐVCNT. Hạn mức tín dụng do ngân
hàng đưa ra căn cứ vào uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của khách hàng.
Khả năng đảm bảo được xác định dựa trên tình hình thu nhập, tình hình chi
tiêu, tài khoản đảm bảo, địa vị xã hội… của khách hàng. Đây là một phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho người sư dụng có thể chi tiêu

trước, trả tiền sau. Định kì, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê từ ngân hàng. Chủ thẻ
sẽ thanh toán số tiền đã chi tiêu mà không phải trả lãi (trong trường hợp thanh
toán hết và đúng hạn), trong trường hợp thanh toán một phần đủ theo quy
định của ngân hàng (được gọi là số thanh toán tối thiểu) nhưng không hết số
dư đã chi tiêu khách hàng sẽ phải chịu phần lãi suất từ thời điểm khách hàng
chi tiêu đến thời điểm thanh toán từng lần. Tuy nhiên nếu thanh toán không
đủ số dư tối thiểu đúng hạn, chủ thẻ sẽ phải chịu phí phạt chậm trả và các loại
phí khác (nếu có). Sau mỗi lần thanh toán phần chủ thẻ đã chi tiêu, ngân hàng
sẽ khôi phục HMTD cho chủ thẻ. Điều này tạo nên tính tuần hoàn, là đặc tính
ưu việt của thẻ tín dụng.
1.1.3.3. Theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: thẻ chỉ có thể sử dụng để rút tiền mặt hay thanh toán tại
nước mà nó được phát hành.
- Thẻ quốc tế (International Card): là thẻ mà không chỉ dùng để sử dụng
trong phạm vi đất nước nó được phát hành mà còn sử dụng được trong phạm
vi quốc tế.
1.1.3.4. Theo hạn mức sử dụng thẻ
Tùy mức giao dịch chi tiêu theo quy định của từng ngân hàng mà các
ngân hàng đó có thể phân loại thẻ theo hạn mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Thẻ hạng bạch kim
- Thẻ hạng vàng
- Thẻ hạng chuẩn
Trong đó thẻ hạng bạch kim là thẻ có nhiều ưu đãi và hạn mức chi
tiêu lớn nhất rồi đến thẻ hạng vàng, sau cùng là hạng chuẩn. Với cách
phân loại này ngân hàng cũng đặt ra các cách thức tiếp cận, quản lý và
chăm sóc khách hàng khác nhau theo sự đánh giá độ quan trọng của từng

khách hàng với ngân hàng.
1.1.4. Các chủ thể tham gia hoạt động dịch vụ thẻ
1.1.4.1. Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT)
NHPHT là tổ chức tài chính - tín dụng thực hiện việc phát hành thẻ cho
chủ thẻ một cách hợp pháp. NHPHT cũng có thể là ngân hàng được sự cho
phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương
hiệu của những tổ chức và công ty thẻ này. Tên của NHPHT được in trên thẻ,
thể hiện thẻ đó là sản phẩm do mình phát hành.
NHPHT có thể liên kết với một tổ chức tài chính tín dụng khác trong
việc phát hành thẻ, để xâm nhập thị trường mới, mở rộng đối tượng khách
hàng. Các ngân hàng tham gia vào việc phát hành này gọi là ngân hàng đại lý.
Mọi khâu liên quan đến việc phát hành thẻ ký kết hợp đồng, in thẻ đều
do ngân hàng phát hành thực hiện. NHPHT có trách nhiệm quản lý hệ thống
tài khoản thẻ, phát hành thẻ và các hoạt động liên quan đến sử dụng thẻ.
1.1.4.2. Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT)
NHTTT là ngân hàng trong hệ thống các ngân hàng quốc tế chấp nhận
thanh toán các loại dịch vụ liên quan đến thẻ do NHPHT đã phát hành.
NHTTT chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông
qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với các điểm cung ứng
hàng hóa dịch vụ trên địa bàn với các điều khoản cam kết cơ bản như: Chấp
nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng với các điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
khoản hợp đồng chấp nhận thẻ, cung cấp thiết bị đọc thẻ tự động (POS) cho
các đơn vị này kèm theo hướng dẫn sử dụng, đào tạo nghiệp vụ, quản lý và xử
lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại các đơn vị này, cam kết xuất trình chứng từ
giao dịch thẻ khi có yêu cầu, thu phí dựa trên những giao dịch thẻ tại đơn vị
(tùy từng ngân hàng quy định mức phí cụ thể).

