Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo tại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.51 KB, 57 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
 Sơ lược về Ngân hàng thương mại (NHTM)
 Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được huy
động, tạo ra nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã đưa ra khái niệm về NHTM
như sau:
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Theo định nghĩa ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật Ngân hàng (NH) của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng.
Tuy có rất nhiều định nghĩa về NHTM nhưng đều thể hiện bản chất chung của các
NHTM, đó là:
 NHTM là một tổ chức kinh tế.
 NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh.
 NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và NH.
 Chức năng của NHTM
 Chức năng trung gian tín dụng
NHTM làm cầu nối giữa người thừa vốn và thiếu vốn, đem lại lợi ích kinh tế cho
chính bản thân và nền kinh tế:
• Trung gian giữa Ngân hàng Trung Ương (NHTW) với các tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế: các NHTM có nhiệm vụ chuyển tiếp các hoạt động chi tiêu của NHTW đến các
cá nhân, tổ chức thông qua hoạt động của mình.
• Trung gian tín dụng : luân chuyển vốn từ những người thừa vốn sang những người thiếu
vốn tại một thời điểm.


Chức năng này chính là chức năng quan trọng nhất của NHTM, quyết định sự tồn tại
và phát triển của hệ thống NH.
 Chức năng trung gian thanh toán
NHTM thực hiện chức năng này bằng cách cung cấp cho KH nhiều phương tiện thanh
toán an toàn và thuận lợi như séc, thẻ thanh toán, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
Chức năng này có ý nghĩa rất lớn, giúp đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Ngoài ra, việc thanh toán như thế
này làm giảm được lượng tiền mặt lưu thông, giúp tiết kiệm chi phí liên quan đến lưu
thông tiền mặt. Thay vì vậy NHTM thực hiện thu phí thanh toán, tạo thêm nguồn thu cho
NH.
 Chức năng tạo tiền
Chức năng này hình thành dựa trên cơ sở 2 chức năng là trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán. Chức năng tạo tiền này giúp cho hệ thống NHTM làm tăng tổng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
 Hoạt động tín dụng của NHTM
 Khái niệm
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa NH, các TCTD với các DN và cá nhân.
Trong quan hệ tín dụng đó, NH đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Trên phương diện là người đi vay, NH nhận tiền gửi của các cá nhân, DN hay phát hành
trái phiếu để huy động vốn. Còn trên phương diện là người cho vay, NH cung cấp vốn
cho các cá nhân, DN nhằm phục vụ những nhu cầu của họ.
Tín dụng Ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ.
 Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng tại đa số các NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt
động kinh doanh của NH. Có rất nhiều cách phân loại tín dụng NH dựa trên nhiều mục
đích nghiên cứu khác nhau. Và người ta thường phân loại theo một số tiêu thức dưới đây:
 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn vay:
Căn cứ theo thời thời gian sử dụng vốn vay tín dụng được phân thành:
• Tín dụng ngắn hạn: là hình thức mà TCTD cho KH vay tối đa là 1năm nhằm bổ sung
thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động.

• Tín dụng trung hạn: là hình thức mà TCTD cho KH vay từ trên 1 năm đến 5 năm, nhằm
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: là hình thức mà TCTD cho KH vay trên 5 năm nhằm cung cấp vốn cho
công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường
có thời gian sử dụng lâu.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt
và khan hiếm hơn.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
• Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho các DN để
họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
• Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cung cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình
 Căn cứ vào hình thức tài trợ: tín dụng được chia thành 4 loại:
• Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và lãi
trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín
dụng.
• Chiết khấu thương phiếu: là việc NH ứng trước tiền cho KH tương ứng với giá trị của
thương phiếu trừ phần thu nhập của NH để sở hữu một số thương phiếu chưa đến hạn.
• Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho KH thuê theo những thoả thuận
nhất định. Sau thời gian nhất định, KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH.
• Bảo lãnh: là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ KH của mình. Mặc dù
không phải xuất tiền ra nhưng KH cũng sử dụng uy tín của NH để thu lợi cho họ.
 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản vay:
Dựa trên tiêu thức này tín dụng được chia thành 2 loại: tín dụng có đảm bảo và tín
dụng không có đảm bảo. Tuy nhiên, trên nguyên tắc mọi khoản tín dụng đều phải có đảm
bảo để không gây tổn thất cho NH. Nhưng trên thực tế, NH chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng
(HĐTD) loại đảm bảo mà NH có thể bán đi để thu nợ nếu KH không trả nợ.
• Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay được giải ngân đều có

tài sản tương đương thế chấp, bao gồm các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và
bảo lãnh.
• Tín dụng không có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay được giải ngân
không cần có tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp
dụng với KH truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với NH, KH này phải có
tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với NH như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc
lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ
Trong 2 loại tín dụng trên thì tín dụng không có đảm bảo có khả năng xảy ra rủi ro
cao hơn, dễ dẫn đến tình trạng nợ xấu cho NH. Nhưng nếu sử dụng tín dụng có đảm bảo
bằng tài sản thì đến thời hạn trả nợ mà KH không trả được, NH có thể phát mãi TSĐB
nhằm hạn chế rủi ro cho mình.
 Căn cứ theo một số tiêu thức khác:
• Theo ngành nghề: công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp…
• Theo đối tượng tín dụng: tài sản lưu động, tài sản cố định…
 Vai trò của hoạt động tín dụng
 Đối với NHTM:
Tín dụng NH mang lại nguồn thu chính cho hầu hết các NHTM. Đây là một nghiệp
vụ rất quan trọng đối với NH, nó đem lại cho NH sự sống trong điều kiện kinh tế thị
trường hiện nay. Vì vậy, nó phát huy được vai trò của NH là một loại hình trung gian tài
chính cả tầm vĩ mô và vi mô.
 Đối với khách hàng:
• Khách hàng cá nhân : nhờ vào hoạt động tín dụng của NH mà các cá nhân có thể thỏa
mãn được những nhu cầu tiêu dùng cho cuộc sống, phục vụ những mục tiêu mà họ chưa
thể đạt được nếu tạm thời thiếu vốn…
• Khách hàng doanh nghiệp: trong nền kinh tế thị trường hầu hết các DN vừa và nhỏ tồn tại
dựa trên nguồn vốn tín dụng của NH. Các DN này cũng sử dụng vốn của NH để đáp ứng nhu
cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Nguồn vốn của NH
đóng vai trò rất quan trọng, nó thúc đẩy sự phát triển của các DN nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Chính NH cũng được hưởng lợi từ sự phát triển này, giúp NH đẩy mạnh việc đổi mới,
nâng cao chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng….

