Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

dạy học theo dự án và vận dụng trong đào tạo giáo viên hoá học tại các trường đại học sư phạm (thông qua môn học phương pháp dạy học hoá học phổ thông)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.3 KB, 25 trang )

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Từ yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao của xã hội hiện tại
và tương lai, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Trung ương Đảng khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra mục tiêu cụ thể đối
với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là “tập trung đào tạo nhân
lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự
học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học”. Nhằm thực hiện mục
tiêu đã đề ra, Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 đã đề ra giải
pháp “tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và
năng lực tự học của người học”.
Một trong những phương pháp dạy học (PPDH) đáp ứng được yêu cầu
đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo là Dạy học theo dự án (DHTDA).
DHTDA giúp người học phát triển kiến thức và các kĩ năng thế kỉ 21, tham
gia tích cực vào việc phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo, giải quyết các
vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc.
Từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu “DẠY HỌC
THEO DỰ ÁN VÀ VẬN DỤNG TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN HOÁ
HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM (thông qua môn học
Phương pháp dạy học hóa học phổ thơng)” nhằm tổng quan, hệ thống hóa
cơ sở lí luận và bước đầu vận dụng DHTDA trong đào tạo giáo viên (GV)
hóa học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, vận dụng phương pháp DHTDA trong đào tạo GV hóa
học thơng qua mơn học Phương pháp dạy học hóa học phổ thông
(PPDHHHPT) nhằm giúp sinh viên (SV) hiểu sâu sắc về DHTDA, hỗ trợ
phát triển năng lực dạy học hóa học, kích thích hứng thú học tập cho SV,


góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng đào tạo của khoa Hóa học
tại các trường Đại học Sư phạm (ĐHSP).
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng DHTDA
trong đào tạo GV
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới PPDH ở đại học.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về lí thuyết kiến tạo, quan điểm dạy học tích
cực, quan điểm dạy học phân hóa, quan điểm dạy học định hướng hành
động.
- Tổng quan về phương pháp DHTDA.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về hình thành và phát triển năng lực dạy học
cho SV sư phạm hóa học.
- Điều tra thực trạng DHTDA ở khoa Hóa học tại một số trường ĐHSP.
3.2. Nghiên cứu, vận dụng DHTDA trong đào tạo GV hóa học tại các
trường ĐHSP
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung môn học PPDHHHPT.


2

- Đề xuất các yêu cầu thực hiện DHTDA hiệu quả.
- Đề xuất các nguyên tắc lựa chọn nội dung xây dựng dự án học tập
trong môn học PPDHHHPT.
- Thiết kế một số mơ hình DHTDA trong mơn học PPDHHHPT.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá dự án và năng lực dạy học của SV khi học
theo dự án.
- Nghiên cứu cách thức sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) hỗ trợ đánh
giá quá trình trong DHTDA.
3.3. Thực nghiệm sư phạm (TNSP)
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu: Q trình đào tạo GV hóa học tại trường
ĐHSP.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp DHTDA và việc vận dụng
DHTDA trong đào tạo GV hóa học thông qua môn học PPDHHHPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
DHTDA trong đào tạo GV hóa học ở các trường ĐHSP đối với mơn
học PPDHHHPT nhằm góp phần phát triển năng lực dạy học hóa học phổ
thơng.
5.2. Địa bàn nghiên cứu
5.3. Thời gian nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học: Nếu vận dụng DHTDA phù hợp, có hiệu quả và
khả thi trong mơn học PPDHHHPT thì sẽ tạo được hứng thú học tập, góp
phần phát triển năng lực dạy học cho SV sư phạm hóa học và góp phần đổi
mới PPDH, nâng cao chất lượng đào tạo GV hóa học ở các trường ĐHSP.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Phương pháp xử lí thơng tin
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về mặt lí luận
Tổng quan một cách hệ thống về cơ sở lí luận của đề tài và phát triển
một số luận điểm về DHTDA tạo cơ sở cho việc vận dụng DHTDA trong
đào tạo GV hóa học được thuận lợi hơn.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Đề xuất các yêu cầu thực hiện DHTDA hiệu quả.
- Đề xuất các nguyên tắc lựa chọn nội dung xây dựng dự án học tập trong
môn học PPDHHHPT.
- Thiết kế một số mơ hình DHTDA thích hợp với môn học PPDHHHPT.
- Nghiên cứu cách thức sử dụng CNTT hỗ trợ đánh giá quá trình trong

DHTDA.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá dự án.
- Xây dựng công cụ đánh giá năng lực dạy học của SV sư phạm khi học
theo dự án.


3

9. Cấu trúc của luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận án có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp dạy
học theo dự án trong đào tạo giáo viên hóa học (50 trang).
Chương 2. Vận dụng dạy học theo dự án trong đào tạo giáo viên hóa học
thơng qua mơn học Phương pháp dạy học hóa học phổ thơng (63 trang).
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm (29 trang).
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN HÓA HỌC
1.1. Đổi mới PPDH đại học
1.1.1. Nhu cầu đổi mới PPDH ở đại học
1.1.2. Phương phướng đổi mới PPDH ở đại học
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra mục tiêu cụ thể đối với
giáo dục đại học như sau: “tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi
dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri
thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục
đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch
phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo
ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với
nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây

dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”.
1.2. Lịch sử phát triển và cơ sở phương pháp luận của DHTDA
1.2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2.1.1. Sự phát triển của DHTDA trên thế giới
1.2.1.2. Sự phát triển của DHTDA ở Việt Nam
1.2.2. Cơ sở phương pháp luận của dạy học theo dự án
1.2.2.1. Lí thuyết kiến tạo
1.2.2.2. Quan điểm dạy học tích cực
1.2.2.3. Quan điểm dạy học phân hóa
1.2.2.4. Quan điểm dạy học định hướng hành động
1.3. Dạy học theo dự án
1.3.1. Khái niệm dự án
1.3.2. Khái niệm dạy học theo dự án
DHTDA là một mơ hình tổ chức dạy học theo quan điểm lấy người
học làm trung tâm. Dựa trên dự án (bài tập tình huống mơ phỏng thực tế),
học viên làm việc theo nhóm, có sự đóng vai và chủ động giải quyết vấn đề
trong một khoảng thời gian nhất định (thông thường người học sẽ được
làm việc với các chuyên gia và những thành viên trong cộng đồng để giải
quyết vấn đề hiệu quả hơn, hiểu sâu nội dung bài học hơn). Kết quả của
việc thực hiện dự án là các sản phẩm thực tế hoặc các bài thuyết trình có
chất lượng và sự hình thành các kĩ năng mềm.


4

1.3.3. Đặc điểm của dạy học theo dự án
DHTDA có các đặc điểm sau: định hướng thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn
xã hội, định hướng hứng thú người học, tính phức hợp, định hướng hành
động, tính tự lực cao của người học, cộng tác làm việc, định hướng sản phẩm,
định hướng kĩ năng mềm, định hướng CNTT, tư duy độc lập và sáng tạo.

1.3.4. Phân loại dạy học theo dự án
1.3.5. Tiến trình dạy học theo dự án

Hình 1.1. Tiến trình DHTDA
1.3.6. Đánh giá trong DHTDA
1.3.6.1. Các khái niệm cơ bản về đánh giá
1.3.6.2. Đánh giá trong DHTDA
1.3.7. Lợi ích của DHTDA
1.3.8. Hạn chế của DHTDA
1.4. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại được sử dụng
trong DHTDA
1.4.1. Một số PPDH hiện đại: Dạy học hợp tác theo nhóm, phương pháp
seminar, phương pháp tự học, phương pháp nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Một số kĩ thuật dạy học hiện đại: KWL, 5W1H, sơ đồ tư duy.
1.5. Sử dụng CNTT hỗ trợ DHTDA
1.5.1. Hỗ trợ hợp tác nhóm: Google Drive và trang web cộng tác Wiki.
1.5.2. Hỗ trợ tạo sản phẩm dự án: Powerpoint, Microsoft Publisher,
Windows Movie Maker.
1.6. Hình thành và phát triển năng lực dạy học cho SV sư phạm hóa học
1.6.1. Năng lực dạy học hóa học
1.6.2. Tác dụng của DHTDA trong việc hình thành và phát triển năng
lực dạy học cho SV sư phạm hóa học
Đối với SV sư phạm hóa học, khi được học thường xuyên theo
phương pháp DHTDA trong môn học PPDHHHPT, các em sẽ có điều
kiện hình thành và phát triển các năng lực dạy học hóa học phổ thơng, cụ
thể là các năng lực sau:


