Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

kiến trúc tổ hợp dịch vụ công cộng đời sống trong các khu vực đô thị trung tâm của hà nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 27 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI



TẠ QUỐC THẮNG


KIẾN TRÚC
TỔ HỢP DỊCH VỤ CÔNG CỘNG ĐỜI SỐNG
TRONG CÁC KHU VỰC
ĐÔ THỊ TRUNG TÂM CỦA HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KIẾN TRÚC
MÃ SỐ: 62.58.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KIẾN TRÚC






HÀ NỘI 2014


Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hồng Thục



Phản biện 1: PGS.TSKH. Nguyễn Văn Đỉnh



Phản biện 2: TS. Nguyễn Tiến Thuận



Phản biện 3: PGS.TS. Tôn Thất Đại



Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014





Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường Đại
học Kiến trúc Hà Nội

-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài

Trên thế giới, xây dựng hệ thống dịch vụ công cộng (DVCC) đô thị
là một trong những lý thuyết cơ bản để xây dựng tất cả các đô thị. Hệ
thống này đều được nghiên cứu xây dựng thành các dạng Trung tâm
DVCC từ các quy mô: vùng đô thị, thành phố, quận, phường xã đến
khu nhà ở (cực lớn, lớn, trung bình, nhỏ, rất nhỏ) tuỳ theo cấp phục
vụ và độ lớn dân cư. Ở Việt Nam, hệ thống các trung tâm DVCC của
những đô thị thời Pháp thuộc vẫn được bảo lưu và kế thừa các dịch
vụ nhỏ dạng “ phố hàng” của đô thị truyền thống. Tại Hà nội, thời kỳ
thuộc địa cũng đã phát triển mới các trung tâm công cộng theo kiểu
hiện đại, các trung tâm mới này vẫn song song tồn tại với hệ thống
dịch vụ đời sống kiểu phố hàng của dân cư bản địa tại khu 36 phố
phường (nay còn gọi là khu phố cổ), làm nên đặc trưng rất riêng của
thành phố này.
Hệ thống này đến nay đã quá tải do dân số nội thành lên hơn 2,5 triệu
và còn thêm sức ép của các văn phòng cao tầng đang xây tại trung
tâm thành phố đang ngày một gia tăng. Hệ thống DVCC Hà Nội
đang bị phá vỡ và kêu cứu chưa có giải pháp triệt để nhằm ổn định
mạng lưới phục vụ đời sống từ cấp thành phố đến quận, khu dân
cư Việc bố trí các công trình kiến trúc dịch vụ đời sống hàng ngày
tiện ích, hợp lý đang là vấn đề cấp thiết để ổn định chức năng, sinh
hoạt và trật tự đô thị, nâng cao đời sống dân cư.
Chính vì vậy, Luận án chọn đề tài “Kiến trúc Tổ hợp dịch vụ công
cộng đời sống trong các khu vực đô thị trung tâm của Hà Nội”(
Lấy đô thị nội đô mở rộng làm phạm vi nghiên cứu) là cấp thiết, có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn.
2.Mục tiêu nghiên cứu

-2-
- Ứng dụng lý thuyết tổ hợp DVCC đời sống để xây dựng các cấu
trúc hoạt động cơ bản của tổ hợp DVCC đời sống theo các cấp độ

