Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tăng cường công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 122 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN VĂN LƢỢNG


TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.,TS. VŨ VĂN HÓA




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i


, luận văn thạc sĩ kinh tế “Tăng cường công tác thanh
tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng để viết luận văn được thu thập từ báo cáo của
Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn và do tôi thu thập trên các website, sách,
báo, tạp chí thuế và đã chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo.

Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Lƣợng















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa
Sau Đại học, cùng các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình và nhiều
ý kiến quý báu của GS.,TS Vũ Văn Hóa. Tôi xin gửi tới GS.,TS Vũ Văn Hóa lời
cảm ơn trân trọng nhất.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể công chức
Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện và động
viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Lƣợng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC
L I CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP 4
1.1. Những nội dung cơ bản về thuế đối với các doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm về thuế 4
1.1.2. Các sắc thuế ở Việt Nam hiện nay 4
1.1.3.Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội 9
1.2. Thanh tra thuế và hiệu quả của thanh tra thuế 11
1.2.1. Khái niệm về thanh tra thuế 11
1.2.2. Nội dung của thanh tra thuế 13
1.2.3. Hiệu quả của thanh tra thuế 25
1.3. Ý nghĩa của việc tăng cường công tác thanh tra thuế 31
1.3.1.Góp phần tăng số DN tuân thủ Luật thuế và chấp hành đúng các
chính sách thuế 31
1.3.2. Tăng các khoản thu cho NSNN 31
1.3.3. Góp phần nâng cao trách nhiệm của công chức quản lý DN đối với
nền KT -XH 32

1.4. Kinh nghiệm về thanh tra thuế của một số cục thuế tại các tỉnh trong nước 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.4.1. Một số kinh nghiệm trong công tác thanh tra của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh . 32
1.4.2. Một số kinh nghiệm trong công tác thanh tra của Cục Thuế tỉnh
Nghệ An 34
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Hệ thống câu hỏi nghiên cứu 36
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN 44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 44
3.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của các DN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 46
3.3. Một số nét về Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn 48
3.3.1. Quá trình hình thành và phát triển 48
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Thuế 48
3.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Thanh tra Thuế 51
3.4. Thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn trong thời gian 2011 - 2013 53
3.4.1. Kết quả thu NSNN đối với khối doanh nghiệp địa bàn tỉnh Bắc Kạn 53
3.4.2. Một số hành vi vi phạm của DN trong việc chấp hành pháp luật thuế đối
với một số sắc thuế 55
3.4.3. Nguồn nhân lực phục vụ công tác thanh tra thuế 57

3.4.4. Cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra thuế 58
3.4.5. Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra thuế 59
3.4.6. Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuế 61
3.4.7. Công tác phối hợp 64
3.4.8. Tổ chức hồ sơ thanh tra thuế 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.4.9. Công tác giám sát và đảm bảo chất lượng thanh tra thuế 66
3.4.10. Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia 67
3.4.11. Kết quả công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 69
3.5. Đánh giá chung về công tác thanh tra thuế đối với DN tại cục thuế tỉnh
Bắc Kạn 76
3.5.1. Những kết quả đạt được 76
3.5.2. Một số hạn chế tồn tại 78
3.5.3. Nguyên nhân hạn chế trong thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn 79
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH TRA
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN 84
4.1. Định hướng công tác thanh tra thuế tại Bắc Kạn đến năm 2020 84
4.2. Mục tiêu tăng cường công tác thanh tra thuế 84
4.3. Giải pháp tăng cường thanh tra thuế đối với Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn 85
4.3.1. Cơ cấu lại tổ chức thanh tra thuế, tăng cường nguồn nhân lực phục vụ
công tác thanh tra thuế 85
4.3.2. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra 86
4.3.3. Đổi mới công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 89
4.3.4. Tăng cường phối hợp với các bộ phận chức năng trong Cục Thuế tỉnh