5


- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào nội dung bài học khi dạy học
hóa học.
- Năng lực phát triển chương trình mơn học khi thực hiện dự án “Tìm hiểu,
phân tích cấu trúc nội dung, chương trình (SGK) Hóa học phổ thơng”.
Trong luận án này, chúng tơi chú trọng việc nghiên cứu, vận dụng
DHTDA nhằm hình thành và phát triển năng lực vận dụng phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học chung và đặc thù của bộ mơn
Hóa học cho SV. Cụ thể như sau:
- Năng lực vận dụng những PPDH hiện đại hiệu quả: biết lựa chọn PPDH
thích hợp cho từng loại bài và đối tượng HS; biết soạn và thực hiện kế
hoạch dạy học thể hiện các PPDH phù hợp với mục tiêu, nội dung của bài
học; biết sử dụng các PPDH đúng kĩ thuật, quy trình sư phạm để mang lại
hiệu quả cao trong dạy học.
- Năng lực sử dụng một số phần mềm hóa học để thiết kế các thí nghiệm
hay mơ hình mơ phỏng, năng lực thiết kế và chế tạo các phương tiện dạy
học hóa học đơn giản. Các năng lực này được hình thành và phát triển qua
việc thực hiện dự án “Thiết kế và chế tạo đồ dùng dạy học các bài về học
thuyết và định luật hóa học”.
- Năng lực thực hành thí nghiệm hóa học
Các dự án yêu cầu SV thực hiện các thí nghiệm trong chương trình
hóa học phổ thơng với các hóa chất trong cuộc sống giúp SV phát triển
năng lực thực hành thí nghiệm và vận dụng các hình thức tổ chức dạy học
để kích thích hứng thú học tập cho HS.
1.7. Thực trạng sử dụng DHTDA ở khoa Hóa học tại các trường
ĐHSP
1.7.1. Mục đích điều tra
Chúng tơi tiến hành điều tra để tìm hiểu thực trạng về sự phổ biến,
mức độ sử dụng, khó khăn, các yếu tố ảnh hướng đến việc thực hiện
DHTDA ở khoa Hóa học tại các trường ĐHSP – nơi đào tạo hàng ngàn
GV hóa học phổ thơng, giảng viên hóa học cho các trường cao đẳng và

ĐHSP mỗi năm.
1.7.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát đối với 51 giảng viên và 786 SV sư
phạm hóa học tại ba khu vực bắc, trung, nam bằng các phiếu khảo sát (Phụ
lục 1.A, 1.B) trong 3 năm từ năm 2010 đến 2013.
1.7.3. Kết quả điều tra
1.7.3.1. Đối với giảng viên
Chúng tôi đã gửi phiếu điều tra đến 70 giảng viên khoa Hóa học của
các trường ĐHSP và thu về được 51 phiếu. Kết quả thu được như sau:
- Đa số (76,47%) biết đến DHTDA qua lớp tập huấn của Chương trình dạy
học Intel và qua đồng nghiệp. Do số lượng giảng viên thường xuyên được
tập huấn chỉ chiếm 13,73% nên phần lớn chưa bao giờ hoặc chưa sử dụng
DHTDA trong dạy học.


6

- Kết quả điều tra cho thấy khó khăn nhất trong DHTDA là việc xây dựng
được kế hoạch đánh giá đơn giản, hiệu quả, khả thi, đảm bảo mọi SV có
thể tham gia q trình đánh giá cùng giảng viên (80,39%).
- Đánh giá, phản hồi và theo dõi SV đánh giá suốt quá trình thực hiện dự
án (74,51% ) cũng là một cơng việc đem lại khơng ít vất vả cho giảng viên.
- Việc lựa chọn nội dung bài học và vấn đề thực tế có ý nghĩa để xây dựng
dự án hấp dẫn, lôi cuốn người học là thách thức đối với đa số giảng viên
được khảo sát (68,63%).
- Có 45,10% giảng viên cho rằng việc thay đổi vai trị trong DHTDA
khơng có gì q khó. 52,94% có thể vận dụng CNTT vào DHTDA khơng
q khó khăn.
- Hầu hết giảng viên được khảo sát (96,08%) cho rằng việc soạn một bộ
câu hỏi định hướng bám sát mục tiêu bài học và hấp dẫn là khơng khó. Do

chương trình dạy học ở bậc cao đẳng, đại học linh động nên các giảng viên
có thể sắp xếp, bố trí thời gian hợp lí để DHTDA.
- Đa số giảng viên (60,78%) khi DHTDA nhận thấy rằng trình độ học vấn
của SV khơng phải là yếu tố quyết định hiệu quả của việc học tập theo dự
án. Hiệu quả của DHTDA phụ thuộc rất lớn vào tính năng động và sáng
tạo của SV (84,31%), ngồi ra cịn phụ thuộc vào các kĩ năng mềm (kĩ
năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp và hợp tác, kĩ năng sử dụng
CNTT…).
1.7.3.2. Đối với SV
Chúng tôi đã gửi phiếu điều tra đến hơn 800 SV sư phạm hóa học và
thu về được 786 phiếu. Kết quả thu được như sau:
- Phần lớn SV được điều tra chưa bao giờ hoặc rất hiếm khi học theo dự án.
- Phần nhiều SV (95,93%) cho rằng các em phải hoạt động tư duy nhiều
hơn so với học bằng PPDH truyền thống. 100% SV nhận thấy việc đóng
vai và làm những công việc mô phỏng thực tế vừa hứng thú nhưng cũng
đầy thách thức. Đa số SV (81,17%) thừa nhận việc tự định hướng trong
quá trình học tập là một khâu khó khăn khi lâu nay các em chỉ quen làm
việc theo sự chỉ đạo của giảng viên, 18,83% còn lại rất tự tin với sự chủ
động trong công việc của mình và có khả năng định hướng tốt. Thường
xun đánh giá nhóm và bản thân để có thể tự tiến bộ là việc không dễ đối
với 59,80% SV đã được học theo dự án. Có 87,89% SV cho rằng để hoàn
thành và tạo ra sản phẩm dự án cần có sự sáng tạo cao trong q trình làm
việc và 30,41% SV tự tin trong việc quản lí thời gian của bản thân để hoàn
thành dự án và cho rằng việc học theo dự án không làm mất thời gian của
các em.
- Yếu tố mang lại khó khăn cho nhiều SV nhất là thời gian (76,97%).
- 34,48% SV tự tin khẳng định sẽ cố gắng áp dụng thường xuyên DHTDA
vì những lợi ích mà nó đem lại.
1.7.4. Kết luận
Kết quả điều tra cho thấy rằng việc sử dụng phương pháp này ở các



7

trường ĐHSP cịn đang rất hạn chế. Về phía người dạy, điều này được lí
giải là do số giảng viên biết và hiểu về PPDH này cịn ít. Mặt khác, đa số
giảng viên khi DHTDA đang cịn gặp nhiều khó khăn. Trong đó, khó khăn
lớn nhất là việc xây dựng kế hoạch đánh giá, thực hiện đánh giá quá trình.
Về phía người học, DHTDA tạo điều kiện cho SV phát triển các năng lực
như hợp tác nhóm, sáng tạo, quản lí thời gian, tự định hướng, giải quyết
vấn đề… Nhưng chính điều này lại mang đến khó khăn cho các em chưa
hoặc hiếm khi học theo dự án. Kết quả khảo sát này sẽ là cơ sở thực tiễn để
chúng tôi thực hiện các đề xuất và vận dụng DHTDA ở chương 2 một cách
hợp lí, khả thi và có hiệu quả.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày tổng quan một số cơ sở lí
luận về đổi mới PPDH đại học, lịch sử và cơ sở phương pháp luận của
DHTDA. Trên nền tảng đó, chúng tơi đã hệ thống hóa các vấn đề liên quan
đến DHTDA. Từ đó, chúng tơi trình bày một số phương pháp và kĩ thuật
dạy học hiện đại hỗ trợ DHTDA ở đại học.
Nhằm hỗ trợ cho DHTDA, chúng tôi đã nghiên cứu cách sử dụng
một số phương tiện CNTT giúp tạo sản phẩm dự án và 2 website Google
Drive, Wiki giúp giảng viên và SV làm việc trực tuyến, tiết kiệm thời gian
và tăng hiệu quả cơng việc. Bên cạnh đó, chúng tơi đã làm rõ cơ sở lí luận
của việc phát triển năng lực dạy học cho SV sư phạm hóa học khi sử
dụng DHTDA trong mơn học PPDHHHPT.
Để có cơ sở thực tiễn giúp cho việc vận dụng hiệu quả DHTDA,
chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng việc sử dụng DHTDA ở khoa
Hóa học tại một số trường ĐHSP về mức độ phổ biến của phương pháp,
những khó khăn khi thực hiện DHTDA, các yếu tố ảnh hưởng đến việc