quy mô dân số, chức năng, đặc thù địa điểm và phù hợp với điều
kiện của Hà Nội.
- Xây dựng mô hình và các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc tổ
hợp DVCC đời sống phù hợp với khu vực đô thị nội đô mở rộng
thuộc đô thị trung tâm của Hà Nội.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.Đối tượng nghiên cứu.
Luận án tập trung chính vào nghiên cứu các công trình DVCC đời
sống trong đô thị trung tâm Hà Nội theo 7 nhóm sau: Nhóm 1:
Thương mại đời sống. Nhóm 2: Chăm sóc sức khoẻ. Nhóm 3: Văn
hoá tinh thần. Nhóm 4: Vui chơi giải trí. Nhóm 5: Dịch vụ hành
chính và Hành chính công. Nhóm 6: Giáo dục, Nhóm 7: ATM, bưu
điện, điểm trung chuyển nội đô
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Luận án lựa chọn khu vực đô thị nội đô mở rộng thuộc đô thị trung
tâm thủ đô Hà Nội làm phạm vi nghiên cứu.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp hồi cứu (nghiên cứu lại)
Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp bản đồ
Phương pháp thống kê
Phương pháp phân tích-tổng hợp
Phương pháp quy nạp
Phương pháp ma trận
Phương pháp thực nghiệm

-3-
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Đây là nghiên cứu đầu tiên về Tổ hợp DVCC đời sống trong giai

đoạn Thủ đô Hà nội mở rộng nên kết quả của nó sẽ đóng góp và làm
phong phú thêm các dạng tổ chức DVCC đô thị ở VN ngoài các loại
hình DVCC truyền thống ở đô thị.
- Nhận dạng và đánh giá các nhu cầu cũng như mức độ cung ứng
DVCC trong đô thị theo các điều tra xã hội học một cách khoa học,
nhằm cung cấp một bức tranh rõ nét về hệ thống DVCC đô thị hiện
nay ở Hà nội. Góp phần xác định các hoạt động công cộng mới thông
qua việc đề xuất loại hình kiến trúc Tổ hợp DVCC thích ứng với điều
kiện đặc thù của Hà nội.
5.Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm 3 phần: Mở đầu, Nội dung, Kết luận. Phần nội
dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ công cộng (DVCC) đô thị
và kiến trúc Tổ hợp DVCC đời sống.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức không gian
các Tổ hợp DVCC đời sống trong khu vực đô thị nội đô mở rộng
(thuộc đô thị trung tâm) của Hà Nội.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận về tổ chức không
gian kiến trúc của Tổ hợp DVCC đời sống tại Hà Nội
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ công cộng đô thị và kiến trúc
Tổ hợp DVCC đời sống.
1.1.Quá trình phát triển DVCC đô thị trên thế giới

-4-
Kinh tế dịch vụ là một trong những yếu tố quan trọng nhất
để xây dựng kinh tế đô thị. Có thể nhận thấy bước chuyển quan trọng
của việc cung ứng dịch vụ từ mô hình “kinh tế phục vụ” trong kinh tế

đô thị cổ điển sang mô hình “kinh tế dịch vụ ” trong kinh tế đô thị
hiện đại. Theo đó, dịch vụ được “phân tách chức năng” cho các
thành phần kinh tế khác nhau, phát triển thành các công trình dịch vụ
đơn năng tập trung cao ở các khu trung tâm tạo thành các “trung tâm
dịch vụ”. Trong bối cảnh quỹ đất khan hiếm ở hầu hết các đô thị, các
“trung tâm dịch vụ” có xu hướng phát triển thành các “Tổ hợp
DVCC đa chức năng” tồn tại song song với các công trình đơn chức
năng đã có.

Hình 1.1: Chuyển hóa mô hình cung ứng DVCC qua các giai đoạn
Từ đó ta có khái niệm kiến trúc Tổ hợp DVCC đời sống là 1
một loại hình kiến trúc mới, đa năng gồm một hay nhiều khối kiến
trúc tạo thành “Kiến trúc Tổ hợp DVCC đời sống” Nó phụ thuộc vào
vị trí quy hoạch, quy mô dân số phục vụ, nhu cầu sử dụng, khả năng
cung ứng và kinh tế đầu tư cho cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động.
1.2.Tổng quan về kiến trúc Tổ hợp DVCC đời sống trên thế giới
Trên thế giới đã hình thành các Tổ hợp DVCC đời sống chủ
yếu ở các thành phố nhỏ dân số khoảng 30.000 và ở khu vực trung
tâm của các thành phố. Các dạng Tổ hợp DVCC theo các quan hệ: độ
thống nhất của chức năng, công nghệ, quỹ nhà, lãnh thổ đất đai và
nhu cầu tiêu dùng.

