Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh tây đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



HỒ NGỌC BÍCH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY ĐÔ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201





Tháng 08 năm 2014

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



HỒ NGỌC BÍCH
MSSV/HV: C1200056

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN


VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY ĐÔ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ HIẾU




Tháng 08 năm 2014
i

LỜI CẢM TẠ

Sau thời gian đƣợc học tại Trƣờng Đại Học Cần Thơ và thời gian thực
tập tại Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Tây Đô, em đã tích luỹ đƣợc một số
kiến thức và kinh nghiệm để có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại Học Cần
Thơ nói chung, quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng đã
dành cho em tình cảm quý báu và truyền đạt cho em những kiến thức, những

kinh nghiệm trong thời gian học tập tại trƣờng. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn cô Nguyễn Thị Hiếu đã tận tình hƣớng dẫn em trong việc hoàn thành
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các chị công tác tại phòng kế toán tổng hợp
Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Tây Đô, dù thời gian rất bận rộn nhƣng các
chị vẫn giành nhiều thời gian giúp đỡ em tìm hiểu về các hoạt động của Ngân
hàng cũng nhƣ thu thập các số liệu có liên quan, tận tình hƣớng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này.
Sau cùng em xin kinh chúc Quý thầy cô Trƣờng Đại Học Cần Thơ và
Ban lãnh đạo, tất cả các cô chú, anh chị của Ngân hàng Eximbank Tây Đô thật
nhiều sức khoẻ và đạt đƣợc nhiều thành công trong công việc cũng nhƣ trong
cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Ngƣời thực hiện



Hồ Ngọc Bích
ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện




Hồ Ngọc Bích
iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày …… tháng…… năm 2014
Thủ trƣởng đơn vị
iv

MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
A. Những vấn đề chung về huy động vốn 3
2.1.1 Khái niệm huy động vốn 3
2.1.2 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn 3

2.1.3 Các nguyên tắc huy động vốn của NHTM 3
2.1.4 Các hình thức huy động vốn 4
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn 7
2.1.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến huy động vốn 8
B. Những vấn đề chung về cho vay vốn 9
2.1.7 Khái niệm tín dụng 9
2.1.8 Các hình thức tín dụng 9
2.1.9 Các nguyên tắc cho vay của NHTM 10
2.1.10 Một số chỉ tiêu đánh giá tín dụng 11
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 11
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 12

v

Chƣơng 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY ĐÔ 14
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng 14
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng 14
3.1.2 Các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng 14
3.2 Cơ cấu tổ chức 16
3.2.1 Sơ đồ tổ chức 16
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 18
3.2.3 Mạng lƣới hoạt đông 19
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 20
3.3.1 Thu nhập 20
3.3.2 Chi phí 21
3.3.3 Lợi nhuận 22
Chƣơng 4: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY

ĐÔ 23
4.1 Tình hình huy động vốn tại Eximbank Chi nhánh Tây Đô 23
4.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh 23
4.1.2 Đánh giá tình hình huy động vốn của Chi nhánh 38
4.1.3 Đánh giá tình hình huy động vốn của Chi nhánh so với Hội sở 40
4.2 Tình hình cho vay vốn tại Eximbank Chi nhánh Tây Đô 42
4.2.1 Phân tích hoạt động cho vay vốn tại Chi nhánh 42
4.2.2 Đánh giá tình hình cho vay vốn tại Chi nhánh 59
4.2.3 Đánh giá tình hình cho vay vốn tại Chi nhánh so với Hội sở 63
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHO VAY VỐN TẠI EXIMBANK CHI NHÁNH TÂY ĐÔ 65
5.1 Cơ sở đề ra giải pháp 65
5.2 Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng
Eximbank Chi nhánh Tây Đô 65
5.2.1 Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn 66
vi

5.2.2 Giải pháp nâng cao khả năng cho vay vốn 66
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
6.1 Kết luận 69
6.2 Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Chi nhánh Tây
Đô qua 3 năm 2011 - 2013 20
Bảng 4.1 Nguồn vốn của Eximbank Chi nhánh Tây Đô qua 3 năm