thực hiện hiệu quả PPDH này. Kết quả điều tra là những cơ sở để chúng
tôi tiếp tục công việc nghiên cứu ở chương 2.
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN HÓA HỌC
(thơng qua mơn học Phương pháp dạy học hóa học phổ thơng)
2.1. Q trình đào tạo SV hóa học ở các trường ĐHSP
2.1.1. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo người GV hóa học có kiến thức chun mơn vững vàng, có
năng lực thực hành, thí nghiệm và vận dụng các kiến thức hóa học vào
thực tế đời sống; có năng lực sử dụng các phương tiện, PPDH hiện đại; có
năng lực tự học, tự nghiên cứu để khơng ngừng hồn thiện bản thân; có
khả năng thích nghi, giao lưu và sáng tạo; có đạo đức, sức khỏe; đủ năng
lực đảm nhận nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học, quản lí
chun mơn ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề và THPT hoặc làm các công tác nghiên cứu tại các viện, trung tâm,
các doanh nghiệp hoặc tiếp tục học tập ở các trình độ cao hơn.


8

2.1.2. Nội dung chương trình đào tạo
2.2. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung môn học PPDHHHPT
2.2.1. Mục tiêu môn học
Sau khi học xong môn học này, SV sẽ:
- Biết về lí luận dạy học những vấn đề cụ thể quan trọng nhất của giáo
trình mơn học PPDHHHPT.
- Nghiên cứu, nắm vững chương trình hố học phổ thơng, phân tích nội
dung và hiểu được sự hình thành, phát triển của một số khái niệm hoá học
cơ bản: chất, ngun tố hố học, phản ứng hố học,... Từ đó mà hiểu được
các nguyên tắc và lựa chọn được các PPDH có hiệu quả cho các dạng bài

cụ thể.
- Trên cơ sở lí luận dạy học hố học, SV được vận dụng trong việc lựa
chọn kiến thức, thí nghiệm, chế tạo đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung
dạy học, xây dựng giáo án một số buổi dạy cụ thể, nhằm giúp SV chuẩn bị
tốt cho các đợt thực tập sư phạm và hoạt động có hiệu quả ở trường phổ
thông khi ra trường.
2.2.2. Cấu trúc nội dung môn học
2.3. Các yêu cầu nhằm thực hiện hiệu quả phương pháp DHTDA
Muốn triển khai DHTDA hiệu quả trong môn học PPDHHHPT nói
riêng và trong dạy học nói chung, theo chúng tôi cần chú ý các yêu cầu sau:
2.3.1. Đối với giảng viên
- Yêu cầu 1: Quan sát các hoạt động của SV trực tiếp hoặc gián tiếp và chỉ
đưa ra ý kiến tư vấn khi cần thiết. Không can thiệp và ép buộc SV thực
hiện các công việc theo ý kiến chủ quan của mình mặc dù có thể cách làm
việc của SV chưa thật sự hoàn hảo theo ý của giảng viên. Sẵn sàng thay
đổi vai trò để trở thành người học trong một số trường hợp để lắng nghe ý
kiến của SV. Ln khuyến khích, động viên SV suy nghĩ theo cách
mới, thực hiện công việc theo phương pháp mới.
- Yêu cầu 2: Yêu cầu SV tìm hiểu những phần kiến thức các em cần và
thích. Ngồi ra, khi xây dựng ý tưởng dự án, giảng viên nên xây dựng
những bài tập tình huống mơ phỏng phù hợp với tâm sinh lí và sở thích, sở
trường của người học.
- Yêu cầu 3: Xây dựng kế hoạch đánh giá hợp lí với các tiêu chí đánh giá
cụ thể.
- Yêu cầu 4: Tạo điều kiện cho SV rèn luyện các kĩ năng mềm và hình
thành, phát triển các năng lực dạy học hóa học.
- Yêu cầu 5: Thường xuyên rút kinh nghiệm trong và sau mỗi dự án.
- Yêu cầu 6: Nên sử dụng CNTT hỗ trợ hoạt động hợp tác của SV và để dễ
dàng hơn trong việc theo dõi, đánh giá quá trình.
2.3.2. Đối với SV

- Yêu cầu 1: Nghe tích cực và phê bình mang tính xây dựng.
- u cầu 2: Phân cơng cơng việc hợp lí, cụ thể và có sự giám sát, đánh
giá lẫn nhau.


9

- Yêu cầu 3: SV cần sắp xếp một thời gian biểu và làm việc một cách khoa
học.
- Yêu cầu 4: Cần bám sát mục tiêu dự án, bộ câu hỏi định hướng, các tiêu
chí đánh giá của giảng viên để có sự tự định hướng tốt trong cơng việc.
2.4. Sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đánh giá q trình trong
DHTDA
Trước khi thực hiện dự án, ln ln tồn tại một khoảng cách giữa mục
tiêu dự án được đề ra và kiến thức, kĩ năng hiện có của SV. Đánh giá quá
trình là một khâu quan trọng trong DHTDA để thu hẹp khoảng cách này.
DHTDA đòi hỏi SV phải làm việc nhóm thường xuyên, chủ yếu là
thời gian bên ngồi giảng đường. Thật khó khăn cho giảng viên để theo dõi
tiến độ làm việc và đánh giá sự đóng góp cá nhân của mỗi SV. Để khắc
phục khó khăn này, chúng tôi xin giới thiệu hai phương tiện CNTT dùng
để hỗ trợ đánh giá quá trình trong DHTDA là Google Drive và trang web
cộng tác Wiki.
2.4.1. Google Drive
Lịch sử sửa đổi là một tính năng rất hữu ích trong DHTDA. Để biết
phiên bản tại một thời điểm bất kì khác gì so với thời điểm trước đó và ai đã
tạo ra sự thay đổi đó, giảng viên nhấp chuột vào thời gian muốn xem ở danh
sách lịch sử các phiên bản. Phần văn bản thay đổi sẽ có màu ứng với màu
của thành viên chỉnh sửa nó, phần văn bản không đổi màu là phần văn bản
cũ. Nhờ chức năng này, giảng viên có thể dễ dàng xác định những thành
viên tích cực, thường xun đóng góp ý kiến hay, sáng tạo, những thành

viên khơng đóng góp (chỉ vào tài liệu của nhóm để xem), hoặc những thành
viên đã đóng góp rất ít vào hoạt động thực hiện dự án của nhóm.
2.4.2. Wiki
Trong q trình các nhóm thực hiện dự án, những thông tin trên trang
“Wiki con” của mỗi nhóm giúp giảng viên có phản hồi, điều chỉnh, tư vấn
cho các nhóm khi cần thiết. Giảng viên có thể theo dõi sự đóng góp, sự
tích cực cũng như sự tiến bộ của mỗi thành viên trong các hoạt động thực
hiện dự án của các nhóm bằng cách so sánh các phiên bản trang Wiki của
mỗi nhóm. Giảng viên nhấp vào ơ có biểu tượng đồng hồ ở góc phải phía
trên màn hình, xuất hiện danh sách các phiên bản kèm ngày giờ, người
chỉnh sửa và phản hồi nếu có.
2.5. Xây dựng bộ cơng cụ đánh giá dự án
2.5.1. Công cụ tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
Bảng 2.1. Phiếu tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
Nhóm: ....................................................................Lớp: ............
Người đánh giá:……………………………………
Cách sử dụng thang điểm: 3 = tốt hơn các thành viên khác trong nhóm
2 = trung bình
1 = khơng tốt bằng các thành viên khác


10

0 = khơng giúp gì cho nhóm
-1 = là trở ngại đối với nhóm
Biết
Đóng

Quan
Hợp

tổ
Nhiệt góp ý định
tâm,
tác
chức
tình, kiến hướng
Tên giúp
nhóm

trách hay, trong
đỡ mọi
hiệu quản
nhiệm sáng cơng
người
quả

tạo
việc
nhóm
1.
2.
3.