-5-
- Tại Pháp, Le Corbusier và một số nhà quy hoạch đã thiết kế ra các
tổ hợp nhà ở và DVCC gồm một công trình nhà ở kết hợp với khu
nhà trẻ, cửa hàng DVCC thiết yếu, khu vực vui chơi giải trí và giải
phóng quỹ đất để làm không gian cây xanh.
- Cộng hòa liên bang Nga đã chuyển sang xây dựng các công trình
dạng tháp với hình khối đơn giản khúc triết với nội dung chính là tổ
hợp đa chức năng trong một công trình.

Thế giới đã có quy phạm DVCC theo quy mô dân số cho các
“thành phố đơn vị” khoảng 100.000 -120.000 dân.
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn quốc tế cho các nhóm dịch vụ/120.000 dân
TT Tên nhóm Tc Quốc tế
1 Nhóm thương mại đời sống 98210
2 Nhóm chăm sóc sức khỏe 42900
3 Nhóm Văn hóa tinh thần 42950
4 Nhóm Vui chơi giải trí 85510
5 Nhóm: Hành chính, dịch vụ công 85200
6 Nhóm Giáo dục 549600
7 Nhóm điểm đỗ xe, Bus stop, ATM… 53000

Bảng 1.2: Các cấp độ quy mô dân số và các dạng trung tâm DVCC
tương ứng
TT Các cấp độ dân sô Các dạng trung tâm DVCC
1 50.000 đến 120.000

Các Trung tâm DVCC
2 30.000 đến 50.000 Các Tổ hợp DVCC đời sống
3 20.000 đến 30.000 Các Tổ hợp DVCC đời sống
4 10.000 đến 15.000 Các Tổ hợp DVCC đời sống
5 < 5.000 Các Tổ hợp DVCC đời sống
1.3.Tổng quan về hiện trạng kiến trúc của Tổ hợp DVCC đời
sống ở Việt Nam và Hà Nội
- Đô thị lịch sử: Kiến trúc DVCC đời sống phát triển tự phát theo mô
hình “hỗn hợp chức năng” biểu hiện qua các hình thái quy hoạch
kiến trúc: Đình, chợ, phường phố

-6-
- Thời kỳ Pháp thuộc: Kiến trúc DVCC đời sống phát triển tự phát

theo mô hình “phân tách chức năng” biểu hiện qua các hình thái quy
hoạch kiến trúc: Đường và khu, hình thành các trung tâm công cộng.
- Thời kỳ bao cấp: Tiếp tục phát triển các công trình kiến trúc đơn
năng theo mô hình "phân tách chức năng" thời kỳ Pháp thuộc, duy trì
mô hình "hỗn hợp chức năng" dạng phố hàng, đình, chợ của đô thị
truyền thống.
-Kiến trúc DVCC thời kỳ đổi mới: Công trình DVCC phát triển theo
2 hướng: Công trình đơn chức năng (phát triển ồ ạt nhà thương mại
mặt phố và dịch vụ vỉa hè )và Tổ hơp DVCC đa năng. Cần hoàn
thiện lý luận để phát triển loại hình Tổ hợp DVCC đa năng.
- Xu hướng xây dựng kiến trúc Tổ hợp DVCC đời sống hiện nay :
Xuất hiện các trung tâm công cộng mới, phát triển kiến trúc Tổ hợp
DVCC đa năng tại các trung tâm.
- Xuất hiện các quan điểm mới phát triển tổ hợp với truyền thống
kiến trúc Việt Nam: Kế thừa tính đa năng trong kiến trúc truyền
thống, lối sống sinh hoạt cộng đồng đa chức năng trong đô thị truyền
thống Việt Nam
- Hiện trạng về quy hoạch, kiến trúc DVCC ở Hà Nội:
Đặc điểm 1: Các khu vực dân cư cũ, hệ thống DVCC tương đối đầy
đủ, cơ sở vật chất tốt, tuy nhiên phân bổ chưa hợp lý dẫn đến thiếu
chức năng cho các khu dân cư.
Đặc điểm 2: Đất quy hoạch cho DVCC bị chuyển đổi chức năng, các
công trình dịch vụ sử dụng chung cơ sở vật chất và phát triển các
chức năng tự phát ở các đô thị mới
Đặc điểm 3: Công trình DVCC đời sống bị thiếu hụt nghiêm trọng về
quy mô, diện tích và loại hình đặc biệt là ở một số khu vực ngoại
thành Hà Nội.