2011 - 2013 23
Bảng 4.2 Nguồn vốn của Eximbank Chi nhánh Tây Đô 6 tháng đầu
năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 25
Bảng 4.3 Nguồn vốn huy động của Eximbank Chi nhánh Tây Đô qua 3
năm 2011 – 2013 27
Bảng 4.4 Nguồn vốn huy động của Eximbank Chi nhánh Tây Đô 6
tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 29
Bảng 4.5 Các hình thức huy động từ tiền gửi khách hàng của
Eximbank Chi nhánh Tây Đô qua 3 năm 2011 – 2013 30
Bảng 4.6 Tiền gửi khách hàng theo thời hạn của Eximbank Chi nhánh
Tây Đô qua 3 năm 2011 - 2013 32
Bảng 4.7 Tiền gửi khách hàng theo loại tiền tệ của Eximbank Chi
nhánh Tây Đô qua 3 năm 2011 - 2013 34
Bảng 4.8 Các hình thức huy động từ tiền gửi khách hàng của
Eximbank Chi nhánh Tây Đô 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 35
Bảng 4.9 Tiền gửi khách hàng theo thời hạn của Eximbank Chi nhánh
Tây Đô 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 36
Bảng 4.10 Tiền gửi khách hàng theo loại tiền tệ của Eximbank Chi
nhánh Tây Đô 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 37
Bảng 4.11 Bảng chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của
Eximbank Chi nhánh Tây Đô 38
Bảng 4.12 Bảng chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của
Eximbank Chi nhánh Tây Đô so Eximbank Hội sở 40
Bảng 4.13 Các chỉ tiêu tín dụng của Eximbank Chi nhánh Tây Đô qua
3 năm 2011 - 2013 43
Bảng 4.14 Các chỉ tiêu tín dụng của Eximbank Chi nhánh Tây Đô 6
tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 44
viii


Trang
Bảng 4.15 Hoạt động cho vay theo đối tƣợng khách hàng của
Eximbank Chi nhánh Tây Đô qua 3 năm 2011 - 2013 46
Bảng 4.16 Hoạt động cho vay theo đối tƣợng khách hàng của
Eximbank Chi nhánh Tây Đô 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 51
Bảng 4.17 Hoạt động cho vay theo thời hạn của Eximbank Chi nhánh
Tây Đô qua 3 năm 2011 - 2013 54
Bảng 4.18 Hoạt động cho vay theo thời hạn của Eximbank Chi nhánh
Tây Đô 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 57
Bảng 4.19 Bảng chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay vốn của Eximbank
Chi nhánh Tây Đô 59
Bảng 4.20 Nợ xấu theo đối tƣợng khách hàng và theo thời hạn của
Eximbank Chi nhánh Tây Đô qua 3 năm 2011 – 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 62
Bảng 4.21 Bảng chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay vốn của
Eximbank Chi nhánh Tây Đô so Eximbank Hội sở 63



ix

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH Eximbank Chi nhánh Tây Đô 17
Hình 4.1 Tỷ trọng nguồn vốn của Eximbank Chi nhánh Tây Đô qua 3
năm 2011 - 2013 25
Hình 4.2 Tỷ trọng nguồn vốn của Eximbank Chi nhánh Tây Đô trong
6 tháng đầu năm 2014 26
Hình 4.3 Tỷ trọng doanh số cho vay theo đối tƣợng khách hàng của

Eximbank Chi nhánh Tây Đô qua 3 năm 2011 - 2013 46
Hình 4.4 Tỷ lệ nợ xấu theo đối tƣợng khách hàng của Eximbank Chi
nhánh Tây Đô qua 3 năm 2011 – 2013 51
Hình 4.5 Tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn của Eximbank Chi nhánh Tây Đô
qua 3 năm 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 57




x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CKH
: Có kỳ hạn
DSCV
: Doanh số cho vay
DSTN
: Doanh số thu nợ
GTCG
: Giấy tờ có giá
KH
: Khách hàng
KKH
: Không kỳ hạn
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM
: Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP
: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTƢ
: Ngân hàng trung ƣơng
PGD
: Phòng giao dịch
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TMCP
: Thƣơng mại cổ phần
TNV
: Tổng nguồn vốn
VHĐ TGKH
: Vốn huy động tiền gửi khách hàng
1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh
mẽ, Việt Nam cũng đang từng bƣớc hội nhập cùng nền kinh tế quốc tế. Điều
này cho thấy, kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi sâu sắc và toàn diện. Từ đó
đã đem lại rất nhiều cơ hội cho nhiều ngành kinh tế Việt Nam, nét nổi bật
trong những năm qua là hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã phát triển mạnh
mẽ về cả về quy mô và chất lƣợng hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Tuy nhiên, cơ hội thì nhiều