 Đối với nền kinh tế:
• Tín dụng NH đáp ứng nhu cầu về vốn và cũng là trung gian điều hoà quan hệ cung cầu
trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng giúp cho dòng vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó
vừa kích thích cho quá trình tiết kiệm đồng thời góp vốn cho đầu tư phát triển tốt hơn.
Hầu hết trong kinh doanh, sản xuất nguồn hình thành vốn lưu động hay vốn cố định của
DN chính là tín dụng.
• Tín dụng NH tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được thực hiện một cách liên
tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát
triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất.
• Tín dụng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi
nhọn, thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện mở rộng và phát triển
quan hệ kinh tế đối ngoại.
 Các nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng
 Vốn tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
(HĐTD).
 Vay vốn phải có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo đảm không bằng tài sản.
 Vốn tín dụng được hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn thỏa thuận trong HĐTD.
 Hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo của NHTM
 Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho NH thỏa
mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi vay không thực hiện trả
nợ theo quy định.
Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là việc cấp tín dụng của NHTM mà theo đó nghĩa
vụ trả nợ của KH được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản
hình thành từ vốn vay của KH hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
 Đặc điểm của cho vay có tài sản đảm bảo
Hoạt động cho vay có TSĐB có những đặc điểm cơ bản sau:
 Giá trị của TSĐB phải lớn hơn giá trị của hợp đồng vay vốn, theo quy định thì số tiền cho
vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố. Vì nếu như giá trị TSĐB nhỏ hơn

nghĩa vụ được đảm bảo dẫn đến người đi vay dễ có động cơ không trả nợ và NH sẽ chịu
mất mát do không thể thu hồi được toàn bộ nợ gốc, lãi cùng các chi phí liên quan đến việc
phát mãi tài sản.
 TSĐB phải có giá trị liên tục trên thị trường, tính thanh khoản của tài sản cao và chi phí
liên quan đến việc bán tài sản thấp. Vì như vậy NH mới dễ dàng thu hồi được nợ trong
trường hợp xấu nhất.
 TSĐB phải có đầy đủ cơ sở pháp lý. Đó là phải thuộc quyền sở hữu của KH vay hay
người bảo lãnh và được giao dịch hợp pháp…
 Các hình thức cho vay có tài sản đảm bảo
 Thế chấp tài sản
Theo luật Dân sự 2005, điều 342: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là
bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho
bên nhận thế chấp”.
Thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo tiền vay rất phổ biến đối với cá nhân và tổ
chức. Tài sản thế chấp thường là bất động sản, động sản do người vay vốn hoặc người thứ
3 trực tiếp nắm giữ, còn NH chỉ giữ giấy tờ sở hữu và văn bản thế chấp tài sản. Nếu đến
hạn mà KH không trả được nợ cho NH hoặc đã gia hạn mà KH vẫn không thực hiện việc
trả nợ, hoặc không còn con đường nào giải quyết tốt hơn, thì NH được quyền xử lý tài sản
thế chấp đó.
 Cầm cố tài sản
Theo luật Dân sự 2005, điều 326: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là
bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên
nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.
Đây là một số loại hàng hóa cầm cố mà NH thường hay áp dụng hiện nay: Cầm cố
hàng hóa; Bảo đảm bằng tiền gửi; Bảo đảm bằng vàng; Cầm cố các loại chứng khoán.
Những tài sản được đem đi cầm cố thường là tài sản dễ kiểm soát và có tính lỏng cao, đồng
thời không gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của người đi vay. Việc KH
cầm cố tài sản cũng đồng nghĩa với việc NH có quyền chiếm hữu mọi mặt đối với tài sản
đó, có quyền quản lí trực tiếp tài sản. Khi HĐTD đáo hạn, mà KH không thực hiện đúng

thoả thuận trong hợp đồng thì tài sản cầm cố được NH xử lí như đã thỏa thuận hoặc bán
đấu giá theo quy định của pháp luật.
 Bảo lãnh
Theo luật Dân sự 2005, điều 361: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên
bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời
hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên
cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo
lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”.
Điều kiện bảo lãnh của người thứ ba:
 Có đủ năng lực pháp lý.
 Phải có năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ thay cho KH vay.
 Phải có tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm cho khoản vay.
 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc bên đi vay dùng tài sản của mình
mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay để đảm bảo cho
chính khoản vay đó. Hình thức này chủ yếu được áp dụng khi cho vay trung và dài hạn
đối với các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,…
 Danh mục biện pháp bảo đảm tín dụng
 Bất động sản
- Quyền sử dụng đất
- Tài sản gắn liền với đất
 Động sản
- Hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện giao thông đường bộ
- Phương tiện vận chuyển đường thủy
- Tàu bay
- Vàng, kim khí quý, đá quý
 Giấy tờ có giá