Bắc Kạn, sự phối hợp với các ngành chức năng liên quan nhằm hỗ trợ tối đa
công tác thanh tra thuế 91
4.3.5. Các giải pháp về xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm về
thanh tra thuế 95
4.3.6. Giải pháp về hoàn thiện hồ sơ thanh tra 96
4.3.7. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức thực hiện quy trình thanh tra thuế 96
4.3.8. Công tác giám sát và đảm bảo chất lượng thanh tra thuế 97
4.4. Một số kiến nghị thực hiện giải pháp 98
4.4.1.Với Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.4.2. Với UBND tỉnh Bắc Kạn 101
4.4.3. Với Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn 102
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC
: Cán bộ công chức
CCTT
: Công chức thanh tra
CQT
: Cơ quan thuế

DN
: Doanh nghiệp
GTGT
: Giá trị gia tăng
NNT
: Người nộp thuế
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
TNCN
: Thu nhập cá nhân
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
: Tiêu thụ đặc biệt
UBND
: Ủy ban nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả thu NSNN đối với khối DN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
2011-2013 53
Bảng 3.2: Lực lượng công chức thanh tra Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn năm
2011-2013 57
Bảng 3.3: Số lượng công chức thanh tra của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đã được học
lớp nghiệp vụ thanh tra 2011-2013 58
Bảng 3.4: Tỷ lệ NNT được thanh tra trong tổng số NNT đang hoạt động năm
2011-2013 70
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra thuế năm 2011-2013 70
Bảng 3.6: Kết quả truy thu thuế, tiền phạt sau thanh tra 2011-2013 71
Bảng 3.7: Số giảm lỗ bình quân một NNT lỗ đã thanh tra 72
Bảng 3.8: Tỷ lệ số thuế truy thu tiền phạt sau thanh tra trong tổng thu NSNN 73
Bảng 3.9: Tình hình nợ tiền thuế, tiền phạt của NNT sau thanh tra 74
Bảng 3.10: Hệ số số NNT đã thanh tra trên tổng số CCTT 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình các phòng chức năng tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn 51


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả thu NSNN đối với khối DN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 2011-2013 54
Biểu đồ 3.2: NNT được thanh tra trong tổng số NNT đang hoạt động năm 2011-2013 70
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra thuế năm 2011-2013 71
Biểu đồ 3.4: Số thuế truy thu, tiền phạt bình quân 1 cuộc thanh tra 2011-2013 72
Biểu đồ 3.5: Số giảm lỗ bình quân một NNT lỗ đã thanh tra 73
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ số thuế truy thu tiền phạt sau thanh tra trong tổng thu NSNN 74
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ nợ đọng nợ tiền thuế, tiền phạt sau thanh tra 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống quản lý thuế đã xây dựng và không ngừng được kiện toàn, đảm bảo
thực thi các luật thuế trong cả nước. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý thuế
ngày càng được nâng cao. Nhờ vậy, chính sách thuế của Nhà nước ta đã góp phần
tích cực vào việc phát triển kinh tế, xã hội. Đất nước ta đã thoát khỏi thời kỳ khủng
hoảng kinh tế kéo dài, lấy đà tăng trưởng cao trong thời gian qua. Số thu từ thuế và
phí đã trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, năm sau cao hơn năm
trước, nhất là các năm gần đây và đã góp phần đảm bảo công bằng xã hội, tạo môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính
cưỡng chế chung để phân phối lại thu nhập. Đây là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, liên quan đến lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội và có tác động sâu rộng đến
hầu hết các mặt của nền kinh tế. Nhà nước sử dụng thuế là công cụ để tác động vào
nền kinh tế thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và phương pháp tính thuế để
thực hiện công bằng, đạt hiệu quả kinh tế.
Luật Quản lý thuế ban hành năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày

01/7/2007, cơ quan thuế đã thực hiện quản lý thuế theo cơ chế mới là: “Tự kê khai,
tự nộp thuế”. Ngày 20/11/2012 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa 13 đã thông
qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế (Luật số
21/2012/QH13). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế có 38 vấn
đề sửa đổi, bổ sung liên quan đến lĩnh vực quản lý thuế nội địa trên tổng số 120
Điều của Luật Quản lý thuế hiện hành. Những sửa đổi, bổ sung tập trung vào 3
nhóm nội dung chính sau đây: Đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế, cải cách - hiện
đại hoá và hội nhập, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý thuế. Bổ sung nguyên
tắc quản lý rủi ro trong công tác quản lý thuế, làm cơ sở áp dụng thống nhất các kỹ
thuật, nghiệp vụ quản lý thuế tiên tiến. Tuy nhiên cơ chế người nộp thuế tự tính, tự
kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy
định của pháp luật thuế, bên cạnh những mặt tích cực trong cải cách hành chính
thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc kê khai thuế thì cơ chế
tự khai, tự nộp cũng bộc lộ những hạn chế nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Trong thời kỳ đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước, ngoài các doanh nghiệp Nhà nước thì khối doanh
nghiệp Ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn Đầu tư nước ngoài đã tăng nhanh
về số lượng. Bên cạnh những đóng góp mà các doanh nghiệp mang lại cho cho nền
kinh tế- xã hội, trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn còn tình trạng lợi dụng kẽ
hở của các chính sách, chế độ tự khai và tự nộp thuế, dựa vào tính chất phức tạp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để khai sai, trốn thuế, gian lận thuế. Qua báo
cáo kết quả công tác thanh tra thuế, chống thất thu ngân sách các năm qua cho thấy
vẫn còn một bộ phận không nhỏ người nộp thuế chưa tự giác tính đúng, tính đủ số
thuế phải nộp. Một số doanh nghiệp cố tình gian lận thuế với hành vi thủ đoạn ngày
càng tinh vi và phức tạp, các tổ chức, cá nhân liên quan chưa thật sự chủ động phối
hợp trong việc cung cấp thông tin, chia sẻ trách nhiệm với cơ quan thuế để thu thuế.

Trong khi đó, bộ phận thanh tra xử lý vi phạm về thuế còn quá nhỏ so với
yêu cầu quản lý thuế, cơ chế quản lý thuế và thanh tra thuế, cơ sở vật chất phục vụ
công tác thanh tra thuế chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, các hành vi vi
phạm pháp luật thuế của doanh nghiệp trong thời gian qua không chỉ riêng thanh tra
thuế phát hiện, xử lý mà còn do các cơ quan chức năng liên quan như: Kiểm toán
Nhà nước, cơ quan Công an phát hiện số tiền thuế khai sai, gian lận thuế, trốn thuế
rất lớn. Vì vậy cần phải tăng cường công tác thanh tra thuế. Đây là biện pháp quan
trọng góp phần chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước, đóng góp tích cực vào việc
tạo sự công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Là công chức đang tham gia công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc
Kạn, qua thực tế cho thấy còn có nhiều trường hợp vi phạm pháp luật về thuế của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh và công tác thanh tra thuế tại tỉnh
Bắc Kạn vẫn còn có những hạn chế. Vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
"Tăng cường công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn" làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế, với mong muốn giải
quyết được những vấn đề đang tồn tại hiện nay cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua đề tài nghiên cứu để góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận
về Luật quản lý thuế, những nội dung cơ bản về thuế và thanh tra thuế, hiệu quả
thanh tra thuế để từ đó vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn công tác thanh
tra thuế đối với khối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế đối với khối doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong những năm gần đây (2011 - 2013); Xác định những
nguyên nhân ảnh hưởng, hạn chế đến công tác thanh tra thuế.