nhƣng khả năng về nguồn vốn cho hoạt động còn hạn chế. Ngoài ra, vấn đề
này đang là áp lực buộc các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ngày càng hoàn
thiện và phát triển nhanh chóng các sản phẩm, dịch vụ có chất lƣợng, với giá
cả hợp lý và các hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm thích ứng với nhu cầu
thị trƣờng trong xu thế hội nhập. Thực tế cho thấy, khi xã hội ngày càng phát
triển, không chỉ có công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh,
mở rộng thị trƣờng mà hiện nay, các cá nhân cũng là ngƣời cần vốn hơn bao
giờ hết. Nhu cầu vốn đầu tƣ ngày càng tăng đồng nghĩa với việc huy động vốn
của các ngân hàng thƣơng mại phải đƣợc tăng cƣờng, mở rộng cho phù hợp.
Do đó việc ngân hàng tìm hiểu và thu thập ý kiến của khách hàng về nhu cầu
gửi tiền cũng nhƣ nhu cầu vay vốn của khách hàng là rất cần thiết. Đây có thể
nói là một công việc quan trọng, bởi thông qua đó ngân hàng sẽ tìm hiểu đƣợc
nhu cầu của khách hàng, sẽ giúp ngân hàng hoạch định hay điều chỉnh đƣờng
lối phát triển trong tƣơng lai. Nhận biết đƣợc nhu cầu thực tế đó các ngân hàng
ở thành phố Cần Thơ nói chung và Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Xuất nhập
khẩu Việt Nam Chi nhánh Tây Đô nói riêng chính là kênh cung ứng vốn quan
trọng nhất của nền kinh tế. Với vị trí nằm ở trung tâm thƣơng mại của Thành
phố bậc nhất Đồng bằng sông Cửu Long và là Chi nhánh của một ngân hàng
thƣơng mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam, nên Eximbank Chi nhánh Tây Đô
có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế khu vực và quốc gia trong xu thế
hội nhập. Cho đến nay, Ngân hàng đã cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ
tài chính của một ngân hàng hiện đại và đã nhận đƣợc sự tín nhiệm rất lớn từ
khách hàng.
Song Chi nhánh cũng gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình cho vay,
việc thu hút vốn và cung cấp vốn trên thị trƣờng làm thế nào để mang lại hiệu
quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đáp ứng những nhu
cầu cần thiết cho khách hàng. Cho nên yêu cầu cũng nhƣ nhiệm vụ đặt ra đối
với Ngân hàng là phải làm sao tăng cƣờng công tác huy động vốn, mở rộng
vốn cho vay nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của ngành, các đối tƣợng kinh tế trên
địa bàn với điều kiện tốt nhất thuận lợi nhất để thu hút đƣợc nhiều khách hàng

hơn, nắm chắc và mở rộng thị trƣờng cho vay không để các đối thủ khác
chiếm lĩnh. Trƣớc những thuận lợi và khó khăn đó, thì ngân hàng là trung gian
tài chính, có vai trò trung gian để nguồn vốn trong nền kinh tế đƣợc sử dụng
một cách hiệu quả thông qua hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay
2

vốn. Thông qua hai nghiệp vụ này, các ngân hàng là nơi huy động và cung cấp
nguồn vốn cho nền kinh tế, giúp nền kinh tế đất nƣớc phát triển và hạn chế
những khó khăn về nhu cầu nguồn vốn của khối doanh nghiệp và các đối
tƣợng kinh tế khác.
Vì vậy, việc phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay
vốn là vấn đề quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Xuất phát từ
những vấn đề trên nên đề tài “Phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay
vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi
nhánh Tây Đô” đƣợc thực hiện.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể hoạt động huy động vốn và
cho vay vốn của Ngân hàng. Từ đó rút ra những mặt tích cực cũng nhƣ hạn
chế để Ngân hàng có những kế hoạch, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao khả
năng huy động vốn và cho vay vốn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung, đề tài hƣớng đến các vấn đề cụ thể nhƣ sau:
 Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân
hàng trong 3 năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 để thấy đƣợc sự
biến động trong công tác huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng trong
giai đoạn này.
 Mục tiêu 2: Dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn và cho vay vốn để đánh
giá hiệu quả hoạt động huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng
 Mục tiêu 3: Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động

vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chi nhánh Tây Đô.
1.3.2 Thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 11/08/2014 đến ngày 17/11/2014, số liệu
làm đề tài đƣợc tổng hợp trong ba năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm
2014.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến hoạt động
huy động vốn và cho vay vốn, những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế
trong Ngân hàng. Đề tài nghiên cứu, phân tích và đƣa ra những nguyên nhân
gây biến động trong công tác huy động vốn và cho vay vốn của Eximbank Chi
nhánh Tây Đô từ những biến động của nền kinh tế trong 3 năm.
3

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN
2.1.1 Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn – nghiệp vụ đi vay của NHTM là hoạt động tiếp nhận các
khoản tiền gửi của khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm mục
đích điều động đƣợc tất cả nguồn vốn trong nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu
kinh doanh của ngân hàng. (Nguyễn Văn Tuyến, Trang 72)
2.1.2 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
 Đối với NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn,

NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,
thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lƣờng đƣợc uy tín cũng
nhƣ sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các
biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và
mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn giải
quyết “đầu vào” của ngân hàng.
 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Nghiệp vụ huy động
vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tƣ nhằm làm cho tiền
của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tƣơng lai.
Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, nghiệp vụ huy
động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của
ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng
khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
(Nguyễn Minh Kiều, Trang 101,102)
2.1.3 Các nguyên tắc huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
Trong nghiệp vụ huy động vốn giữa ngân hàng và khách hàng đã thỏa
thuận về việc cho phép ngân hàng sử dụng chính số tiền gửi của khách hàng
để cho vay hay đầu tƣ vào công việc khác nhằm mục đích sinh lợi, với điều
kiện phải hoàn trả cho ngƣời gửi tiền toàn bộ số vốn đã sử dụng kèm theo một
khoản tiền lãi nhất định phụ thuộc vào thời hạn mà ngân hàng đƣợc quyền sử
dụng số tiền gửi đó. Thậm chí, ngân hàng còn có thể cam kết cung ứng cho
khách hàng gửi tiền các dịch vụ ngân hàng tiện ích, ví dụ nhƣ dịch vụ thanh
toán, dịch vụ ngân quỹ Để đảm bảo cho sự an toàn của nguồn vốn vay từ
khách hàng, các NHTM phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện
hành. Đồng thời, để có thể huy động đƣợc tối đa mọi nguồn vốn từ nền kinh
4


tế, ngân hàng cần phải áp dụng một mức lãi suất huy động hợp lý nhằm thu
hút nhiều khách hàng hơn làm tăng nguồn vốn huy động, từ đó mọi hoạt động
kinh doanh của ngân hàng sẽ dễ dàng hơn. Một trong những nguyên tắc cơ bản
và quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn là ngân hàng phải giữ bí mật thông
tin liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng. Điều này giúp ngân hàng
chiếm đƣợc lòng tin của khách hàng, nâng cao uy tín cũng nhƣ chất lƣợng
phục vụ của ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có thể đảm bảo đƣợc tính hiệu quả
trong công tác huy động vốn của mình, giúp ngân hàng mang về một nguồn
vốn đủ lớn để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.(Nguyễn Văn Tuyến,
Trang 73,74)
2.1.4 Các hình thức huy động vốn
Vốn huy động có ý nghĩa quyết định đến khả năng hoạt động của mỗi
Ngân hàng nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của tất cả các
Ngân hàng. Các hình thức huy động vốn ảnh hƣởng rất lớn đến qui mô và cơ
cấu vốn huy động đƣợc.Vì vậy, việc đƣa ra các hình thức huy động phù hợp,
linh hoạt là điều hết sức cần thiết đối với các ngân hàng, bởi nhƣ vậy họ mới
khai thác đƣợc hết các nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân trong mọi
đối tƣợng kinh tế. Nguồn tiền đƣợc truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh
khác nhau, với các hình thức phân loại khác nhau:
2.1.4.1 Vốn huy động từ tiền gửi
a) Nhận tiền gửi theo mục đích huy động
 Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích chi trả tiền hàng hóa dịch vụ. Đặc điểm của tiền gửi thanh toán:
- Là nguồn vốn có chi phí thấp
- Khách hàng gửi tiền nhằm mục đích thanh toán và đƣợc sử dụng các
phƣơng tiện thanh toán.
- Khách hàng đƣợc gửi tiền vào hoặc rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà không
cần phải báo trƣớc.
- Là khoản tiền gửi ít nhạy cảm với lại suất vì mục đích gửi tiền không

phải là kiếm lợi từ lãi suất.
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi khách hàng gửi vào nhằm mục đích để
dành, an toàn và sinh lời. Bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn. Do lƣợng tiền nhàn rỗi này của dân cƣ đƣợc gửi với thời
gian cố định nên đây là lƣợng vốn chiếm tỷ trọng lớn và rất quan trọng cho
ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Hơn nữa những
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ của các nƣớc trong khu vực và trên thế
giới thời gian qua đã minh chứng rằng nƣớc ta không thể và không nên hoàn
toàn mong đợi sự tăng trƣởng, phát triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn
vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài mà phải tích cực mở rộng công tác huy động vốn từ
5

nội bộ nền kinh tế trong nƣớc. Thực tế cho thấy, một nền kinh tế phát triển ổn
định và bền vững khi nguồn tiền để đầu tƣ chủ yếu phải là từ tiết kiệm của dân
chúng, tiết kiệm của nền kinh tế.
Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm:
- Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để dành hoặc tích lũy dần thu nhập.
- Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời.
- Khách hàng không đƣợc sử dụng các phƣơng tiện thanh toán.
- Khi đáo hạn gốc và lãi đƣợc chuyển sang kỳ hạn mới.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của cá nhân, doanh nghiệp, những chủ
thể đã kế hoạch hóa đƣợc dòng tiền trong tƣơng lai. Nguồn vốn này thƣờng có
kỳ hạn xác định trƣớc với một lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất của tiền
gửi thanh toán. Về nguyên tắc, khách hàng sẽ không thể rút tiền ra trƣớc hạn
đƣợc nhƣng trên thực tế, do qui luật cạnh tranh chi phối, nhiều NHTM vẫn
cho phép khách hàng rút tiền ra trƣớc hạn nhƣng đƣợc hƣởng lãi suất thấp để
có thể hạn chế việc rút tiền trƣớc hạn của khách hàng. Mục đích gửi tiền có kỳ
hạn khác hẳn với tiền gửi không kỳ hạn, ở chỗ tiền gửi không kỳ hạn không