-7-
Đặc điểm 4: Công trình DVCC đời sống phát triển theo hướng đơn

năng nên không sử dụng thường xuyên, lại phân tán nhỏ lẻ đến nay
đã trở nên lạc hậu, xu hướng đa năng hóa các công trình DVCC là
trở nên tất yếu.
Đặc điểm 5: Kiến trúc DVCC nằm phân tán, hình thức chưa được
quan tâm dẫn đến không tạo thành các trung tâm DVCC đô thị, chưa
góp phần làm nên bộ mặt đô thị.
- Một số ví dụ về Kiến trúc Tổ hợp DVCC đời sống được xây dựng
tại Hà Nội hiện nay(Big C, Keang nam, Royal city, Time city )
- Hình thành các bối cảnh xuất hiện Tổ hợp DVCC: Các khu tập thể
cũ (5.000 dân) Các khu đô thị mới (15.000 dân) Các khu Tổ hợp mới
hình thành (30.000 dân)
- Ví dụ về công trình Tổ hợp DVCC đa chức năng ở Hà Nội: Royal
city, BigC, Time city
1.5.Tình hình nghiên cứu về tổ chức không gian DVCC trên thế
giới và tại Việt Nam
Trên thế giới và ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về tổ chức
không gian DVCC, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nói về “Kiến
trúc Tổ hợp DVCC đời sống”, chính vì vậy, luận án nghiên cứu việc
xây dựng, phát triển hệ thống DVCC theo hướng tổ hợp các dịch vụ
của 2 nhóm A,B để tạo thành "Tổ hợp DVCC đời sống" với 2 mục
tiêu chính: (1) tương ứng với các cấp độ dân cư và (2) phù hợp với
các điều kiện văn hóa, xã hội, lối sống đặc thù đô thị trung tâm HN.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức không gian các
Tổ hợp DVCC đời sống trong khu vực đô thị nội đô mở rộng
(thuộc đô thị trung tâm) của Hà Nội.
2.1.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

-8-

Hình 2.1 Phương pháp luận nghiên cứu

2.2.Lý thuyết phát triển DVCC trong đô thị
- Tổ chức hệ thống DVCC đô thị - các yếu tố tác động
+Yếu tố về địa lý tự nhiên
+Yếu tố dân cư
+Phân bố mạng lưới cư trú
+Các yếu tố kinh tế đô thị

-9-
+Cấu trúc hạ tầng kỹ thuật
+Các yếu tố về xã hội
+Mối quan hệ giữa nhu cầu dân cư và quĩ thời gian của cá nhân

Hình 2.2 Mối quan hệ giữa nhu cầu và quỹ thời gian dân cư
+Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho dịch vụ công cộng
+Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Cấu trúc phục vụ của hệ thống DVCC đô thị
- Các thành phần cơ bản của cấu trúc DVCC:

Hình 2.3 Các thành phần của cấu trúc DVCC
- Phân bổ quỹ thời gian cho DVCC

Hình 2.4 Phân bổ quỹ thời gian dành cho DVCC
-Phân bổ các nhóm DVCC cơ bản trong đô thị (3 nhóm)

-10-

Hình 2.5 Các nhóm DVCC cơ bản
2.3.Các cơ sở pháp lý trong phát triển DVCC đô thị
- Cơ sở tính toán quy mô và chức năng cho hệ thống dịch vụ theo
tiêu chuẩn quốc tế: Cơ sở tính toán, Các chỉ tiêu.