Thực
hiện
Tổng
cơng
điểm
việc

(Xi)
hiệu
quả

Để tránh tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến kết quả đánh giá, nếu điểm
số nào đó (cao nhất hoặc thấp nhất) chỉ xuất hiện một lần trong một tiêu
chí, điểm số đó sẽ được thay bằng điểm số trung bình giả định (là 2 điểm).
Hệ số đánh giá đồng đẳng được tính như sau:
cộng tổng tất cả các điểm của một thành viên (do thành viên đó
và các thành viên khác chấm).
2: điểm trung bình giả định.
Hệ số đánh giá đồng đẳng sẽ được dùng để tính điểm dự án cho mỗi
cá nhân sau này.
2.5.2. Công cụ đánh giá sản phẩm dự án
2.5.2.1. Phiếu đánh giá bài thuyết trình powerpoint
Bảng 2.2. Phiếu đánh giá bài thuyết trình powerpoint
Nhóm:…………………………………….Lớp:……
Người đánh giá:……………………………………
Tiêu chí
đánh giá

Mức độ (điểm từ 4 đến 1)
4

Giới thiệu
nhóm sinh
động, cuốn
hút, sáng tạo.
Nội dung Giới thiệu
mục đích rõ

ràng, đầy đủ,
làm nổi bật
vấn đề cần

3

2

1

Giới thiệu
nhóm chưa
sinh động,
cuốn hút.
Giới thiệu
mục đích đủ
nhưng chưa
làm nổi bật
được vấn đề

Giới thiệu
nhóm sơ sài.

Khơng có
phần giới
thiệu nhóm.

Giới thiệu
mục đích
chưa đủ,

chưa làm nổi
bật được vấn

Chưa giới
thiệu được
mục đích
cơng việc.

Điểm


11

giải quyết.

Hình
thức

cần giải
quyết.
Trả lời các
Trả lời các
câu hỏi nội
CHND đủ,
dung
đúng, một
(CHND) đủ, số chưa
đúng, khoa
trích dẫn
học và trích TLTK cụ

dẫn tài liệu
thể. Giải
tham khảo
quyết vấn
(TLTK) cụ
đề dự án đề
thể. Giải
ra triệt để,
quyết vấn đề hợp lí.
triệt để, hợp
lí, sáng tạo.
Kết luận đầy Kết luận
đủ, chính
đầy đủ,
xác. Đánh
chính xác
giá được ý
nhưng chưa
nghĩa
đánh giá
của kiến
được ý
thức.
nghĩa của
kiến thức.
Hình ảnh
Hình ảnh
minh họa,
minh họa,
phim phỏng phim phỏng

vấn đúng
vấn đúng
yêu cầu của yêu cầu của
dự án, làm
dự án.
tăng giá trị
của toàn bộ
sản phẩm.
Background Background
đẹp, phù hợp đơn giản,
với đề tài,
màu nền
làm nổi bật
làm nổi bật
được màu
được màu
chữ giúp dễ chữ giúp dễ
đọc.
đọc.
Cỡ chữ vừa Cỡ chữ vừa
phải, số
phải, hiệu
dịng hợp lí, ứng hợp lí,
chữ và hình một số slide

đề cần giải
quyết.
Trả lời các
CHND thiếu,
chưa trích

dẫn TLTK
đầy đủ. Giải
quyết vấn đề
hợp lí nhưng
chưa triệt để.

Trả lời các
CHND thiếu
và chưa
chính xác,
khơng trích
dẫn TLTK.
Giải quyết
vấn đề chưa
hợp lí.

Kết luận
chưa đầy đủ,
chưa đánh
giá được ý
nghĩa của
kiến thức.

Chưa rút ra
được kết
luận, khơng
đánh giá
được ý nghĩa
kiến thức.


Hình ảnh
minh họa,
phim phỏng
vấn đúng
u cầu của
dự án nhưng
nội dung cịn
sơ sài.

Hình ảnh
minh họa,
phim phỏng
vấn chưa
đúng yêu cầu
của dự án.

Background
quá đơn
giản, màu
nền không
làm nổi bật
được màu
chữ.
Cỡ chữ vừa
phải, slide
nhiều chữ,
một vài hiệu

Background
không phù

hợp, màu
nền chưa làm
nổi bật được
màu chữ.
Chữ nhỏ,
slide nhiều
chữ, sử dụng
hiệu ứng


12

hài hịa, hiệu
ứng hợp lí.
Khơng có lỗi
chính tả,
trình bày
hợp lí, sáng
tạo, hình ảnh
minh họa,
phim phỏng
vấn đẹp, rõ
nét, chất
lượng âm
thanh tốt.

nhiều chữ.

ứng chưa
hợp lí.

Có một số
Cịn lỗi
lỗi chính tả, chính tả, các
hình ảnh
phần trình
minh họa
bày chưa hợp
đẹp, phim
lí, hình ảnh
phỏng vấn minh họa
rõ nét, còn đẹp, phim
lẫn một số
phỏng vấn rõ
tạp âm
nét nhưng
nhưng có
cịn lẫn nhiều
thể nghe rõ tạp âm,
nội dung.
khơng rõ.

khơng hợp lí.
Nhiều lỗi
chính tả, các
phần trình
bày chưa hợp
lí, hình ảnh
minh họa
mờ, phim
phỏng vấn

rung, âm
thanh rồ,
không nghe
rõ.
Tổng điểm

2.5.2.2. Phiếu đánh giá video clip
2.5.2.3. Phiếu đánh giá báo cáo nghiên cứu khoa học
Ngồi ra, chúng tơi cịn thiết kế một số phiếu đánh giá sản phẩm dự
án như phiếu đánh giá bài báo, tờ báo, brochure được trình bày ở phụ lục
2.A, 2.B, 2.C của luận án.
2.5.3. Công cụ đánh giá nhóm
2.5.3.1. Phiếu đánh giá hoạt động báo cáo sản phẩm dự án
2.5.3.2. Phiếu đánh giá hồ sơ học tập của nhóm
2.5.4. Cách chấm điểm học theo dự án
2.5.4.1. Cách chấm điểm của nhóm dự án
2.5.4.1. Cách chấm điểm từng cá nhân
2.6. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực dạy học hóa học của SV khi
học theo dự án
2.6.1. Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực dạy học hóa học
Bảng sau được dùng để giảng viên quan sát các biểu hiện về năng
lực dạy học hóa học của SV khi dạy ở lớp TN và ĐC.
Quy ước: Có biểu hiện năng lực: 1 điểm;
Khơng có biểu hiện năng lực: 0 điểm
Bảng 2.3. Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực dạy học hóa học
Lớp:……………………….
STT
1
2
3

4

Biểu hiện
năng lực dạy học
hóa học
Thuyết trình
Giao tiếp
Sử dụng ngơn ngữ
Chế tạo đồ dùng dạy học

Số thứ tự SV trong danh sách
1 2 3 4 5 6 7 8 9 …


13

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Thực hành thí nghiệm hóa học
Sử dụng phương tiện dạy học

Vận dụng các PPDH hiện đại
phù hợp
Phát hiện vấn đề để xây dựng các
dự án học tập
Dạy học tích hợp
Phân tích chương trình mơn học
Lập kế hoạch dạy học
Soạn các giáo án dạy học
Kiểm tra, đánh giá
Quản lí thời gian
Tự học, tự nghiên cứu (tra cứu,
tổng hợp, phân tích, đánh giá,
nhận xét thông tin, giải quyết vấn
đề chuyên môn)
Tổng điểm quan sát cá nhân(A)