phải là tiền để dành mà là bộ phận tiền tệ đang chờ thanh toán trong khi mục
đích của khách hàng gửi tiền có kỳ hạn là để hƣởng lãi. Đây là nguồn vốn huy
động mang tính chất ổn định và đƣợc các ngân hàng sử dụng một cách chủ
động để cho vay.(Lê Văn Tƣ, Trang 103,104,107,108,109)
b) Nhận tiền gửi theo đối tƣợng khách hàng
Khách hàng là nhân tố cực kỳ quan trọng và là yếu tố quyết định trong
hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên các đối tƣợng khách hàng lại rất đa dạng.
Chính vì vậy, hoạt động của ngân hàng sẽ đƣợc tổ chức theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ thuộc vào từng đối tƣợng cụ thể.
 Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm một phần rất lớn trong đối tƣợng phục vụ và
nhắm đến của ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng
với đối tƣợng khách hàng này cũng rất đa dạng và phong phú, đặc biệt đối với
hoạt động huy động vốn. Loại tiền gửi này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu
nhận chuyển tiền vào tài khoản chẳng hạn nhận tiền lƣơng hàng tháng, nhận
chuyển tiền từ nƣớc ngoài hoặc cá nhân khác trong nƣớc. Với mục đích gửi
tiền chủ yếu là tiết kiệm, an toàn và sinh lợi, khách hàng cá nhân đầu tƣ nguồn
vốn nhàn rỗi của mình đã đem lại một lƣợng vốn huy động đáng kể cho ngân
hàng.(Nguyễn Minh Kiều, Trang 105,106)
 Tiền gửi của doanh nghiệp
Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, lƣợng vốn huy động từ
khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm một tỷ
trọng nhỏ hơn về mặt số lƣợng nhƣng chiếm tỷ trọng lớn hơn về doanh số giao
dịch. Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tƣợng khách hàng này khác so với
6

khách hàng cá nhân nên ngân hàng chỉ sử dụng lƣợng vốn huy động đƣợc để
đảm bảo thanh khoản, đó là số dƣ trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng
nhƣ của các tổ chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tƣợng khách
hàng này là sử dụng các phƣơng tiện thanh toán cũng nhƣ tiến hành các giao

dịch khác thời gian gửi là không cố định vì vậy gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc đem đi đầu tƣ sinh lời. Tuy nhiên, không phải lúc nào các doanh
nghiệp cũng gửi tiền với mục đích thanh toán, bởi số tiền nhãn rỗi sẽ đƣợc
hƣởng lãi cao hơn rất nhiều nếu doanh nghiệp gửi tiền gửi có kỳ hạn. Hiện
nay, một số ngân hàng còn cho phép khách hàng doanh nghiệp mở tài khoản
tiết kiệm, tuy chƣa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động nhƣng đó
cũng là một cách huy động có tính cạnh tranh và có tiềm năng phát triển trong
tƣơng lai.(Nguyễn Minh Kiều, Trang 39)
 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
Thông thƣờng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của
NHTM đối với các tổ chức đó nhằm tạo thanh khoản cho ngân hàng. Ngoài ra,
một phần rất lớn khoản tiền gửi đó là nhằm mục đích đảm bảo sự thanh toán
thuận tiện cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhiều ngân
hàng khác nhau và có giao dịch với nhiều ngân hàng. Tuy nhiên trong một số
trƣờng hợp, với những ngân hàng có lƣợng vốn huy động lớn, họ có thể đem
gửi tại các ngân hàng khác nhằm mục đích hƣởng một phần lãi, và giảm bớt
đƣợc một phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng. (Nguyễn
Minh Kiều, Trang 157)
2.1.4.2 Vốn huy động từ phát hành các giấy tờ có giá
Giao dịch phát hành giấy tờ có giá là một nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM. Nghiệp vụ này đƣợc thực hiện thông qua việc NHTM phát hành ra
công chúng các giấy tờ có giá dƣới dạng chứng khoán nợ để vay tiền công
chúng, với cam kết hoàn trả số tiền đó kèm theo một khoản lãi vào ngày đáo
hạn. Để huy động đƣợc lƣợng vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu cho vay thƣờng
xuyên (đặc biệt là cho vay trung và dài hạn), bên cạnh việc thu hút tiền gửi,
các ngân hàng thƣờng chủ động đi vay trên thị trƣờng vốn. Cũng giống nhƣ
các doanh nghiệp, ngân hàng vay mƣợn bằng cách phát hành các loại giấy tờ
có giá (CCTG, kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trƣờng. Thông thƣờng
đây là các khoản vay đƣợc đảm bảo bằng chính uy tín của ngân hàng, nên
những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi suất cao hơn sẽ vay đƣợc nhiều