+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu công tác thanh tra
thuế đối với khối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
+ Về thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
+ Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Phòng Thanh tra Thuế - Cục Thuế tỉnh
Bắc Kạn thực hiện (không bao gồm hoạt động kiểm tra hồ sơ hoàn thuế và giải
quyết khiếu nại về thuế).
4. Đóng góp của đề tài
Xác định nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi
với Bộ Tài chính, UBND tỉnh Bắc Kạn, Tổng cục Thuế góp phần ngày càng nâng
cao hiệu quả công tác thanh tra thuế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận. Luận văn gồm 4 chương với nội dung:
Chƣơng 1.Tổng quan về thuế và thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu về công tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chƣơng 4. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những nội dung cơ bản về thuế đối với các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong thế giới các học giả và trên các sách báo thế giới vẫn chưa có
quan điểm thống nhất về khái niệm về thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh
tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạch khác nhau về thuế,
theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất giản đơn: “ Để duy trì quyền lực
công, cần phải có sự đóng góp của những người công dân của nhà nước đó là thuế khóa”
(Mác-Ăng Ghen. TT.T2-NXB Sự thật-Hà Nội-1962.Tr.522).
Khái niệm về thuế càng được bổ sung toàn diện hơn trong cuốn từ điển kinh
tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng: “ Thuế là
một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các
cá nhân hay doanh nghiệp và trên việc chi tiêu về hàng hóa, dịch vụ và tài sản”.
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu trong cuốn sách
“Economics” của nhà kinh tế người Mỹ như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt
buộc bằng tiền hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ của các công ty và hộ gia
đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa,
dịch vụ nào cả, khoản đóng góp đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do
hành vi vi phạm pháp luật” (Ecônmics. Makkollhell and Bruy-M1993 - tr14).
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt -Trung tâm từ điển học (1998) thì Thuế là khoản tiền hay hiện vật
mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp
v.v buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Từ việc phân tích những quan điểm về thuế nêu trên, chúng ta có thể đưa ra
một khái niệm về thuế như sau: “Thuế là một khoản nộp bắt buộc của các tổ chức,
cá nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không
mang tính hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội”.
1.1.2. Các sắc thuế ở Việt Nam hiện nay
1.1.2.1. Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng thực hiện theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày
03/6/2008 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT ngày 19/6/2013:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa
dịch và vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở
khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT.
- Người nộp thuế: Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.
1.1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN thực hiện theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12
ngày 03/06/2008 và Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế TNDN:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế
của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp).
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
2008 là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức được lập theo
Luật Hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp được thành lập hợp pháp ở Việt Nam và tổ
chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn của Chính phủ.
1.1.2.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo Luật số 27/2008/QH12, Luật này đã

được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu đánh vào các hàng hóa và
dịch vụ đăc biệt, nằm trong danh mục do Nhà nước quy định.
- Đối tượng chịu thuế theo danh mục hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước
quy định.
- Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa
và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
1.1.2.4. Thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập được hiểu theo nhiều cách khác nhau, theo hai nhà kinh tế Anh là
R.M.Hais và H.C Simons thì thu nhập được hiểu như sau: “Thu nhập là tổng đại
số của các giá trị thì trường, các quyền lợi được hưởng dưới dạng tiêu dùng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
những thay đổi về giá trị trong tổng các quyền sở hữu trong một khoảng thời gian
nhất định.”
Thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN:
- Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của cá
nhân có thu nhập chịu thuế.
- Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú
có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN.
- Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập, trừ thu nhập
được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật thuế TNCN.
1.1.2.5. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên: Luật số 45/2009/QH12, Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25

tháng 11 năm 2009:
- Thuế tài nguyên là loại thuế thu vào hành vi khai thác tài nguyên thiên
nhiên của tổ chức, cá nhân. Hành vi khai thác tài nguyên thiên nhiên là sự kiện
pháp lý làm phát sinh thuế (không phải hành vi sử dụng tài nguyên
thiên nhiên).
- Đối tượng chịu thuế: Khoáng sản kim loại; Khoáng sản không kim loại;
Dầu thô; Khí thiên nhiên, khí than; Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật; Hải
sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển; Nước thiên nhiên, bao gồm nước
mặt và nước dưới đất; Yến sào thiên nhiên; Tài nguyên khác do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định.
- Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế
và thuế suất.
- Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc
đối tượng chịu thuế tài nguyên.
1.1.2.6. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu vào hành vi sử dụng đất
phi nông nghiệp của tổ chức, cá nhân.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo Luật số 48/2010/QH12,
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ
họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Đối tượng chịu thuế: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh.
- Người nộp thuế: là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 4