- Trái phiếu
- Cổ phiếu
- Sổ tiết kiệm
 Vai trò của cho vay có tài sản đảm bảo
Như đã trình bày ở trên, tín dụng là hoạt động khá rủi ro đối với NH. Trên thực tế,
trước khi quyết định giải ngân NH đã phải thu thập, phân tích thông tin liên quan đến KH
và thẩm định cẩn thận mục đích vay vốn, khả năng trả nợ của KH. Tuy nhiên, những rủi
ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào gây ra tổn thất cho NH. Đa số KH đều phải có TSĐB khi
vay vốn, trừ những KH có uy tín cao đối với NH. Vì thế, việc vay vốn có đảm bảo bằng
tài sản là rất quan trọng, nó như một công cụ để giảm rủi ro và gia tăng khả năng thu hồi
nợ của NH.
Việc bảo đảm bằng tài sản giúp gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá
trình sử dụng vốn. Làm động lực thúc đẩy KH thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu không trả được
nợ sẽ sẽ mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn. Đây là nguồn thu thứ hai của NH khi KH
không trả được nợ chứ không phải là nguồn trả nợ chính của khoản vay.
 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
 Ngân hàng có quyền lựa chọn và quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
 Trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ thì tổn
thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này sẽ được Chính phủ xử lí.
 Trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản nhưng trong quá trình sử dụng vốn
vay NH phát hiện KH vi phạm cam kết trong HĐTD thì NH có quyền yêu cầu KH vay
thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
 Trường hợp KH vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ đã cam kết, NH có quyền xử lí TSĐB để thu hồi nợ.
 Sau khi xử lí tài sản bảo đảm tiền vay, nếu KH vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện
đúng hoặc thực hiện chưa đủ nghĩa vụ trả nợ, NH có quyền yêu cầu KH vay hoặc bên bảo
lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
 Quy trình cho vay căn bản
Hoạt động cho vay của NH luôn được thực hiện đúng theo các bước sau đây:

 Lập hồ sơ vay vốn
 Phân tích tín dụng
 Ra quyết định tín dụng
 Giải ngân
 Giám sát tín dụng
 Thanh lý HĐTD
 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo
Hiệu quả của hoạt động cho vay nói chung hay hoạt động cho vay có TSĐB nói riêng
của NHTM phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó bao gồm cả yếu tố khách
quan lẫn yếu tố chủ quan từ nhiều phía. Dưới đây là một số nhân tố chính thường ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay có TSĐB:
 Nhân tố khách quan
 Môi trường kinh doanh:
Nhân tố này là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của KH. Môi trường
kinh doanh với nhiều biến động sẽ gây nên khó khăn trong việc kinh doanh của KH, dẫn đến
khả năng thu hồi nợ của NH cũng bị ảnh hưởng xấu đi và ngược lại.
 Tài sản đảm bảo:
Tài sản đảm bảo là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến mức giải ngân của NH đối với KH.
Với TSĐB nào có giá trị lớn, tính lỏng cao sẽ được ưu tiên hơn cho KH vay vốn với quy
mô lớn. Nhân tố này thường được NH đặc biệt chú ý trong việc cấp vốn vay, nhất là trong
bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay.
 Thông tin về khách hàng:
Thông tin bất cân xứng là một vấn đề đáng lo ngại cho các nhân viên tín dụng của
NH, chỉ cần sơ suất nhỏ cũng có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho NH. Vì vậy thông tin
thu thập được mà đầy đủ và chính xác sẽ giúp nhân viên tín dụng nhận diện được KH, từ
đó sẽ có thể đưa ra quyết định cho vay chính xác và an toàn.
 Nhân tố chủ quan
 Cán bộ tín dụng Ngân hàng:
Chất lượng cán bộ tín dụng (CBTD) ảnh hưởng rất quan trọng đến hình ảnh của một
NH. Với một đội ngũ CBTD có trình độ chuyên môn tốt, giàu kinh nghiệm, có đạo đức

nghề nghiệp, năng động, nhiệt tình trong trong mọi việc thì sẽ luôn luôn đem lại cho NH
những hiệu quả công việc như mong muốn.
 Khách hàng vay vốn:
Khách hàng vay vốn ảnh hưởng rất lớn đến quyết định cho vay cũng như khả năng thu
nợ của NH. Một KH vay tốt sẽ là cơ sở cho một khoản vay có hiệu quả, làm tăng thu nhập
đồng thời giảm thiểu rủi ro cho NH. Đây chính là cơ sở của công tác thẩm định KH.
 Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Một chính sách tín dụng hiệu quả, đơn giản, linh hoạt sẽ dễ dàng thu hút KH hơn, góp
phần giảm rủi ro cũng như làm tăng tính cạnh tranh cho NH.
 Tình hình huy động vốn:
Một NH có tình hình huy động vốn dồi dào cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng cho vay
của chính NH đó. Lúc này NH có thể phát triền tình hình cho vay, đặc biệt là cho vay có
TSĐB.
 Marketing Ngân hàng:
Bất kể một ngành nghề kinh doanh nào thì hoạt động marketing cũng đóng vai trò rất
quan trọng. Và NH cũng vậy, đây là một nhân tố cần đặc biệt chú trọng nhằm góp phần
phát triển hoạt động tín dụng của NH.
 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng của hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo
 Chỉ tiêu phản ánh quy mô và tình hình phát triển hoạt động cho vay có tài sản đảm
bảo
Hoạt động cho vay có TSĐB xét về quy mô và tình hình phát triển có nghĩa là xem
xét, phản ánh thực tế về số lượng, độ lớn và tình hình tăng trưởng của hoạt động cho vay
có đảm bảo bằng tài sản.
Quy mô và tình hình phát triển của hoạt động cho vay có TSĐB có thể thấy được tình
hình tăng trưởng cho vay của NH có an toàn hay không. Hoạt động cho vay có TSĐB của
NH gia tăng về quy mô và phát triển đi lên, ngoài việc đem lại cho NH thêm thu nhập thì
còn góp phần giảm thiểu rủi ro trong công tác cho vay của NH. Nhìn chung, đây cũng là
một xu thế hợp lý cho hoạt động cho vay ở Việt Nam, đặc biệt là đối với các NHTM
trong những năm sắp tới nhằm hướng đến hoạt động an toàn, bền vững và hiệu quả.
 Chỉ tiêu doanh số cho vay trong kỳ