hơn. Các ngân hàng nhỏ thƣờng khó vay mƣợn trực tiếp bằng cách này mà
thƣờng phải thông qua ngân hàng đại lý hoặc đƣợc sự bảo lãnh của một ngân
hàng khác. Nguồn vốn từ phát hành các loại giấy tờ có giá tƣơng đối ổn định
và đƣợc sử dụng cho một mục đích nhất định. Lãi suất của các loại giấy tờ có
giá phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thƣờng cao hơn lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn thông thƣờng. Các loại giấy tờ có giá do NHTM phát
hành bao gồm tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu.
Đặc điểm chung của các loại giấy tờ có giá trên là có tính ổn định và
ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này. Ngoài ra, nó
cũng có tính thanh khoản khá cao, vì ngƣời mua công cụ nợ có thể chuyển
7

nhƣợng, cầm cố khi có nhu cầu về vốn mà giấy tờ có giá này chƣa đáo hạn
thanh toán. Do đó, vốn thu đƣợc từ phát hành các loại giấy tờ có giá giúp ngân
hàng có nguồn vốn lớn ổn định, chủ động trong việc kinh doanh hơn so với
nguồn vốn từ tiền gửi có kỳ hạn, nhƣng thƣờng có mức lãi suất cao hơn, tốn
chi phí cho việc in ấn, phát hành, mất nhiều thời gian hơn và quy mô khách
hàng cũng nhỏ hơn. (Nguyễn Văn Tuyến, Trang 89)
2.1.4.3 Vốn huy động từ đi vay
a) Vay Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng Trung ƣơng là ngân hàng của các ngân hàng, là nguồn vốn
vay sau cùng. Thông thƣờng, tất cả ngân hàng trung gian và một số tổ chức tài
chính khác trong nƣớc đƣợc NHTƢ cho phép thành lập đều đƣợc hƣởng
quyền vay tiền từ NHTƢ trong những tình huống thiếu hụt dữ trữ hoặc thiếu
vốn để tránh những khủng hoảng tài chính không đáng xảy ra. Từ đó, NHTƢ
dễ điều khiển và giám sát hệ thống NHTM. NHTƢ cho các NHTM vay dƣới
các hình thức:
- Chiết khấu, tái chiết khấu thƣơng phiếu và GTCG ngắn hạn khác
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thƣơng phiếu và các GTCG ngắn hạn
khác

- Ngoài ra, NHNN còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong
thanh toán bù trừ. Trong trƣờng hợp đặc biệt khi đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
chấp thuận, NHNN còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi
trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho toàn hệ thống. (Lê Văn Tƣ, Trang 91,92)
b) Vay các tổ chức tín dụng khác
Để đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh NHTM còn vay vốn của các
TCTD khác theo nguyên tắc:
- Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp
- Thực hiện việc cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dụng
- Vốn vay phải đƣợc bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh
của NHTƢ.(Lê Văn Tƣ, Trang 100)
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn
a) Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn (%) = x 100%
Tổng nguồn vốn
Vốn huy động là nguồn vốn thể hiện thế mạnh của ngân hàng. Chỉ tiêu
này cho biết nguồn tiền mà ngân hàng huy động đƣợc trong tổng nguồn vốn
trong một khoảng thời gian. Tỷ lệ này càng cao thể hiện ngân hàng có nguồn
vốn đủ sức để hoạt động kinh doanh tín dụng và các sản phẩm ngân hàng
khác. Ngƣợc lại, tỷ lệ này thấp cho thấy công tác huy động vốn không đủ
8

nguồn vốn để cho vay, phải đi vay NHNN hoặc các TCTD khác, nguồn huy
động này sẽ có lãi suất cao hơn lãi suất huy động từ dân cƣ.
b) Tỷ trọng % từng loại tiền gửi
Số dƣ từng loại tiền gửi
Tỷ trọng từng loại tiền gửi = x 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Do mỗi loại