Tổng điểm quan sát của lớp (tổng điểm quan sát của các SV trong lớp): …
2.6.2. Kiểm chứng độ giá trị của bảng kiểm quan sát
2.7. Đề xuất các nguyên tắc lựa chọn nội dung xây dựng dự án học tập
trong môn học PPDHHHPT
2.7.1. Các cơ sở khoa học để xây dựng nguyên tắc lựa chọn nội dung
DHTDA
Chúng tôi đề xuất các nguyên tắc lựa chọn nội dung xây dựng dự án
học tập trong môn học PPDHHHPT dựa trên các cơ sở khoa học sau: các
đặc điểm của phương pháp DHTDA; nội dung môn học PPDHHHPT; đặc
điểm của đối tượng dạy học là SV sư phạm hóa học; cơ sở vật chất hiện có
của các trường ĐHSP trong nước.
2.7.2. Các nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học theo dự án
Khi xây dựng dự án học tập trong mơn học PPDHHHPT cho SV sư phạm
hóa học, giảng viên cần chú ý đến các nguyên tắc lựa chọn nội dung sau:

- Nội dung kiến thức phải nằm trong chương trình của mơn học tức là phải
gắn với những nội dung về hóa học ở trường phổ thơng.
- Nội dung kiến thức cần gắn với thực tế dạy học hóa học phổ thơng hoặc
là các vấn đề về giáo dục đang được xã hội quan tâm, những vấn đề thời sự
liên quan đến hóa học như đổi mới SGK, thiết bị dạy học, đổi mới PPDH,
ô nhiễm môi trường,…
- Nội dung kiến thức được lựa chọn cần đảm bảo SV có đủ điều kiện để
tìm hiểu, thực hiện dự án.
- Nội dung kiến thức phải hướng đến việc rèn luyện các năng lực dạy học
hóa học cho SV như hồn thiện kiến thức chun mơn, viết bảng, thuyết
trình, thực hành thí nghiệm, sử dụng CNTT, thiết kế dự án dạy học, vận
dụng các PPDH hiện đại vào dạy học các dạng bài cụ thể trong chương


14

trình hóa học phổ thơng,…
- Nội dung kiến thức nên là kiến thức liên môn để tạo điều kiện cho các em
phát triển, mở rộng kiến thức, biết tích hợp kiến thức của các môn học
khác khi dạy học ở phổ thông sau này (đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8 Trung Ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo).
2.8. Thiết kế một số mơ hình DHTDA trong mơn học PPDHHHPT
Dựa vào nội dung môn học PPDHHHPT, chúng tôi đã thiết kế một
số mơ hình DHTDA và xây dựng các đề tài dự án nhằm giúp giảng viên
thuận tiện và tiết kiệm thời gian trong việc sử dụng PPDH này.
2.8.1. Mơ hình dạy học theo dự án loại “tìm hiểu”
2.8.1.1. Các nội dung kiến thức có thể thiết kế dự án “tìm hiểu”
Giảng viên nên lựa chọn nội dung kiến thức mang tính thơng tin cần
tìm hiểu liên quan đến thực tế giáo dục hoặc dạy học hóa học như phân

tích cấu trúc nội dung, chương trình SGK Hóa học phổ thơng; những vấn
đề khó khi dạy các bài về học thuyết và định luật hóa học; những vấn đề
cần lưu ý khi dạy các bài về chất và nguyên tố hóa học; những vấn đề cần
lưu ý khi dạy những bài hóa học hữu cơ.
2.8.1.2. Định hướng xây dựng ý tưởng dự án
Để xây dựng ý tưởng dự án loại “tìm hiểu” cần:
- Chọn những nội dung mang tính thơng tin liên quan đến thực tế để SV
phải chủ động tìm kiếm thơng tin qua nhiều nguồn tham khảo.
- Lựa chọn vai mà trong thực tế những người đó có nhiệm vụ tìm kiếm, thu
thập, phân tích, chọn lọc thơng tin để giao cho SV nhằm tìm hiểu kiến thức
của bài học.
- Lựa chọn kiểu sản phẩm dự án vừa sức với đối tượng SV để thể hiện kiến
thức mà các em đã tìm hiểu được. Ví dụ đối với lớp SV có năng lực về
CNTT thì giảng viên có thể u cầu các em làm powerpoint trình chiếu
hoặc làm video clip, với đối tượng SV khơng có điều kiện về CNTT thì có
thể u cầu các em viết báo cáo, làm báo tường,…
2.8.1.3. Mục tiêu về hình thành và phát triển năng lực dạy học hóa học
SV sư phạm hóa học khi thực hiện các dự án loại “tìm hiểu” trong
mơn học PPDHHHPT sẽ được hình thành và phát triển các năng lực dạy
học sau:
- Năng lực giảng giải, thuyết trình thơng qua hoạt động thuyết trình báo
cáo sản phẩm dự án.
- Năng lực giao tiếp với đồng nghiệp và HS thông qua hoạt động giao
tiếp với mọi người trong quá trình thực hiện dự án.
- Năng lực sử dụng CNTT thông qua việc thiết kế bài thuyết trình
powerpoint và thực hiện video clip.
- Năng lực tìm kiếm, tra cứu những thơng tin về kiến thức hóa học phục vụ
cho bài dạy thơng qua cơng việc tìm kiếm, phân tích, nhận xét, đánh giá và
chọn lọc thơng tin mà dự án yêu cầu tìm hiểu.
- Năng lực giải quyết những vấn đề chun mơn và tình huống dạy học



15

hóa học thơng qua việc giải quyết các vấn đề dự án yêu cầu.
2.8.1.4. Hướng dẫn thực hiện dự án
Để thực hiện những dự án “tìm hiểu”, các nhóm SV cần thực hiện
những bước cơ bản sau:
Bước 1: Lên danh sách những nội dung cần tìm hiểu.
Bước 2: Thảo luận về các nguồn tài liệu tham khảo (sách, báo, internet, ý
kiến chuyên gia,…).
Bước 3: Phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi thành viên trong nhóm để tìm
hiểu những thơng tin cần cho dự án.
Bước 4: Tập hợp, phân tích, đánh giá, chọn lọc thông tin.
Bước 5: Thiết kế sản phẩm dự án thể hiện thơng tin cần tìm hiểu theo yêu
cầu của dự án (có thể là powerpoint, website, báo, sơ đồ, tranh vẽ,…).
Bước 6: Trình bày, báo cáo sản phẩm dự án.
Tùy vào tính phức tạp của dự án, giảng viên có thể yêu cầu SV thực
hiện ngay trên lớp học hoặc từ 1 tuần đến 1 tháng hay cả học kỳ. Vào giờ
học có nội dung liên quan đến dự án, giảng viên sẽ tổ chức cho các nhóm
báo cáo sản phẩm.
2.8.1.5. Hệ thống các dự án học tập loại “tìm hiểu” trong mơn học
PPDHHHPT
Với các nội dung được trình bày ở mục 2.8.1.1, chúng tơi đã xây
dựng 4 đề tài dự án học tập gồm: tìm hiểu, phân tích cấu trúc nội dung,
chương trình SGK Hóa học phổ thơng; tìm hiểu những vấn đề khó khi dạy
các bài về học thuyết và định luật hóa học; tìm hiểu những vấn đề cần lưu
ý khi dạy các bài về ngun tố và chất hóa học; tìm hiểu những vấn đề cần
lưu ý khi dạy học những bài hóa học hữu cơ.
2.8.1.6. Ví dụ giáo án dự án“Tìm hiểu, phân tích cấu trúc nội dung,

chương trình SGK Hóa học phổ thông hiện hành”
I. Mục tiêu dự án
Kiến thức: Biết được cấu trúc chương trình, nội dung và kế hoạch dạy học
hóa học phổ thơng (THCS, THPT); hiểu được các nguyên tắc xây dựng và
định hướng đổi mới chương trình SGK Hóa học phổ thơng; biết những ưu
điểm và hạn chế của bộ SGK Hóa học phổ thơng để phát huy và khắc phục
trong dạy học.
Kĩ năng: Phát triển kĩ năng hợp tác nhóm; phát triển kĩ năng tìm kiếm,
chọn lọc thông tin thông qua nhiều nguồn: sách, báo, internet, ý kiến của
HS, GV; phát triển kĩ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá, nhận xét vấn đề;
phát triển kĩ năng giao tiếp, phỏng vấn.
Thái độ: Thấy được ý nghĩa của mơn học; có cách nhìn khoa học về nội
dung và chương trình SGK Hóa học hiện hành, hình thành lịng u nghề
cho SV sư phạm hóa học qua nội dung dự án và phương pháp DHTDA.
II. Chuẩn bị của giảng viên
1. Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi khái qt: SGK Hóa học phổ thơng đã được đổi mới như thế nào để
bắt kịp sự phát triển về giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới?