DSCV trong kỳ là tổng số tiền đã cho KH vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quý,
năm bao gồm cả chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối. DSCV phản ánh kết quả việc phát triển,
mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của NH. Nếu như các nhân tố
khác cố định thì DSCV càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của NH càng
tốt và ngược lại, tuy nhiên nó phải phù hợp với tình hình cho vay chung của NH.
 Chỉ tiêu dư nợ cho vay
Phản ánh dư nợ của NH trong một khoảng thời gian nhất định. Dư nợ là số tiền mà
NH đã giải ngân cho KH vay nhưng chưa thu lại được. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho
vay ngắn hạn, trung dài hạn. Dư nợ cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần
hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, NH không có khả
năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của NH kém.
Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của NH cao vì đôi khi
nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn
cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của NH.
 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay có tà sản đảm bảo
 Hệ số thu nợ
Tỷ lệ thu nợ (%) =
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh trong
một thời kỳ nào đó, với DSCV nhất định thì NH sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ
này càng cao càng tốt.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, thời gian thu hồi nợ
của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư
càng được an toàn.
 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Các khoản nợ vay của KH được phân thành 5 nhóm sau:
• Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
• Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.

• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
NQH là nợ thuộc nhóm 2 đến nhóm 5, là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
hoặc lãi đã quá hạn so với thời gian trả nợ. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ nợ quá hạn
vào khoảng 2% - 5% là một tỷ lệ chấp nhận được.
 Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu là nợ thuộc từ nhóm 3 đến nhóm 5. Nợ xấu tức là các khoản tiền cho KH vay
(thường là DN), mà không thể thu hồi lại được do DN đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản,
Tỷ lệ nợ xấu (%)
Chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại NH, đồng thời phản
ánh khả năng quản lý tín dụng của NH trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ NH đối
với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của NH càng kém ,
và ngược lại.
 Tỷ lệ dư nợ tín dụng/Vốn huy động (hay Hiệu quả sử dụng vốn)
Tỷ lệ dư nợ tín dụng/Vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động được,
đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này quá cao, một
mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy động vốn và cho vay tốt, một mặt đánh giá khả
năng huy động vốn chưa tốt ngân hàng có thể gặp rủi ro thanh khoản. Nếu chỉ tiêu này
quá thấp, một mặt phản ánh tình hình cho vay chưa tốt ngân hàng chưa tận dụng hết
nguồn vốn, hiệu quả không cao, một mặt phản ánh tình hình huy động vốn tốt.
 Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh
 Tỷ số thu nhập trên tổng tài sản (hay Số vòng quay tổng tài sản)
Số vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cho biết
mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
 Tỷ số lợi nhuân trên tài sản (hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số quay vòng của tài
sản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), viết tắt là ROA
ROA

Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho
thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của
doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của
doanh nghiệp.
 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (hay Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh lời của
doanh thu, Hệ số lãi ròng), viết tắt là ROS
ROS
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này
mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng
lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ
 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Huế.
 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Huế
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập trên cơ sở
cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thông qua việc bán đấu giá cổ phiếu lần
đầu ra công chúng ngày 26/12/2007 tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh. Trải qua 51 năm phấn đấu và phát triển, Vietcombank đã học hỏi được nhiều kinh
nghiệm của các nước phát triển, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật để hoàn thiện và
phát triển nghiệp vụ ngân hàng, khuyếch trương quan hệ buôn bán trên các thị trường lớn,
đầy tiềm năng. Vietcombank đã thực sự có một vị thế vững chắc, đủ khả năng cạnh tranh
trên thị trường, đồng thời ngày càng khẳng định mình là một ngân hàng đứng đầu trong cả
nước trong nhiều lĩnh vực như quản lý và kinh doanh vốn, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ,
công nghệ ngân hàng… Vietcombank luôn cố gắng vươn lên với phương châm “Uy tín
hiệu quả - luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” và đóng góp nhiều kinh nghiệm
cho quá trình xây dựng và hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng

như giữ vững niềm tin của đông đảo bạn hàng trong và ngoài nước.
Theo quyết định 68 - QĐNH ngày 10/08/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại
thương, Vietcombank - Huế được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
02/11/1993, trụ sở đặt tại 78 Hùng Vương - Thành phố Huế. Với nhiệm vụ ban đầu là
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ, tín dụng ngân hàng, góp phần
bảo đảm cho dòng chảy tiền tệ được thông suốt, đồng thời gắn liền với nhiệm vụ thúc đẩy
phát triển kinh tế địa phương, hơn 20 năm qua, Vietcombank Huế đã không ngừng phát
triển, trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu có nhiều đóng góp cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, VCB Huế luôn giữ vững vị thế là nhà
cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế, trong
các hoạt động truyền thống như huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án cũng như mảng
dịch vụ ngân hàng hiện đại như: kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử
VCB luôn là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào xử lý tự
động các dịch vụ ngân hàng và không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ điện tử nhằm
“đưa ngân hàng đến gần với khách hàng” như: Internet banking, VCBMoney, SMS
banking, Phone banking Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp
vụ, được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính, ngân hàng, có kiến thức về thị trường, có
khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại, VCB vẫn luôn là sự
lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh cũng như của hàng trăm
nghìn khách hàng cá nhân.
Từ định hướng cốt lõi đã được Ban lãnh đạo đưa ra là mọi hoạt động đều hướng tới
khách hàng, Vietcombank Huế đang xây dựng một phong cách làm việc năng động, sáng
tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại, linh hoạt; đề cao tính an toàn, hiệu quả,
bền vững theo đúng chuẩn mực quốc tế. Với phương châm “Luôn mang đến cho bạn sự
thành đạt”, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên VCB Huế luôn nỗ lực không
ngừng để đem lại chất lượng dịch vụ tốt nhất, hiệu quả kinh doanh cao nhất, vì lợi ích của
khách hàng - những người đã tin tưởng ở thương hiệu Vietcombank, và vì một Ngân hàng
Ngoại thương phát triển bền vững.