tiền gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản,… nên việc xác
định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro gặp phải
và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng. Khi xem xét kết quả huy động
vốn, chi phí cho một đồng vốn phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể
bù đắp đƣợc chi phí này và có lợi nhuận cho ngân hàng.
c) Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng vốn huy động
Vốn huy động có kỳ hạn
Vốn huy động CKH/ Vốn huy động = x 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết khả năng kiểm soát vốn huy động của ngân hàng.
Do đối với vốn huy động có kỳ hạn, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh
và giúp ngân hàng điều tiết vốn một cách linh hoạt hơn.(Lê Văn Tƣ, Trang
551)
d) Vốn huy động không kỳ hạn trên tổng vốn huy động
Vốn huy động không kỳ hạn
Vốn huy động KKH/ Vốn huy động = x 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết khả năng kiểm soát nguồn vốn kém ổn định của
ngân hàng để ngân hàng có những chính sách cũng nhƣ định hƣớng phù hợp
nhằm phát triển và giữ vững nhu cầu huy động vốn và sử dụng vốn cho loại
tiền gửi này. (Lê Văn Tƣ, Trang 551)
2.1.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến huy động vốn
Nhiều yếu tố khác nhau có ảnh hƣởng đến quá trình quản trị nguồn vốn
huy động của ngân hàng bao gồm cả yếu tố thuộc về môi trƣờng vĩ mô, các
yếu tố cạnh tranh trên thị trƣờng, yếu tố về điều kiện và khả năng của bản thân
ngân hàng. Xét một cách tổng thể, các yếu tố đó bao gồm:
- Mục tiêu, chiến lƣợc và chính sách cơ bản của ngân hàng
- Số lƣợng, tính đa dạng, chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
- Vị trí, địa điểm hoạt động kinh doanh
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng

9

- Đặc điểm, tính hiệu quả của bộ máy tổ chức và trình độ đội ngũ nhân sự
của ngân hàng
- Lịch sử và uy tín của ngân hàng
- Lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, cổ tức trên thị trƣờng cũng nhƣ chính
sách lãi suất và chính sách lợi tức của bản thân ngân hàng
- Chu kỳ kinh doanh, khuynh hƣớng tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tƣ
- Chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nƣớc
- Môi trƣờng pháp lý, chính trị và những yếu tố môi trƣờng kinh tế xã hội
khác
Mức độ, chiều hƣớng tác động của các nhân tố này tới công tác huy động
vốn giữa các ngân hàng là khác nhau. Đồng thời, khả năng kiểm soát các yếu
tố này giữa các ngân hàng cũng khác nhau. (Võ Thị Thúy An, Trang 33,34)
B. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY VỐN
2.1.7 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng một lƣợng giá trị
dƣới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng sau đó
hoàn trả một lƣợng giá trị lớn hơn, thể hiện ở ba mặt sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ ngƣời này sang
ngƣời khác
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
- Khi hoàn lại lƣợng giá trị đã chuyển giao cho ngƣời sở hữu phải kèm
theo một lƣợng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. (Nguyễn Ninh Kiều, Trang
61,62)
2.1.8 Các hình thức tín dụng
2.1.8.1 Tín dụng theo thời hạn
a) Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn dƣới một năm thƣờng dùng để cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu

cầu sinh hoạt cá nhân
b) Tín dụng trung hạn
Là tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm dùng để cho vay vốn mua sắm
TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ và
có thời hạn thu hồi vốn nhanh
c) Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, đƣợc sử dụng để cấp vốn cho
xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

10

2.1.8.2 Tín dụng theo đối tượng khách hàng
a) Các doanh nghiệp
Là doanh nghiệp thành lập và quản lý với các hình thức nhƣ công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp nhà nƣớc,
công ty hợp doanh.
b) Cá nhân, hộ gia đình
Đây là những chủ thể chiếm số lƣợng lớn trong nền kinh tế. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh họ thƣờng có nhu cầu về vốn và thƣờng là nhu cầu vốn
trong ngắn hạn. (Nguyễn Ninh Kiều, Trang 61,62,67,68,69)
2.1.9 Các nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
a) Vốn vay phải có đảm bảo tiền vay
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quan hệ cân đối tiền hàng, tôn trọng quy luật
lƣu thông tiền tệ, tạo điều kiện cho sự vận động của tín dụng nói riêng và của
đồng vốn nói chung gắn liền với sự vận động của nền kinh tế, tránh đƣợc lạm
phát tín dụng, mất ổn định trong nền kinh tế. Giảm bớt rủi ro cho ngân hàng khi
khách hàng không có khả năng trả nợ, bảo đảm tiền vay là nguồn thu thứ hai của
ngân hàng. Các tài sản đảm bảo tín dụng phải là sở hữu hợp pháp của bên vay,
phải có giá trị và giá trị sử dụng, đƣợc thị trƣờng chấp nhận.
b) Sử dụng vốn đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

Việc sử dụng vốn vay cho mục đích gì do hai bên ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ
vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trƣớc khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục
đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử
dụng vốn đúng mục đích hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích hay không ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau
này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất
thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra đƣợc ngân lƣu để trả nợ cho ngân
hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng
hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân
hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
c) Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn
mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng
để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong
một thời hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để
ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín
11

dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một
thời gian nhất định vốn vay phải đƣợc hoàn trả cả gốc và lãi. (Võ Thị Thúy An,
Trang 42,43,44)
2.1.10 Một số chỉ tiêu đánh giá tín dụng
a) Tổng dƣ nợ trên vốn huy động
Tổng dƣ nợ