16

Câu hỏi bài học: GV và HS gặp những thuận lợi nào khi sử dụng bộ SGK
Hóa học phổ thơng (THCS, THPT) hiện hành?
Câu hỏi nội dung:
- Hãy nêu mục tiêu mơn học Hóa học ở THCS, THPT (kiến thức, kĩ năng,
thái độ tình cảm).
- Tìm hiểu nguyên tắc xây dựng và định hướng đổi mới chương trình SGK
Hóa học phổ thông.
- Nhận xét về cấu trúc nội dung và kế hoạch dạy học hóa học phổ thơng.

Nhận xét về tỷ lệ các tiết lí thuyết, thực hành, ơn tập, luyện tập.
- Nhận xét về hình thức và cách trình bày SGK Hóa học phổ thơng (THCS,
THPT). Cho ví dụ.
- Nhận xét về nội dung của SGK Hóa học hiện hành.
- Nêu một số đề nghị để hồn thiện hình thức, nội dung SGK Hóa học và
phân phối chương trình hiện hành.
2. Kế hoạch đánh giá
3. Kế hoạch thực hiện dự kiến
4. Nguồn tài nguyên
5. Cơ sở vật chất: máy tính, máy chiếu, màn hình chiếu.
III. Phương pháp dạy học: DHTDA; điều tra, phỏng vấn; thuyết trình;…
IV. Các hoạt động dạy học
- Hoạt động 1 (5’): Tìm hiểu về phương pháp DHTDA.
- Hoạt động 2(15’): Lập nhóm dự án, thảo luận về ý tưởng, “kịch bản” dự
án, khảo sát nhu cầu kiến thức của SV để điều chỉnh mục tiêu dự án.
- Hoạt động 3(25’): Lập kế hoạch thực hiện dự án.
SV thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng trong 3 tuần, sử dụng
Google Drive để hợp tác nhóm xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn GV và HS.
Giảng viên theo dõi qua Google Drive và phiếu đánh giá cá nhân của các
nhóm để đánh giá quá trình và tư vấn.
- Hoạt động 4 (135’): Các nhóm báo cáo; giảng viên, SV đánh giá sản
phẩm dự án bằng phiếu đánh giá nhóm và phiếu đánh giá bài thuyết trình
powerpoint hoặc phiếu đánh giá video clip.
- Hoạt động 5 (45’): Tổng kết bài học, rút kinh nghiệm cho các dự án sau.
2.8.2. Mơ hình dạy học theo dự án loại “thực hành”
2.8.2.1. Các nội dung kiến thức có thể thiết kế dự án “thực hành”
Chúng tôi đề xuất các nội dung mang tính thực hành liên quan đến
hoạt động dạy học hóa học như: đồ dùng dạy học các bài về học thuyết và
định luật hóa học; thí nghiệm để dạy học các bài về các chất và ngun tố
hóa học, thí nghiệm để dạy học các bài về hóa học hữu cơ, PPDH các bài

về chất và nguyên tố hóa học; các chất hữu cơ; sản xuất hóa học; vấn đề
hóa học với kinh tế, xã hội, môi trường,…; giáo án điện tử dạy học các
dạng bài cụ thể hoặc bài luyện tập.
2.8.2.2. Định hướng xây dựng ý tưởng dự án
Để xây dựng ý tưởng của những dự án “thực hành” cần chọn những
nội dung liên quan đến thực hành, thực nghiệm; lựa chọn vai mà trong


17

thực tế những người đó có cơng việc thường ngày là thực hành, thực
nghiệm để tạo sản phẩm dự án; lựa chọn kiểu sản phẩm dự án vừa sức với
SV và điều kiện cơ sở vật chất hiện có.
2.8.2.3. Mục tiêu về hình thành và phát triển năng lực dạy học hóa học
SV sư phạm hóa học khi thực hiện các dự án loại “thực hành” trong
môn học PPDHHHPT sẽ được rèn luyện và phát triển các năng lực dạy
học sau: năng lực thiết kế và chế tạo đồ dùng dạy học hóa học; năng lực
thực hành thí nghiệm hóa học; năng lực sử dụng các phương tiện dạy học
hóa học; năng lực vận dụng các PPDH hiện đại vào dạy học hóa học, năng
lực thực hiện DHTDA: phát hiện vấn đề để xây dựng dự án học tập, năng
lực dạy học phân hóa, năng lực dạy học tích hợp, năng lực lập và thực hiện
kế hoạch dạy học, năng lực thiết kế kế hoạch và các công cụ đánh giá HS,
năng lực xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học.
2.8.2.4. Hướng dẫn thực hiện dự án
2.8.2.5. Hệ thống các dự án học tập loại “thực hành” trong môn học
PPDHHHPT
Với các nội dung được lựa chọn ở trên, chúng tôi đã xây dựng 8 đề
tài dự án học tập gồm: thiết kế và chế tạo đồ dùng dạy học các bài về học
thuyết và định luật hóa học phổ thơng; thực hiện một số thí nghiệm về
ngun tố và chất hóa học trong chương trình hóa học phổ thơng bằng các

hóa chất có trong đời sống hằng ngày; thiết kế dự án dạy học bài về
nguyên tố và chất hóa học; thực hiện một số thí nghiệm về hóa học hữu cơ
hoặc vơ cơ trong chương trình hóa học phổ thơng bằng các hóa chất có
trong đời sống hằng ngày; thiết kế dự án dạy học bài dạy về hóa học hữu
cơ; thiết kế dự án dạy học bài dạy về sản xuất hóa học; thiết kế giáo án
điện tử để dạy học bài luyện tập; thiết kế dự án dạy học các bài về hóa học
và vấn đề kinh tế, xã hội, mơi trường.
2.8.3. Mơ hình dạy học theo dự án loại “nghiên cứu”
2.8.3.1. Các nội dung kiến thức có thể thiết kế dự án “nghiên cứu”
Ngồi việc đảm bảo các nguyên tắc lựa chọn nội dung xây dựng dự
án học tập trong môn học PPDHHHPT, để xây dựng các dự án loại
“nghiên cứu”, giảng viên nên lựa chọn những nội dung kiến thức cần SV
nghiên cứu, thực nghiệm, điều tra có phương pháp khoa học,… để từ
những dữ liệu đã có đạt đến một kết quả nghiên cứu mới hơn, cao hơn, giá
trị hơn như vận dụng các PPDH có hiệu quả để dạy học các bài về học
thuyết và định luật, chất và nguyên tố, hóa học hữu cơ, sản xuất hóa học;
điều tra thực trạng dạy học hóa học; điều tra thực trạng sử dụng các PPDH
hiện đại trong dạy học hóa học phổ thơng...
2.8.3.2. Định hướng xây dựng ý tưởng dự án
Để xây dựng ý tưởng của những dự án “nghiên cứu” cần:
- Chọn những nội dung liên quan đến những vấn đề cần nghiên cứu như
việc ứng dụng PPDH vào dạy học ở phổ thông.
- Lựa chọn kiểu sản phẩm dự án dưới dạng bài báo khoa học, báo cáo khoa
học hay luận văn tốt nghiệp.


18

2.8.3.3. Mục tiêu hình thành và phát triển năng lực dạy học hóa học
- Rèn luyện năng lực phát triển nghề nghiệp, năng lực tự học.