Có rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng
đại lý như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam vừa là ngân hàng phát
hành thẻ, vừa là ngân hàng đại lý của các tổ chức thẻ Visa, Master, JCB,
American Express, Unionpay, , vừa là ngân hàng thanh toán cho khách hàng
sử dụng các loại thẻ do ngân hàng khác phát hành.
1.1.4.3. Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
ĐVCNT là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp
nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. ĐVCNT hoạt động trên nhiều lĩnh vực:
nhà hàng, khách sạn, sân bay
Điều kiện để trở thành ĐVCNT, các tổ chức phải ký kết hợp đồng chấp
nhận thẻ như một phương tiện thanh toán, có tình hình tài chính tốt, có năng
lực kinh doanh. Trước khi ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ, các NHPHT phải
thẩm định đơn vị, chỉ những đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút
nhiều giao dịch sử dụng thẻ. Mặc dù các đơn vị này phải trả phí cho ngân
hàng với mỗi giao dịch sử dụng thẻ nhưng việc trở thành ĐVCNT sẽ giúp các
đơn vị này thu hút được một lượng khách hàng lớn, nâng cao số lượng các
giao dịch thực hiện, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
1.1.4.4. Chủ thẻ (Cardholder)
Chủ thẻ là cá nhân hoặc người được ủy quyền sử dụng (đối với thẻ
công ty) có tài khoản tại ngân hàng và được ngân hàng phát hành thẻ chấp
nhận để sử dụng trong hạn mức tín dụng được cấp hoặc số dư trên tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng. Tên chủ thẻ được ghi rõ trên thẻ, được sử dụng thẻ
theo các điều khoản đã ký kết với ngân hàng trong hợp đồng sử dụng thẻ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Chủ thẻ có 2 hình thức: chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Với một tài
khoản ngân hàng có thể phát hành 2-3 thẻ mang tên in nổi khác nhau, nhưng
chỉ có duy nhất người đứng tên mở tài khoản là chủ thẻ chính còn lại là chủ

thẻ phụ. Cả chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ đều được sử dụng thẻ tuy nhiên chỉ
có chủ thẻ chính chịu trách nhiệm về mọi giao dịch thanh toán cuối cùng đối
với ngân hàng.
1.1.4.5. Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT)
TCTQT là những tổ chức phi chính phủ có chức năng và đầy đủ điều
kiện đứng ra làm người tổ chức, điều hành, điều tiết, hướng dẫn và giám sát
hoạt động của các ngân hàng thành viên hoạt động trong khuôn khổ và điều
lệ nhất định. TCTQT có mạng lưới rộng khắp với thương hiệu nổi tiếng và
các sản phẩm đa dạng như các tổ chức thẻ: Visa, Master, JCB, Unionpay,
American Express
1.1.5. Các công cụ thanh toán thẻ
1.1.5.1. Máy rút tiền tự động - ATM (Automatic Tellers Machine)
Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (còn được gọi là ATM,
viết tắt của Automatic Teller Machine trong tiếng Anh) là một thiết bị ngân
hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách hàng
thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị tương thích, và
giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán
tiền hàng hóa dịch vụ.
1.1.5.2. Thiết bị đọc thẻ - EDC ( Electronic data capture)
EDC là viết tắt của từ tiếng Anh “Electronic Data Capture” nghĩa là:
thiết bị đọc thẻ điện tử, dùng để chấp nhận thẻ thanh toán bằng cách quẹt thẻ
(đối với thẻ từ ) hoặc đưa thẻ vào đầu đọc của máy (đối với thẻ Chip).
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) là các tổ chức hay cá nhân cung ứng
hàng hóa dịch vụ, chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán, ví dụ: Siêu thị,
đại lý vé máy bay, cửa hàng kinh doanh, công ty cho thuê xe, khách sạn v.v.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Các thiết bị EDC được đặt tại địa điểm của ĐVCNT, lúc đó mỗi điểm đặt

EDC được gọi là điểm bán hàng (POS -Point of sale).
1.1.6. Vai trò lợi ích của dịch vụ thẻ
1.1.6.1. Đối với người sử dụng thẻ
- Giúp người sử dụng được tiếp cận với một phương tiện thanh toán
thuận tiện, nhanh chóng, nhỏ gọn;
- Có thể thực hiện rút tiền mặt theo đúng loại ngoại tệ tại nước sở tại,
chi tiêu, điều này giúp chủ thẻ không cần lưu giữ tiền mặt trong người khi đi
xa, ngoài ra không cần làm nhiều thủ tục mua bán ngoại tệ phức tạp mỗi khi
di chuyển ra nước ngoài;
- Nếu người sử dụng biết cách dùng hợp lý, biết bảo quản bí mật về thẻ,
quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài khoản từ thẻ (thông qua các dịch vụ ngân
hàng điện tử tại ngân hàng) thì việc sử dụng thẻ an toàn hơn rất nhiều so với
việc sử dụng tiền mặt;
- Giúp việc quản lý tài chính của chủ thẻ được chặt chẽ chính xác hơn.
1.1.6.2. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
- Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ tức đã cung cấp cho khách hàng
thêm nhiều phương tiện thanh toán khác nhanh chóng thuận tiện hơn, điều
này giúp thu hút khách hàng tăng doanh số cung ứng hàng hóa, điều này
khiến lợi nhuận tăng nhanh hơn.
- Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ đã giúp các đơn vị dần hạn chế
việc phải quản lý tiền mặt tại quầy, thuận tiện hơn cho các ông chủ trong việc
quản lý nhân viên của mình khi giao dịch bán hàng.
- Tạo môi trường tiêu dùng và thanh toán văn minh, hiện đại cho
khách hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Ngoài ra việc trở thành các đơn vị chấp nhận thẻ của các ngân hàng
thương mại còn giúp các doanh nghiệp tiếp cận nhiều hơn đến các chính sách