Tổng dƣ nợ trên vốn huy động =
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ số này xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào cho vay, giúp
phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
b) Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của Ngân hàng, hệ số
này càng lớn càng tốt.
c) Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dƣ nợ bình quân
Chỉ số này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm.
d) Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dƣ nợ
Chỉ số này đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lƣợng tín dụng của
ngân hàng này cao (Lê Văn Tƣ, Trang 560)
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu thực hiện đề tài chủ yếu là số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trực tiếp
từ Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Tây Đô từ năm
2011 đến 6 tháng đầu năm 2014. Số liệu đƣợc cung cấp từ phòng Kế toán tổng
hợp của Ngân hàng và qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.


12

2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
 Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Phƣơng pháp này sử dụng để
so sánh các số liệu về hoạt động huy động vốn và cho vay vốn năm cần tính
với số liệu năm trƣớc đó bằng cách lấy giá trị của các chỉ tiêu năm cần tính trừ
cho giá trị cùng chỉ tiêu của năm trƣớc đó.
Về hoạt động huy động vốn, so sánh số liệu của các chỉ tiêu nhƣ tổng
nguồn vốn, vốn huy động, vốn huy động từ tiền gửi khách hàng phân theo
hình thức huy động, theo đối tƣợng khách hàng, theo thời hạn, theo tiền tệ,
phát hành GTCG qua 3 năm cũng nhƣ 6 tháng đầu năm 2014 so với 6 tháng
đầu năm 2013 để thấy rõ thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng xem có biến
động không, biến động nhƣ thế nào và tìm ra nguyên nhân biến động của các
chỉ tiêu đó, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Về hoạt động cho vay vốn, so sánh số liệu của các chỉ tiêu nhƣ doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ, nợ xấu qua 3 năm cũng nhƣ 6 tháng đầu năm
2014 so với 6 tháng đầu năm 2013 để thấy đƣợc thực trạng cho vay vốn của
Ngân hàng, từ đó nêu ra những biến động trong công tác cho vay của Ngân
hàng và đƣa ra các giải pháp khắc phục.
- Phƣơng pháp so sánh bằng số tƣơng đối: Phƣơng pháp này sử dụng để
làm rõ tình hình biến động về mức độ của các chỉ tiêu huy động vốn và cho
vay vốn trong giai đoạn đang nghiên cứu, bằng cách chia giá trị của năm cần
tính cho giá trị cùng chỉ tiêu của năm trƣớc đó. Đồng thời, phƣơng pháp này
dùng để so sánh tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu huy động vốn và cho vay
vốn giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trƣởng giữa các chỉ tiêu với nhau.
Về hoạt động huy động vốn, so sánh tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu
nhƣ tổng nguồn vốn, vốn huy động, vốn huy động từ tiền gửi khách hàng phân
theo hình thức huy động, theo đối tƣợng khách hàng, theo thời hạn, theo tiền
tệ, phát hành GTCG qua 3 năm cũng nhƣ 6 tháng đầu năm 2014 so với 6 tháng

đầu năm 2013 để thấy rõ tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu, qua đó đánh giá
đƣợc thực trạng huy động vốn của Ngân hàng và có các biện pháp khắc phục
phù hợp.
Về hoạt động cho vay vốn, so sánh tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu
nhƣ doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ, nợ xấu qua 3 năm cũng nhƣ 6
tháng đầu năm 2014 so với 6 tháng đầu năm 2013 để thấy đƣợc tốc độ tăng
trƣởng cũng nhƣ những biến động của các chỉ tiêu cho vay vốn, từ đó nhận
thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các chỉ tiêu đang phân tích đến hoạt động
cho vay của Ngân hàng và có những giải pháp khắc phục phù hợp.
 Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối
và so sánh bằng số tƣơng đối nhƣ ở mục tiêu 1
Dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn và cho vay vốn để đánh giá hiệu quả
hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng. So sánh các chỉ tiêu
huy động vốn và cho vay vốn qua 3 năm và 6 tháng đầu năm 2014 so với 6
13

tháng đầu năm 2013 để thấy đƣợc những biến động cũng nhƣ tốc độ tăng
trƣởng trong công tác huy động vốn, cho vay vốn của Ngân hàng, từ đó đánh
giá đƣợc hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, thấy đƣợc thế mạnh cũng nhƣ
hạn chế mà Ngân hàng đang gặp phải.
 Đối với mục tiêu 3: Sử dụng phƣơng pháp suy luận
Từ những phân tích, lập luận về hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
của Ngân hàng, dùng phƣơng pháp suy luận để đƣa ra các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng.

×