- Rèn luyện năng lực vận dụng các PPDH hiện đại trong quá trình dạy học
hóa học phổ thơng.
- Rèn luyện năng lực nghiên cứu khoa học: xây dựng đề cương nghiên
cứu; hệ thống hóa kiến thức, cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu; điều tra
thực trạng vấn đề nghiên cứu; TNSP; xử lí kết quả TNSP…
- Phát triển năng lực viết báo cáo, bài báo khoa học.
2.8.3.4. Hướng dẫn thực hiện dự án
2.8.3.5. Hệ thống các dự án học tập loại “nghiên cứu” trong môn học
PPDHHHPT
Với các nội dung được lựa chọn ở trên, chúng tôi đã tiến hành xây
dựng 5 đề tài dự án học tập: sử dụng các kiến thức lịch sử hóa học để dạy
các bài về học thuyết và định luật hóa học phổ thơng; nghiên cứu, vận
dụng một trong các PPDH hiện đại để dạy học các bài về nguyên tố và
chất hóa học; nghiên cứu, vận dụng một trong các PPDH hiện đại để dạy
học các bài về hóa học hữu cơ; nghiên cứu, vận dụng phương pháp
DHTDA để dạy học các bài về sản xuất hóa học; điều tra thực trạng sử
dụng phương pháp DHTDA ở một số trường phổ thông tại thành phố nơi
em đang học tập.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương này, chúng tôi đã phân tích mục tiêu, nội dung chương
trình đào tạo SV hóa học của các trường ĐHSP và phân tích mục tiêu, cấu
trúc nội dung môn học PPDHHHPT.
Để nâng cao chất lượng đào tạo SV sư phạm hóa học, chúng tôi đã
đề xuất 10 yêu cầu nhằm giúp giảng viên và SV thực hiện có hiệu quả
DHTDA. Bên cạnh đó, chúng tôi đã nghiên cứu và hướng dẫn cách sử
dụng CNTT (Google Drive và Wiki) để hỗ trợ DHTDA. Ngoài ra, chúng
tôi đã thiết kế bộ công cụ đánh giá dự án có thể sử dụng cho các loại dự án
học tập và công cụ đánh giá năng lực dạy học của SV khi học theo dự án.
Trên các cơ sở về đặc điểm của DHTDA, nội dung môn học
PPDHHHPT và đặc điểm của SV sư phạm, chúng tôi đã đề xuất 5 nguyên

tắc lựa chọn nội dung DHTDA, thiết kế 3 mơ hình dự án học tập loại “tìm
hiểu”, “thực hành”, “nghiên cứu” và đã xây dựng 17 đề tài dự án học tập.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Chúng tơi tiến hành TNSP nhằm:
- Đánh giá tính hiệu quả của các dự án đã thiết kế, cụ thể là nâng cao hứng thú
học tập, hình thành và phát triển năng lực dạy học cho SV sư phạm hóa học.
- Đánh giá sự phù hợp và khả thi của việc vận dụng các dự án học tập vào q
trình đào tạo GV hóa học nói chung và mơn học PPDHHHPT nói riêng.
3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Với mục đích TNSP như trên, chúng tôi xác định các nhiệm vụ là:


19

- Chọn đối tượng, địa bàn để tổ chức TNSP.
- Xác định các dự án học tập TNSP.
- Chuẩn bị kế hoạch thực hiện dự án, các phương tiện thực hiện và trao đổi
với giảng viên TN về phương pháp DHTDA, các dự án TN,...
- Thiết kế, chuẩn bị bộ công cụ đánh giá trong DHTDA: các bảng kiểm
quan sát, các phiếu đánh giá,…
- Thiết kế các giáo án DHTDA dùng để TNSP.
- Lập kế hoạch tiến hành TNSP và thực hiện: vòng thử nghiệm nhằm thăm
dò, rút kinh nghiệm; TN chính thức.
- Xử lí kết quả TNSP, phân tích và kết luận.
3.3. TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.3.1. Chọn đối tượng, địa bàn thực nghiệm sư phạm
TNSP được tiến hành trên đối tượng SV của 5 trường ĐHSP tại các
tỉnh, thành Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và TP. HCM.
3.3.2. Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm

3.3.3. Lập kế hoạch tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.4.1. Kết quả đánh giá qua bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi
3.4.1.1. Kết quả điều tra giảng viên
Chúng tôi đã phát phiếu điều tra (về sự phù hợp, khả thi và tính hiệu
quả của các dự án) và nhận được kết quả phản hồi của 5 giảng viên trực
tiếp dạy TN và 16 phiếu phản hồi của các giảng viên tổ Phương pháp dạy
học hóa học tại các trường ĐHSP đã được biết và thực hiện DHTDA. Kết
quả điều tra thu được như sau:
- Tất cả 100% giảng viên đều cho rằng các dự án thực nghiệm có nội dung
được lựa chọn xây dựng dự án là phù hợp, mục tiêu dự án hợp lí, kế hoạch
thực hiện, tổ chức báo cáo dễ tiến hành.
- Đa số cho rằng các vấn đề thực tế được lựa chọn phù hợp (85,71%), bộ
câu hỏi định hướng hay, thu hút (71,43%), kế hoạch đánh giá dễ sử dụng
(61,91%), các công cụ đánh giá phù hợp (90,48%) và dễ sử dụng
(85,71%).
3.4.1.2. Kết quả điều tra SV
Sau khi TN, chúng tôi đã phát phiếu điều tra (về thái độ, hứng thú đối
với các dự án) cho 328 SV TN và đã nhận lại được 100% số phiếu phát ra.
Kết quả điều tra cho thấy:
- Đa số rất thích vấn đề thực tế trong các dự án (82,01%) và cảm thấy hứng
thú với các dự án được học (81,40%).
- Có 93,90 % SV thích được tiếp tục học theo dự án do 100% nghĩ mình có
thể thực hiện các công việc tương tự trong xã hội; 63,11 % hiểu rõ, khắc
sâu và vận dụng được kiến thức bài học và 100% cho rằng học theo dự án
sẽ nâng cao được năng lực nhận thức và sáng tạo, tự định hướng, hợp tác,
sử dụng CNTT…
3.4.1.3. Kết quả đánh giá năng lực dạy học hóa học



20

Bảng 3.1. Mô tả và so sánh các dữ liệu kết quả TNSP qua bảng kiểm quan
sát năng lực dạy học hóa học của SV
Các dữ liệu
Trung vị
Giá trị trung bình
Giá trị t-test
Chênh lệch giá trị trung bình
chuẩn

TN
ĐC
357
184
452,8
210,6
-03
9.10
2,21

Giá trị t-test là 9.10-3 < 0,05 (có ý nghĩa) tức là sự chênh lệch điểm
giữa các lớp TN và ĐC không xảy ra ngẫu nhiên mà do có tác động (sử
dụng phương pháp DHTDA). Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn là 2,21
(>1) chứng tỏ ảnh hưởng của việc sử dụng DHTDA trong hình thành và
phát triển các năng lực dạy học hóa học cho SV rất lớn.
Kiểm chứng độ tin cậy của kết quả quan sát
Bảng 3.2. Kết quả kiểm chứng độ tin cậy của điểm quan sát
Năng lực dạy

học hóa học

Tính giá trị độ tin cậy số liệu
rhh (hệ số tương quan chẵn lẻ)
rSB (độ tin cậy Spearman–Brown)
Brown)

0,9978
0,9989

Dựa vào bảng đánh giá độ tin cậy của số liệu thống kê Spearman–
Brown ta thấy các kết quả của rSB đều > 0,7. Điều đó cho thấy các số liệu
có độ tin cậy cao.
3.4.2. Kết quả đánh giá dự án
3.4.2.1. Kết quả đánh giá sản phẩm dự án
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá các sản phẩm dự án
Mục đánh giá
Nội dung
Hình thức
Thể hiện

4
SL
52
40
45

%
50,00
38,46

43,27

SL
45
59
47

Mức độ điểm
3
2
%
SL
%
43,27
7
6,73
56,73
5
4,81
45,19 12 11,54

1
SL
0
0
0

%
0,00
0,00

0,00

3.4.2.2. Kết quả đánh giá nhóm dự án
Bảng 3.4. Kết quả các phiếu đánh giá
Mục đánh giá
Đánh Báo
giá cáo sản

4
Số
nhóm

%

83

79,81

Mức độ điểm (từ 1 đến 4)
3
2
Số
Số
%
%
nhóm
nhóm
21

21,19


0

0,00

1
Số
nhóm

%

0

0,00


21
hoạt
động
báo
cáo
sản
phẩm

phẩm
Cộng
tác
nhóm
Trả lời
câu hỏi

Kế
hoạch
thực
hiện
Đánh
Trả lời
giá hồ
bộ câu

hỏi
học
định
tập
hướng
Thơng
tin, tài
liệu
Hình
thức

104

100,00

0

0,00

0


0,00

0

0,00

104

100,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

104

100,00

0

0,00


0

0,00

0

0,00

104

100,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

60

57,69

31


29,81

13

12,50

0

0,00

36

34,61

64

61,54

4

3,85

0

0,00

3.4.3. Kết quả các bài kiểm tra
Sau khi TNSP các dự án đã thiết kế trong môn học PPDHHHPT,
chúng tôi cho 2 lớp TN và ĐC làm cùng 1 bài kiểm tra có nội dung liên
quan đến các dự án đã TN và chấm theo thang điểm 10 để đánh giá kiến

thức SV thu nhận được sau khi học theo dự án. Kết quả điểm kiểm tra của
các lớp TN và ĐC được xử lí theo các phương pháp nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng nhằm kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài nghiên cứu.