của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
1.1.2.7. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một loại thuế đánh vào các hoạt động có sử
dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo Luật sử dụng đất nông nghiệp
sô 23-L/CTN, đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993.
- Người nộp thuế: Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có
nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế) gồm:
+ Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân.
+ Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu
cầu công ích của xã.
+ Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông
trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị
khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm: Đất trồng trọt là đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ; Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các
loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày
như lúa, ngô, rau, lạc hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng
không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm) ; Đất
trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, trồng
một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ
bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa ; Đất trồng
cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc; Đất có mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản là đất đã có chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa nuôi
trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, nhưng về cơ bản không sử dụng vào các mục đích khác;
Đất trồng là đất đã được trồng rừng và đã giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc
và khai thác, không bao gồm đất đồi núi trọc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.1.2.8. Thuế bảo vệ môi trường
Thuế Bảo vệ môi trường thực hiện theo Luật số 57/2010/QH12, Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010:
- Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa
(sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
- Đối tượng chịu thuế: là hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi
trường, được quy định tại Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường.
- Người nộp thuế: Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3
của Luật thuế bảo vệ môi trường. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số
trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu
là người nộp thuế.
+ Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai
thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp
thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là
người nộp thuế.
1.1.2.9. Thuế Môn bài
Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy
phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài
được thu hàng năm.
Thuế Môn bài hiện nay thực hiện theo quy định tại Thông tư 96/2002/TT-BTC
ngày 24/10/2002 và Thông tư 42/2003/TT-BTC ngày 07/05/2003 của Bộ Tài Chính:
Đối tượng nộp thuế Môn bài đối với doanh nghiệp như sau:
- Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu
hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt nam
không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh
doanh hạch toán kinh tế độc lập khác; Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và
các Quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX); Hộ kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
- Mức thu dựa căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc vốn đăng ký kinh doanh của năm trước năm
tính thuế.
1.1.2.10. Thuế xuất khẩu và Thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên
giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu và Thuế nhập khẩu thực hiên theo Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005:
- Đối tượng chịu thuế: Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng
chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
+ Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Đối tượng không chịu thuế: Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối
tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
+ Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới

Việt Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
+ Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại;
+ Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa
nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi
thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
+ Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
- Đối tượng nộp thuế: Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng chịu thuế quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1.1.3.Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Thuế là công cụ chủ yếu và quan trọng tập trung nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nước
Để huy động nguồn lực tài chính, Nhà nước sử dụng nhiều hình thức khác
nhau như: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để vay trong nước và ngoài
nước; thu thuế Trong đó thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất, so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
với các hình thức huy động khác, sử dụng công cụ thuế có ưu điểm:
- Thuế là công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối tượng
nộp thuế bao gồm cá nhân và tổ chức hoạt động kinh tế và phát sinh thu nhập.
- Phương thức huy động của thuế là sự chuyển giao thu nhập bắt buộc, vì
vậy nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách nhanh chóng, thường
xuyên, ổn định.
- Tính ưu việt của công cụ thuế so với các công cụ khác còn thể hiện ở chỗ
nó là khoản đóng góp mang tính bắt buộc.
1.1.3.2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chữa đựng những
khuyết tật vốn có của nó. Vì vậy Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thị trường bằn
cách đưa ra những chuẩn mực mang tính định hướng lớn trên diện rộng để hướng