 Các lĩnh vực hoạt động chính của Chi nhánh
VCB Huế hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán và các dịch vụ ngân
hàng đối với tất cả các thành phần kinh tế, góp phần phát triển sản xuất, lưu thông, thực
thi chính sách tiền tệ và ổn định tiền tệ. VCB Huế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ tài chính. Các lĩnh vực hoạt động chính của VCB Huế bao gồm:
• Huy động vốn bằng nhận tiền và gửi vào tài khoản, tiết kiệm Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Phát hành kì phiếu, trái phiếu Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Chuyển tiền trong và ngoài nước.
• Thanh toán xuất nhập khẩu.
• Nhận mua bán giao ngay, có kì hạn và hoán đổi các ngoại tệ mạnh.
• Bảo lãnh và tái bảo lãnh
• Thực hiện nghiệp vụ hối đoái, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn…



 
 !"#
$%&'
()*+
), /01-23
4567'
8,19
:;<
:=8>;488378?
:%8
:4
:48=7
888@
7A3B

),;C
A3D/01
88A38%
),:4E9
),(>:FG
• Phát hành thẻ tín dụng Vietcombank – Visa Card, Vietcombank – Master Card,
Vietcombank – American Express (sử dụng trong và ngoài nước, rút tiền mặt trên máy
VCB – ATM) và thẻ ATM – Connect 24 (sử dụng trong nước)…
• Làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Visa, Master Card, American
Express, JCB và Dinner Club.
• Thực hiện thanh toán quốc tế thông qua hệ thống SWIFT, Money Gram…
• Thực hiện nghiệp vụ thuê mua tài chính
• Dịch vụ E-Banking, Home Banking, SMS Banking
Với những sản phẩm dịch vụ hiện có cũng như những sản phẩm dịch vụ mới dự kiến
sẽ cung cấp trong tương lai, VCB Huế hứa hẹn sẽ tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình đi đôi với chất lượng và đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của khách
hàng trên địa bàn.
 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
 Sơ đồ bộ máy quản lý
Phó giám đốc 3
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế có các phòng ban hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ riêng đã được phân công theo chỉ đạo điều hành của Ban
giám đốc. Giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực
hiện các hoạt động của Ngân hàng. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức của các phòng ban ngày
càng được cải tiến theo hướng hiện đại hơn nhằm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách
hàng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Chức năng và

nhiệm vụ cụ thể của bộ máy tổ chức tại Chi nhánh Vietcombank - Huế như sau:
- Giám đốc: là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt
động của Chi nhánh. Giám đốc có quyền ra quyết định trong phạm vi phân theo quy định
và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và với cơ
quan pháp luật Nhà nước.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, theo sự phân công và uỷ quyền
của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. Hiện tại Chi
nhánh có hai Phó giám đốc:
- Phòng khách hàng: làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng trong các giao dịch như
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng nội tệ và ngoại tệ; đảm nhận chức năng
kinh doanh tín dụng, cung ứng vốn cho các đối tượng KH, thẩm định các món tiền vay
của doanh nghiệp.
- Phòng quản lý nợ: quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên quan đến giải
ngân, thu hồi nợ gốc và nợ lãi. Ngoài ra, phòng này còn có nhiệm vụ lưu giữ hồ sơ vay
vốn đầy đủ và an toàn, nhập dữ liệu một cách khớp đúng vào hệ thống, phối hợp với cán
bộ Tổ xử lý nợ để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro và phối hợp với cán bộ Phòng khách
hàng trong việc theo dõi các khoản vay.
- Tổ xử lý nợ xấu: chịu sự điều hành của Giám đốc với chức năng chuyên xử lý nợ
xấu của Chi nhánh.
- Phòng kiểm tra giám sát, tuân thủ (Phòng kiểm tra nội bộ): có chức năng tham
mưu cho giám đốc trong quản lý và khắc phục những sai sót trong hoạt động kinh doanh
của chi nhánh.
- Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi giao dịch với KH,
kiểm tra các hoạt động kinh doanh, tài chính của Chi nhánh, giúp Giám đốc điều hành
công tác tổ chức hạch toán, công tác kế toán đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng thanh toán quốc tế: có chức năng hỗ trợ công tác thanh toán quốc tế trong
giao dịch với các ngân hàng nước ngoài.
- Phòng kinh doanh dịch vụ: nhận và chuyển tiền, mở tài khoản, phát hành kỳ
phiếu, mua bán ngoại tệ , thực hiện các sản phẩm dịch vụ, thiết lập đại lý với các ngân
hàng nước