ưu đãi về tín dụng về các sản phẩm khác của ngân hàng thương mại.
1.1.6.3. Đối với các ngân hàng thương mại
- Tăng doanh thu lợi nhuận của các ngân hàng thương mại: nguồn thu
từ phí phát hành thẻ, phí thường niên, phí thu từ các đơn vị chấp nhận thẻ trên
mỗi giao dịch, phí chuyển đổi ngoại tệ với thẻ chi tiêu tại nước ngoài, phí thu
từ chủ thẻ thực hiện giao dịch rút tiền mặt…
- Hiện đại hóa công nghệ: Thanh toán sử dụng thẻ là một hình thức
thanh toán đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, kỹ thuật công nghệ tốt để không những
đáp ứng nhu cầu thanh toán mà còn kiểm soát bảo mật thông tin. Chính sự
xuất hiện hình thức thanh toán mới này buộc các ngân hàng phải nâng cao
hơn nữa trình độ kỹ thuật công nghệ, trang thiết bị hiện đại, nâng cao kỹ năng
nghiệp vụ chuyên môn cho từng cán bộ ngân hàng trong thời đại mới.
- Đa dạng hóa các dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của
người dân. Với tình hình xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng khác nhau
khiến sự cạnh tranh khách hàng trong hệ thống ngân hàng ngày càng gay gắt
đòi hỏi các ngân hàng phải mở rộng hơn nữa sự thuận tiện trong giao dịch để
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bởi lẽ đó, việc khai thác sản
phẩm dịch vụ thẻ sẽ giúp các ngân hàng không chỉ tăng nguồn thu từ phí dịch
vụ mà còn giúp cho các ngân hàng có thêm lợi thế trong cuộc cạnh tranh ngày
càng gay gắt này.
- Tăng nguồn huy động vốn: Đối với thẻ ghi nợ, là loại thẻ phát hành
dựa trên số dư tiền gửi thanh toán mở tại ngân hàng. Do đó, số lượng thẻ phát
hành càng nhiều thì số lượng tiền gửi càng tăng, theo đó nguồn vốn huy động
cũng tăng. Bên cạnh đó, với sản phẩm thẻ tín dụng, ngoài những đối tượng
phát hành tín chấp còn có các cá nhân phát hành dưới hình thức cầm cố ký
quỹ tài khoản, sổ tiết kiệm. Trong thời gian sử dụng thẻ, chủ thẻ sẽ không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16

phải lúc nào cũng sử dụng hết số dư hạn mức cấp tương ứng với số dư ký quỹ
này, do vậy đã góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ngoài
ra đối với việc phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ cũng làm tăng
nguồn huy động vốn của ngân hàng. Bởi lẽ theo quy định để trở thành các
đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng thì đơn vị đó phải mở tài khoản, phải để
số dư trong tài khoản. Mặt khác, khi phát sinh giao dịch thanh toán, các
ĐVCNT gửi hóa đơn về ngân hàng, ngân hàng sẽ căn cứ vào đó để ghi có tài
khoản tiền gửi của các đơn vị này. Chính vì thế sẽ làm tăng số dư tài khoản,
tăng nguồn huy động vốn của ngân hàng.
- Mở rộng sản phẩm cho vay: Việc phát triển sản phẩm thẻ tín dụng
khiến ngân hàng có thể thực hiện các khoản cho vay theo hạn mức tín dụng
nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức tín dụng ấy. Theo đó, định
kỳ hàng tháng ngân hàng sẽ gửi một bản sao kê chi tiêu của chủ thẻ. Nếu chủ
thẻ thanh toán đầy đủ đúng hạn thì sẽ không phải chịu một khoản lãi nào, tuy
nhiên thông thường với mức lãi suất vừa phải các chủ thẻ có xu hướng thanh
toán một phần chi tiêu để không chịu lãi phạt, không bị thay đổi nhóm nợ, và
hoàn một phần hạn mức chi tiêu, phần dư còn lại chủ thẻ sẵn sàng chịu lãi.
Chính điều này giúp ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là cho
vay tiêu dùng. Đây là hoạt động tín dụng và đầu tư an toàn nhanh chóng hiệu
quả do thực tế khi thẩm định cấp thẻ ngân hàng đã dựa trên các yếu tố uy tín
và khả năng tài chính cao của chủ thẻ.
- Mở rộng tiến tới hoàn thiện tiện ích thanh toán của ngân hàng: Thị
trường thẻ đang phát triển ngày càng khởi sắc dự báo xu hướng thanh toán
chủ đạo trong tương lai là thanh toán không dùng tiền mặt. Mở rộng thanh
toán thẻ chính là hoàn thiện tiện ích thanh toán của ngân hàng.
1.1.6.4. Đối với kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, khi Nhà nước đang khuyến khích các tầng
lớp dân cư tăng cường tiêu dùng thì thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu

×