các hoạt động kinh tế-xã hội theo mục tiêu đã định và tạo hành lang pháp lý cho các
hoạt động kinh tế xã hội. Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều
biện pháp, trong đó biện pháp kinh tế thì thuế là công cụ quan trọng và sắc bén nhất.
Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế là một trong những nội dung quan trọng của
quá trình sử dụng công cụ thuế điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường thì sự phát theo chu kỳ là điều không thể tránh khỏi. Để đảm bảo tốc độ tăng
trưởng ổn định, khi nền kinh tế bước vào khủng hoảng, suy thoái thì Nhà nước có
thể tạo ra những điều kiện ưu đãi về thuế như hạ thuế suất, miễn thuế, giảm thuế …
nhằm kích thích sản xuất, tiêu dùng.
Thuế còn góp phần hình thành cơ cấu ngành theo yêu cầu của từng giai đoạn
phát triển nền kinh tế bằng việc ban hành chính sách thuế, Nhà nước sẽ quy định
đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thuế suất thấp để
khuyến đối với các ngành, các mặt hàng cụ thể.
Điều chỉnh tích lũy tư bản là một nội dung quan trọng của thuế. Nhà nước cần
sử dụng thuế để điều chỉnh sự tích lũy đó phù hợp lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh
tế và lợi ích xã hội. Sự phát triển kinh tế luôn đòi hỏi phải tăng nhanh vốn đầu tư cơ
bản. Để phát triển nền kinh tế quốc dân, Nhà nước nước khuyến khích tích lũy để tạo
ra nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp thông qua việc thay đổi chính sách thuế.
Thuế có thể được sử dụng để điều tiết việc làm và thất nghiệp. Khi thất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
nghiệp tăng cao thì cùng với việc tăng chi tiêu của Nhà nước, đồng thời Nhà nước
cũng thực hiện giảm thuế để kích cầu.
Thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện
chính sách đối ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy sự hội nhập
kinh tế quốc tế. Thông qua việc điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu và thuế
nhập khẩu mà tạo nên áp lực tăng giá hàng nhập khẩu, làm giảm khả năng cạnh
tranh so với hàng sản xuất trong nước.

1.1.3.3. Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền nền kinh tế thị trường là có sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì khoảng cách giàu và nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày
càng có xu hướng gia tăng. Chính vì vậy Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình
phân phối thu nhập, của cải xã hội thông qua công cụ thuế.
Việc điều hòa thu nhập giữa các tâng lớp dân cư được thực hiện một phần
thông qua thuế gián thu như hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt, đây là loại thuế có đối
tượng chịu thuế là hàng cao cấp, đắt tiền và thông thường chỉ có người có thu nhập
cao trong xã hội mới thường sử dụng, qua đó để điều tiết giảm bớt một phần thu
nhập của họ. Các sắc thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân, với việc sử dụng biểu
thuế suất lũy tiến có tác dụng rất lớn đến điều tiết thu nhập.
1.1.3.4. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh
Vai trò này được thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế. Để
đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của chính sách thuế, cơ quan
quản lý thuế và cơ quan liên quan phải có biện pháp nắm vững số lượng, quy mô
các cơ sở sản xuất kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế thông qua việc
kiểm tra sẽ phát hiện ra những khó khăn mà cơ sở kinh doanh gặp phải để đưa ra
biện pháp tháo gỡ khó khăn cho cơ sở kinh doanh.
1.2. Thanh tra thuế và hiệu quả của thanh tra thuế
1.2.1. Khái niệm về thanh tra thuế
Thanh tra (tiếng Anh là Inspect) xuất phát từ nguồn gốc La tinh (Inspectare)
có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
hoạt động của một số đối tượng nhất định. Theo Từ điển pháp luật Anh-Việt, thanh
tra “là sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh tra”.Từ điển Luật học (tiếng
Đức) giải thích thanh tra “là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực

hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định -sự tác động có tính
trực thuộc”.
Theo Từ điển tiếng Việt “ thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này, Thanh tra bao hàm nghĩa kiểm
soát nhằm: “ xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”.
Theo Điều 6, Điều 7, Điều 8 - Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09/02/2012 của Chính phủ: Cơ quan quản lý thuế là cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thuế.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ (2008) của Trường Cán bộ Thanh tra: “Thanh tra
là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét,
đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi một cơ quan
chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy
nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà
nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân”.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm về thanh tra đã nêu, chúng ta có thể
đưa ra khái niệm thanh tra thuế như sau: “Thanh tra thuế là hoạt động thanh
tra chuyên ngành của cơ quan thuế trong việc thực hiện xem xét kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảm bảo đúng quy định của pháp
luật, trường hợp phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh và các yếu tố
khác không hợp lý thì cơ quan thuế xác định lại để đảm bảo thu đúng, thu đủ
thuế. Xử lý vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi vi phạm chính sách thuế
của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thuế. Giải quyết khiếu
nại về thuế, phát hiện những kẽ hở trong cơ chế, chính sách thuế, kiến nghị với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
Nhà nước hoàn thiện chính sách thuế nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.”
1.2.2. Nội dung của thanh tra thuế
1.2.2.1. Mô hình hóa quy trình thanh tra thuế trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn
nghiên cứu
QUY TRÌNH THANH TRA THUẾ
(theo Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/5/2009)
NỘI DUNG
CÔNG VIỆC
CÁC BƢỚC
THỰC HIỆN
TRÌNH TỰ CÔNG VIỆC
THỜI GIAN THỰC HIỆN



Phần 1.
Xây dựng kế
hoạch thanh
tra năm

1
Thu thập, khai thác thông tin về NNT


Chậm nhất ngày 31/12 năm
trước, lãnh đạo CQT duyệt
xong kế hoạch thanh tra


2
Đánh giá, phân tích rủi ro, lựa chọn
đối tượng lập kế hoạch thanh tra
3
Trình duyệt kế hoạch thanh tra


4

Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
thanh tra
Chậm nhất ngày 30/9 năm
năm thực hiện kế hoạch, lãnh
đạo CQT duyệt xong kế hoạch
thanh tra điều chỉnh






Phần 2.
Tổ chức thanh
tra tại trụ sở
NNT

1
Chuẩn bị thanh tra: + Dự thảo tờ
trình, Quyết định thanh tra.
+ Giao Quyết định cho NNT

Giao Quyết định cho NNT,
chậm nhất 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ký Quyết định


2
Công bố Quyết định thanh tra thuế:
+ Thông báo (điện thoại) trước
cho NNT về việc công bố Quyết
định thanh tra
+ Lập và ký biên bản công bố
quyết định thanh tra

Chậm nhất 15 ngày làm việc,
kể từ ngày ký Quyết định

3
Phân công công việc và lập nhật
ký thanh tra

Thời gian thanh tra tại trụ sở
NNT tối đa 30 ngày (nếu
không gia hạn)
Chỉ được gia hạn 1 lần, thời
gian gia hạn tối đa 30 ngày

4
Thực hiện thanh tra theo nội dung
trong Quyết định thanh tra


5
Thay đổi, bổ sung nội dung thanh
tra hoặc gia hạn thời gian thanh tra
6
Lập biên bản thanh tra

7
Công bố công khai biên bản
thanh tra
Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc thanh tra





Phần 3.
Xử lý kết quả
sau thanh tra

1
Trưởng Đoàn thanh tra báo cáo kết
quả thanh tra, dự thảo Kết luận,
Quyết định truy thu, Quyết định
xử phạt về thuế

Chậm nhất 15 ngày làm việc,
kể từ kết thúc thanh tra

2

Trình ký Kết luận, Quyết định truy
thu, Quyết định xử phạt về thuế
Thủ trưởng CQT ký, chậm
nhất 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ trình ký.


3

Kết luận thanh tra
Trường hợp không phải xử lý
truy thu; không phải xử phạt
VPHC thì Thủ trưởng CQT chỉ
ký kết luận thanh tra thuế.