- Phòng thanh toán thẻ: đây là nơi cung cấp các loại hình dịch vụ thanh toán thẻ
như Connect24, JCB, Mastercard, Visacard…
- Phòng ngân quỹ: quản lý trực tiếp và bảo quản các loại tiền Việt Nam đồng, ngân
phiếu thanh toán, giấy tờ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký
gửi theo chế độ quản lý kho ngân quỹ của hệ thống ngân hàng.
- Phòng hành chính - nhân sự: có nhiệm vụ quản lý hành chính và chức năng tham
mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tổ chức nhân sự, quy hoạch đào tạo và đề bạt cán
- Phòng tổng hợp: có nhiệm vụ lập các kế hoạch, tham mưu định hướng cho Chi nhánh
trong từng thời điểm và giai đoạn cụ thể, tổng hợp và cân đối nguồn vốn, cân đối kế hoạch tín
dụng, xây dựng lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra; theo dõi công tác thi đua và phối hợp với các
phòng ban liên quan để tính kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Tổ vi tính: có chức năng quản lý, duy trì hệ thống công nghệ thông tin liên quan
đến quản lý hoạt động kinh doanh tại Vietcombank - Huế.
 Tình hình các nguồn lực của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Huế
 Tình hình lao động
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy tình hình lao động tại Vietcombank – Huế có sự
thay đổi không đáng kể qua 3 năm. Tổng số lao động của chi nhánh tính đến cuối năm
2013 là 181 người, tăng lên so với năm 2012 là 6 người tương ứng với tốc độ tăng là
3.43%; năm 2011 con số này là 166 người. Mục đích là nâng cao hiệu quả hoạt động của
các phòng ban và đáp ứng tốt hơn lượng khách hàng đang ngày một tăng lên của chi
nhánh.
- Về giới tính: số lao động nữ luôn chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam, cụ thể là số lao động
nữ hơn 2 lần số lao động nam ở cả 3 năm 2011, 2012 và 2013. Năm 2011, số lao động nữ
là 112 người. Năm 2012, số lao động nữ tăng 4 người so với năm 2011 tỷ lệ là 3.57%. Số
lao động nam mặc dù có tăng qua các năm nhưng vẫn không thay đổi trong cơ cấu lao
động. Nguyên nhân là do Vietcombank - Huế đã có sự điều chỉnh về cơ cấu giới tính để
phù hợp với đặc thù của ngành ngân hàng.
- Về trình độ học vấn: trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực rất được chú trọng bởi đó là một trong những yếu tố quan trọng ảnh

hưởng tới sự thành bại của hoạt động ngân hàng. Do đó, Vietcombank - Huế luôn ra sức
tăng cường đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ. Số lao động có trình độ đại học và trên
đại học luôn chiếm tỷ lệ cao trên 94% qua 3 năm. Cụ thể là năm 2013, số lao động có
trình độ đại học và trên đại học là 172 người tăng 4.24% so với năm 2012. Trong khi đó
số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng
giảm. Để đạt được điều này, ngoài việc tuyển dụng những nhân viên có trình độ,
Vietcombank – Huế còn không ngừng tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên của mình
có cơ hội học và nâng cao trình độ.
Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh có tuổi đời bình quân trẻ, được đào tạo bài bản về
lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về kinh tế thị trường tương đối toàn diện, có
trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện tại
và mang tính hội nhập cao. Chất lượng nhân viên được kiểm soát từ đầu vào với một
chính sách tuyển dụng nghiêm túc, sau khi được tuyển dụng sẽ được bố trí theo nguyên
tắc “đúng người đúng vị trí”. Bên cạnh việc đảm bảo chất lượng công tác tuyển dụng, bố
trí nhân sự phù hợp, VCB Huế cũng không ngừng rà soát, tạo điều kiện để cán bộ nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua các chương trình đào tạo bồi dưỡng ngắn
hạn.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại Vietcombank – Huế giai đoạn 2011 - 2013
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
SL % SL % SL % +/- % +/- %
1. Phân theo giới tính
Nam 54 32.53 59 33.71 62 34.25 5 9.26 3 5.08
Nữ 112 67.47 116 66.29 119 65.75 4 3.57 3 2.59
2. Phân theo trình độ
Đại học, trên đại học 157 94.58 165 94.29 172 95.03 8 5.10 7 4.24
Cao đẳng, trung cấp 4 2.41 5 2.86 4 2.21 1 25.00 -1 -20.00
Lao động phổ thông 5 3.01 5 2.86 5 2.76 0 0.00 0 0.00
Tổng số lao động 166 100 175 100 181 100 9 5.42 6 3.43

ĐVT: Người
( Nguồn: Phòng Khách hàng Vietcombank Huế )
 Tình hình tài sản – nguồn vốn
• Về tài sản
Trong giai đoạn 2011-2013, tài sản của Chi nhánh có tốc độ tăng nhanh bình quân
11.2%/năm. Năm 2013, tổng giá trị tài sản đã lên đến 4,150,752 triệu đồng, tăng hơn 342
triệu đồng (9.00%) so với năm 2012, tăng 23.6% giá trị so với năm 2011. Đạt được kết
quả như vậy là do số lượng khách hàng của Chi nhánh ngày càng tăng, quan hệ trong hệ
thống đạt hiệu quả. Cụ thể hơn:
+ Tiền mặt tại Chi nhánh có biến động tăng giảm qua 3 năm nhưng vẫn ổn định.
+ Tiền gửi tại NHNN của Chi nhánh tăng qua 3 năm, năm 2013 là 91,510 triệu đồng
tăng 1.3 lần so với năm 2011.
+ Giá trị của tài sản quan hệ tín dụng với khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản (trên 40%). Quan hệ tín dụng với khách hàng có xu hướng tăng trong 3 năm
qua. Đây là một kết quả khả quan, chứng tỏ Chi nhánh đã thực hiện tốt chính sách tín
dụng, nền kinh tế đang phục hồi khách hàng có nhu cầu vay vốn để tái sản xuất kinh
doanh. Năm 2013, quan hệ tín dụng với khách hàng đạt 2,122,262 triệu đồng tăng
557,422 triệu đồng (35.62%) so với năm 2011.
+ Tỷ trọng tài sản cố định của Chi nhánh còn khá thấp và chiếm tỷ trọng không đáng
kể.
+ Tài sản quan hệ trong hệ thống có biến động trong giai đoạn này và cũng là chỉ
tiêu chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Năm 2012, giá trị tài sản loại này tăng 352,000
triệu đồng (tăng 22.81%) so với năm 2011; đạt mức 1,895,000 triệu đồng là do hoạt động
tín dụng gặp khó khăn do ảnh hưởng của nền kinh tế nên Chi nhánh tăng lượng tiền gửi
VND và USD tại TW để đảm bảo khả năng thanh khoản và an toàn cho hệ thống. Năm
2013, giá trị này là 1,714,540 triệu đồng; giảm 180,460 triệu đồng so với 2012.
• Về nguồn vốn
+ Tiền gửi của các TCTD chiếm tỷ trọng rất nhỏ (chưa đến 1%). Một NH nếu có tỷ
trọng tiền gửi từ các TCTD cao thì chứng tỏ NH đó chưa phát triển, bị phụ thuộc nhiều
vào nguồn tiền gửi từ các tổ chức này, nó cũng cho chúng ta thấy khả năng huy động