22

Bảng 3.5. Mô tả và so sánh các dữ liệu kết quả TNSP
Các dữ liệu
Mode
Trung vị
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị pt-test
Chênh lệch giá trị
trung bình chuẩn
Giá trị pChi_square

2010-2011 2011-2012
TN ĐC TN ĐC
7
6
8
7
7
6
8
7
7,45 6,62 7,51 6,48
1,49 1,55 1,49 1,80

9,19.10-04 2,98.10-09

2012-2013
TN
ĐC
7
6
7
6
7,60 6,29
1,45 1,74
3,42.10-04

2013-2014
TN ĐC
8
6
8
6
7,48 6,18
1,52 1,59
1,05.10-08

0,54

0,57

0,75

0,82


1,20.10-05

7,96.10-04

6,35.10-04

5,00.10-08

Kết quả của bài kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của
hai lớp ĐC và TN đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm
trung bình cao hơn lớp ĐC.
Phép kiểm chứng t-test điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động
của phương pháp DHTDA đối với hai lớp TN và ĐC có giá trị p lần lượt là
9,19.10-04; 2,98.10-09; 3,42.10-04; 1,05.10-08 (đều nhỏ hơn 0,05). Kết quả
này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai lớp không phải là
do ngẫu nhiên mà do tác động, nghiêng về nhóm TN.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của bài kiểm tra lần lượt là 0,54;
0,57; 0,75; 0,82. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của phương pháp
DHTDA đến quá trình học tập, nhận thức của SV từ trung bình đến lớn.
Phép kiểm chứng Chi-square ở ba miền kết quả phân loại học tập của
SV có giá trị p lần lượt bằng 1,20.10-05; 7,96.10-04; 6,35.10-04; 5,00.10-08
(đều nhỏ hơn 0,001). Như vậy, tồn tại sự tương quan có ý nghĩa giữa lớp
TN với lớp ĐC và kết quả phân loại SV, chứng tỏ tất cả các dữ liệu thu
được khơng xảy ra ngẫu nhiên. Điều này có nghĩa là ở lớp TN đã giảm tỉ lệ
SV yếu – trung bình và tăng tỉ lệ SV khá, giỏi so với lớp ĐC.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, chúng tơi đã trình bày mục đích, nhiệm vụ, tiến
trình TNSP nhằm khảo sát và kiểm định các kết quả nghiên cứu của đề tài.
Kết quả khảo sát bằng bảng hỏi đối với các giảng viên và SV lớp TN

cho thấy sự phù hợp và tính hiệu quả, khả thi của các dự án đã thiết kế
trong đào tạo GV hóa học. Ngoài ra, kết quả điều tra qua bảng kiểm quan
sát để đánh giá năng lực dạy học hóa học chứng tỏ SV được học theo dự
án phát triển tốt các năng lực dạy học hóa học hơn so với SV lớp ĐC. Bên
cạnh đó, kết quả của các bài kiểm tra của lớp TN và ĐC thể hiện SV lớp
TN nắm vững, hiểu sâu và vận dụng kiến thức tốt hơn SV lớp ĐC. Điều
này cho thấy các dự án đã xây dựng có tính hiệu quả và khả thi, có thể áp
dụng rộng rãi vào mơn học PPDHHHPT trong đào tạo GV hóa học tại các
trường ĐHSP nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.


23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ đã đặt ra, luận án đã hồn thành
các nhiệm vụ được đề ra như sau:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
- Tổng quan một số cơ sở lí luận về đổi mới PPDH đại học, lịch sử và cơ
sở phương pháp luận của DHTDA, cơ sở lí luận của việc hình thành và
phát triển năng lực dạy học. Trên nền tảng đó, chúng tơi đã hệ thống hóa
các vấn đề liên quan đến DHTDA. Từ đó, chúng tơi trình bày một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại, cách sử dụng một số phương
tiện CNTT hỗ trợ DHTDA.
- Tìm hiểu thực trạng DHTDA ở khoa Hóa học của một số trường ĐHSP
về mức độ phổ biến, những khó khăn khi thực hiện DHTDA, các yếu tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện hiệu quả PPDH này. Kết quả điều tra cho
thấy DHTDA vẫn chưa được sử dụng rộng rãi do giảng viên và SV cịn
gặp một số khó khăn chưa khắc phục được. Những thông tin thu được từ

kết quả điều tra đã được chúng tôi được phân tích, đánh giá để làm cơ sở
thực tiễn của luận án.
1.2. Nghiên cứu, vận dụng DHTDA trong đào tạo GV hóa học
- Phân tích cấu trúc nội dung, chương trình đào tạo GV hóa học của
các trường ĐHSP và mục tiêu, nội dung kiến thức môn học PPDHHHPT
để làm cơ sở cho các đề xuất.
- Đề xuất 10 yêu cầu nhằm giúp giảng viên và SV thực hiện có hiệu quả
DHTDA.
- Đề xuất 5 nguyên tắc lựa chọn nội dung DHTDA.
- Nghiên cứu, sử dụng CNTT (Google Drive và Wiki) hỗ trợ đánh giá quá
trình trong DHTDA nhằm giúp SV hợp tác nhóm và giúp giảng viên theo
dõi, đánh giá các thành viên trong nhóm được thuận lợi, chính xác.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá dự án giúp giảng viên tiết kiệm thời gian và
bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực dạy học của SV khi DHTDA.
- Thiết kế 3 mơ hình DHTDA loại “tìm hiểu”, “thực hành”, “nghiên cứu”,
đề xuất 17 đề tài dự án và đã thiết kế, TNSP 10 dự án.
Những nghiên cứu và đề xuất trên đã góp phần giải quyết được
những khó khăn của giảng viên và SV trong DHTDA đã được đề cập ở
mục 1.7 của chương 1.
1.3. Tiến hành dạy TNSP 10 dự án đối với 10 cặp lớp TN-ĐC với 328 SV
TN và 326 SV ĐC tại 5 trường ĐHSP, trong 4 năm học từ 2010-2014 .
Kết quả các phiếu hỏi, bảng kiểm quan sát và kết quả các bài kiểm
tra đã cho thấy tính hiệu quả, khả thi của các dự án học tập đã thiết kế nói
riêng và của phương pháp DHTDA nói chung trong dạy học môn
PPDHHHPT. Đối chiếu kết quả TNSP trên với giả thuyết của đề tài ta
thấy DHTDA là PPDH góp phần phát triển năng lực dạy học hóa học cho


24


SV và nâng cao hiệu quả đào tạo GV hóa học tại các trường ĐHSP.
2. Kiến nghị
Để DHTDA được sử dụng rộng rãi và thực hiện một cách dễ dàng,
thuận lợi, mang lại hiệu quả, chúng tơi xin có một số kiến nghị sau:
2.1. Những kiến nghị đối với các trường ĐHSP
- Phổ biến sớm lí thuyết DHTDA cho các SV và tăng cường bồi dưỡng
cho GV ở các trường phổ thông nhằm giúp họ được nghiên cứu, thảo luận
và ứng dụng PPDH này.
- Tiếp tục triển khai và khuyến khích các đề tài nghiên cứu về DHTDA và
việc áp dụng PPDH này trong dạy học ở trường phổ thông cũng như cao
đẳng, đại học.
- Lớp học không quá đông, cơ sở vật chất của nhà trường được cải thiện.
2.2. Những kiến nghị đối với giảng viên
- Không ngừng học hỏi để hiểu sâu và nắm vững hơn lí luận về DHTDA.
Từ đó, giảng viên có thể vận dụng linh hoạt, hợp lí PPDH này nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học.
- Chủ động khắc phục một số khó khăn về cơ sở vật chất, thời gian,…



×