4
Giao Kết luận, Quyết định truy
thu, xử phạt cho NNT
Giao trực tiếp cho NNT hoặc
bằng thư bảo đảm có hồi báo.

Nhập các tài liệu vào hệ thống cơ
Chậm nhất 03 ngày làm việc,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
5
sở dữ liệu
kể từ ngày thủ trưởng CQT ký

Kết luận, Quyết định truy thu,
xử phạt về thuế.
1.2.2.2. Nội dung quy trình thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế được tổ chức thực hiện theo Quy trình thanh tra
thuế ban hành theo Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/05/2009 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế. Quy trình thanh tra thuế gồm 3 phần cơ bản:
Phần 1: Lập kế hoạch thanh tra hàng năm:
Bước 1. Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế:
Bộ phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra thuế thu thập, khai thác thông tin
về người nộp thuế từ các nguồn thông tin, dữ liệu sau:
- Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của ngành thuế, bao gồm: Hồ sơ
khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế; Báo cáo tài chính doanh nghiệp;
Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế và thông
tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế.
- Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của các cơ quan thuộc ngành Tài
chính như: Hải quan và Kho bạc Nhà nước; Thanh tra tài chính; Uỷ ban chứng
khoán; Cơ quan quản lý giá.
- Dữ liệu, thông tin của các cơ quan khác có liên quan.
Bước 2. Đánh giá, phân tích rủi ro để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch
thanh tra:
Khi đánh giá, phân tích lựa chọn đối tượng để lập kế hoạch thanh tra thuế, bộ
phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra thuế phải dựa vào các căn cứ sau:
+ Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro về thuế và thang điểm từng tiêu chí. Hệ
thống tiêu chí xác định rủi ro về thuế và thang điểm từng tiêu chí Tổng cục Thuế có
văn bản hướng dẫn riêng.
+ Định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Cơ quan Thuế
cấp trên.
- Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế tổng hợp danh sách Người nộp thuế theo
mức độ rủi ro về thuế từ cao xuống thấp và cân đối với nguồn nhân lực của bộ phận
thanh tra để xác định số lượng Người nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra.

Bước 3. Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm:
- Chậm nhất đến ngày 20 tháng 12 năm trước, Lãnh đạo bộ phận thanh tra
phải trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt kế hoạch thanh tra năm sau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Chậm nhất đến ngày 30 tháng 12 năm trước Thủ trưởng Cơ quan Thuế
duyệt xong kế hoạch thanh tra năm sau.
- Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế
duyệt kế hoạch thanh tra, Lãnh đạo bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm nhập
xong toàn bộ kế hoạch thanh tra đã được duyệt vào hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ
trợ thanh tra của Ngành.
Bước 4. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra:
- Từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9 năm thực hiện kế hoạch thanh tra,
Lãnh đạo bộ phận thanh tra tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thanh
tra; xác định rõ những khó khăn, thuận lợi; trường hợp cần thiết dự kiến điều chỉnh
kế hoạch thanh tra. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra thực hiện theo nguyên tắc:
+ Nếu điều chỉnh bổ sung số lượng thanh tra người nộp thuế thì bổ sung tiếp
những người nộp thuế có rủi ro về thuế từ cao xuống thấp theo danh sách đã lập khi
xây dựng kế hoạch đầu năm.
+ Nếu điều chỉnh giảm số lượng thanh tra người nộp thuế thì loại bớt người
nộp thuế có rủi ro về thuế thấp.
- Trình, duyệt điều chỉnh kế hoạch:
+ Chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm thực hiện kế hoạch, Lãnh đạo bộ phận
thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
+ Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm thực hiện kế hoạch, Thủ trưởng Cơ
quan Thuế duyệt xong kế hoạch thanh tra điều chỉnh.
- Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng cơ quan Thuế duyệt
điều chỉnh kế hoạch thanh tra, Lãnh đạo bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm nhập

xong kế hoạch đã điều chỉnh vào hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ thanh tra của Ngành.
- Các trường hợp thanh tra đột xuất không phải lập kế hoạch:
+ Qua kiểm tra người nộp thuế, Bộ phận kiểm tra thuế đề nghị chuyển sang
hình thức thanh tra.
+ Thanh tra người nộp thuế theo đơn tố cáo.
+ Thanh tra người nộp thuế theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan Thuế hoặc
theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan Thuế cấp trên.
Phần 2: Tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế:
Bước 1. Chuẩn bị thanh tra:

×