nguồn tiền gửi từ dân cư của NH này là kém. Điều này chứng tỏ Chi nhánh có tình hình
nguồn vốn vững mạnh, có khả năng thu hút nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức khác tốt
+ Vốn huy động từ khách hàng là chỉ tiêu có giá trị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
nguồn vốn của Chi nhánh. Huy động vốn luôn là nhiệm vụ trọng tâm của Chi nhánh, Chi
nhánh đã triển khai các hình thức huy động vốn đa dạng, mức lãi suất hấp dẫn đi kèm với
đó là các chương trình khuyến mãi, tặng quá nên đã thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn
huy động từ khách hàng. Năm 2012, giá trị của chỉ tiêu này là hơn 2,981,000 triệu đồng
chiếm 78.28% tổng nguồn vốn, tăng 462,000 triệu đồng so với năm 2011. Đến năm 2013,
giá trị này đạt mức 3,110,000 triệu đồng tăng 129,000 triệu đồng (tăng 4.33%) so với năm
2012, chiếm 74.93% tỷ trọng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn từ phát hành GTCG có sự giảm mạnh, từ 3200 triệu đồng vào năm
2011 xuống còn 70 triệu đồng vào năm 2013.
+ Vốn và các quỹ tăng đều trong giai đoạn này, năm 2011 đạt 150,000 triệu đồng,
năm 2012 là 213,730 triệu đồng. Đến cuối năm 2013, nguồn vốn này đã tăng 9.87%, đạt
234,820 triệu đồng.
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Vietcombank - Huế giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
GT % GT % GT % % %
A. Tài sản 3,357,000
100.0
0
3,808,000
100.0
0
4,150,752
100.0
0

451,000 13.43 342,752 9.00
Tiền mặt 105,000 3.13 113,000 2.97 105,130 2.53 8,000 7.62 -7,870 -6.96
Tiền gửi tại NHNN 70,000 2.09 87,000 2.28 91,510 2.20 17,000 24.29 4,510 5.18
Quan hệ tín dụng với KH 1,564,840 46.61 1,613,673 42.38 2,122,262 51.13 48,833 3.12 508,589 31.52
Sử dụng vốn khác 57,160 1.70 75,000 1.97 87,420 2.11 17,840 31.21 12,420 16.56
Tài sản cố định 17,000 0.51 24,327 0.64 29,890 0.72 7,327 43.10 5,563 22.87
Quan hệ trong hệ thống 1,543,000 45.96 1,895,000 49.76 1,714,540 41.31 352,000 22.81 -180,460 -9.52
B. Nguồn vốn 3,357,000
100.0
0
3,808,000
100.0
0
4,150,752
100.0
0
451,000 13.43 342,752 9.00
Tiền gửi các TCTD 6,000 0.18 5,120 0.13 11,320 0.27 -880 -14.67 6,200 121.09
VCB phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 3,200 0.10 150 0.00 70 0.00 -3,050 -95.31 -80 -53.33
Vốn huy động từ KH 2,519,000 75.04 2,981,000 78.28 3,110,000 74.93 462,000 18.34 129,000 4.33
Vốn và các quỹ 150,000 4.47 213,730 5.61 234,820 5.66 63,730 42.49 21,090 9.87
Quan hệ trong hệ thống 482,000 14.36 318,000 8.35 290,000 6.99 -164,000 -34.02 -28,000 -8.81
Nguồn vốn khác 196,800 5.86 290,000 7.62 504,542 12.16 93,200 47.36 214,542 73.98
( Nguồn: Phòng Khách hàng Vietcombank Huế )
 Đánh giá kết quả kinh doanh
Về tổng thu : Tổng thu nhập trong giai đoạn qua tăng với tỷ lệ tăng trưởng bình
quân là 3.97%;từ 398,658.54 triệu đồng năm 2011 lên 430,905.46 triệu đồng năm 2013
(tăng 8.09%). Trong cơ cấu tổng thu nhập, thu từ lãi có xu hướng tăng về mặt giá trị, năm
2011 đạt 373,637.27 triệu đồng (chiếm 93.72% tỷ trọng); năm 2012 là 374,879.72 triệu
đồng (chiếm 95.27%); năm 2013 là 381,351.79 tỷ (chiếm 88.50%). Trong đó, thu lãi tiền

gửi có xu hướng tăng nhanh, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập là do hoạt
động tín dụng gặp khó khăn bởi ảnh hưởng tình hình thị trường không thuận lợi, nguồn
vốn không được sử dụng theo kế hoạch nên Chi nhánh gửi lượng tiền nhàn rỗi tại Hội sở
chính vừa thu lãi vừa đảm bảo tính thanh khoản. Năm 2013, giá trị lãi tiền gửi này là
236,647.81 triệu đồng, tăng 26.50% so với năm 2012. Bên cạnh đó, thu lãi cho vay vẫn
chiếm tỷ trọng lớn mặc dù có xu hướng giảm trong 3 năm qua, năm 2011 giá trị này đạt
233,988.50 (chiếm 58.69% tỷ trọng) giảm xuống còn 140,080.43 triệu đồng (chiếm
32.51% tỷ trọng) vào năm 2013, thu lãi cho vay lớn điều này chứng tỏ tín dụng luôn là
hoạt động đem lại nhiều thu nhập nhất cho ngân hàng. Nguồn thu ngoài lãi (dịch vụ, kinh
doanh ngoại hối ) có giá trị tăng giảm không đều qua các năm và có xu hướng tăng về
giá trị và tỷ trọng; năm 2011 đạt 25,021.27 triệu đồng (chiếm 6.28% tỷ trọng); năm 2012
giảm còn 18,616.88 triệu đồng (chiếm 4.73% tỷ trọng) và đến năm 2013 giá trị này tăng
mạnh đạt 49,553.67 triệu đồng (chiếm 11.50% tỷ trọng).
Về chi phí: hoạt động càng mở rộng thì chi phí ngày càng tăng lên là điều hiển
nhiên. Trong tổng chi phí, chi trả lãi tiền gửi ngày càng tăng về mặt giá trị và tỷ trọng
(năm 2011 là 184,123.85 triệu đồng (chiếm 61.17% tỷ trọng); năm 2012 là 192,299.45
triệu đồng (chiếm 62.30% tỷ trọng); năm 2013 là 215299.94 triệu đồng (chiếm 64.65% tỷ
trọng)) là do trong tình hình các ngân hàng chạy đua về lãi suất để hút vốn buộc chi nhánh
phải tăng lãi suất huy động để cạnh tranh; trong khi đó chi trả lãi tiền vay có xu hướng
giảm (năm 2011 chi lãi tiền vay là 42,980 triệu đồng; năm 2012 là 14,980.23 triệu đồng;
đến năm 2013 giảm xuống còn 7,824.65 triệu đồng), điều này cho thấy khả năng huy
động vốn tại chỗ của chi nhánh ngày càng cao. Bên cạnh đó, chi ngoài lãi của chi nhánh
ngày càng tăng nhanh cả về giá trị và tỷ trọng; năm 2011 giá trị này đạt 73,733.04 triệu
đồng; năm 2012 là 101,379.79 triệu đồng; năm 2013 là 109,907.92 triệu đồng. Chi phí
phát sinh ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn.
Về lợi nhuận: Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank- Huế trong
giai đoạn 2011-2013 duy trì tốc độ phát triển ổn định.
Năm 2011, lợi nhuận của Vietcombank- Huế đạt được là 97,653.15 triệu đồng, tăng
29,557 triệu đồng so với năm trước. Lợi nhuận của chi nhánh đạt kết quả cao là nhờ tác
động của tổng thu nhập có sự tăng trưởng cao. Thu nhập của chi nhánh năm 2011 là

398,658.53 triệu đồng (tăng 75.52%) so với năm 2010, trong đó thu từ lãi đạt 373,637.27
triệu đồng tăng 170,451.09 triệu đồng; thu từ lãi tăng mặc dù trong hoạt động tín dụng chi
nhánh gặp khó khăn nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời là do các ngân hàng chạy đua
về lãi suất khiến chênh lệch lãi suất huy động và cho vay tăng giúp chi nhánh thu lãi cho
vay cao. Mặt khác, do lượng vốn huy động lớn song hoạt động cho vay không tăng trưởng
nên lượng vốn nhàn rỗi lớn để đảm bao khả năng sinh lời và tính thanh khoản chi nhánh
đã tăng cường hoạt động gửi tiền tại TW; thu ngoài lãi đạt 25,021.26 triệu đồng tăng
4.48% so với năm ngoái; thu ngoài lãi tăng trưởng thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ là do hoạt
động dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa được phát triển mạnh, sản phẩm chưa thật hấp dẫn
với khách hàng.
Cùng với sự gia tăng của thu nhập thì chi phí trong năm 2011 cũng có sự gia tăng
mạnh từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh, tổng chi phí năm 2011 là 301,005.38
triệu đồng, trong đó chi phí lãi là 227,272.34 triệu (tăng 107,124 triệu); chi phí ngoài lãi
là 73,733.04 triệu (tăng 34,843.57 triệu) so với năm ngoái. Trong cơ cấu chi ngoài lãi, chi
cho hoạt động huy động vốn và các hoạt động khác tăng nhanh. Chi phí của chi nhánh
tăng mạnh là do lượng vốn huy động năm qua của chi nhánh đạt giá trị lớn dẫn đến việc
chi lãi tiền gửi cao là 184,123.85 triệu đồng và chi phí cho hoạt động huy động vốn là
8,684.14 triệu đồng.
Năm 2012, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh gặp đôi chút khó khăn, lợi
nhuận của chi nhánh có giảm so với năm trước (giảm 12,819.14 triệu) song vẫn đạt kết
quả cao 84,834.01 triệu đồng. Lợi nhuận của chi nhánh giảm do thu lãi cho vay đạt
184,126.33 triệu nhưng vẫn giảm so với năm 2011 do hoạt động tín dụng của chi nhánh
trong năm gặp khó khăn do chịu ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thắt chặt thì cùng với

×