- Cơ sở pháp lý trong phát triển quy hoạch, kiến trúc DVCC đô thị ở
Việt Nam: Với quy mô dân số dưới 100.000 dân, Tiêu chuẩn Việt
Nam chỉ quy định xây dựng đô thị ở 2 cấp độ dân số 4.000 và 50.000
dân, TCXDVN không quy dịnh tiêu chuẩn cho các loại hình dịch vụ
nên phát sinh nhiều vấn đề bất cập, Tiêu chuẩn cho DVCC còn thiếu
so với quốc tế, nên phải sử dụng tiêu chuẩn quốc tế để tính toán cho
Tổ hợp DVCC đời sống.
2.4.Cơ sở tổ chức không gian Tổ hợp DVCC đời sống ở HN
2.4.1.Cơ sở lý luận về tổ chức không gian Tổ hợp DVCC đời sống
ở Hà Nội
- Phân loại Tổ hợp DVCC đời sống
- Phân loại theo quy mô dân số phục vụ (4 dạng)
+ Tổ hợp kiến trúc DVCC đời sống phục vụ 2000 -5000 dân

-11-
+ Tổ hợp kiến trúc DVCC đời sống phục vụ 10.000-15.000 dân
+ Tổ hợp kiến trúc DVCC đời sống phục vụ 20.000-30.000 dân
+ Tổ hợp kiến trúc DVCC đời sống phục vụ 30.000-50.000 dân
- Phân loại theo đặc thù địa điểm (3 dạng)
+Tổ hợp DVCC đời sống tại khu vực dân cư cũ
+Tổ hợp DVCC đời sống tại khu vực đô thị mới
+Tổ hợp DVCC đời sống tại khu vực ngoại thành, nông thôn.
- Phân loại theo chức năng của Tổ hợp (5 dạng)

Hình 2.6 Các nhóm chức năng của Tổ hợp DVCC đời sống
-Các thành phần của hệ thống DVCC đời sống đô thị
Nội dung hoạt động của hệ thống DVCC đời sống tại đô thị NĐMR
theo 2 nhóm A và B.
Bảng 2.1 Nội dung hoạt động dịch vụ Nhóm A và nhóm B
TT Nhóm A TT


Nhóm B
1 Buôn bán nhỏ 1 Dịch vụ sức khoẻ và chữa bệnh
2 Thực phẩm xã hội 2 Chăm sóc người già, khuyết tật
3 Dịch vụ đời sống hàng ngày 3 Giáo dục
4 Dịch vụ tiện ích công cộng 4 Thể dục, Thể thao và giải trí
5 Hành chính 5 Du lịch cuối tuần
6 Dịch vụ tài chính tín dụng 6 Văn hoá biểu diễn

-12-
Phạm vi dịch vụ theo các cấp độ quy mô dân số
1.Nhóm các hệ thống dân cư với dân số 50.000-120.000 dân
2.Nhóm các hệ thống dân cư với dân số 30.000-50.000 dân
3.Nhóm các hệ thống dân cư với dân số 20.000-30.000 dân
4.Nhóm các hệ thống dân cư với dân số 10.000 -15.000 dân
5.Nhóm các hệ thống dân cư với dân số đến 5.000 dân
Cấu trúc của hệ thống DVCC đời sống tại NĐMR

Hình 2.6 Cấu trúc quy hoạch của đô thị NĐMR
- Các cấu trúc cơ bản để tổ chức không gian cho Tổ hợp DVCC đời
sống:
- Quy mô nhỏ: Tập trung, tuyến
- Quy mô vừa: Tập trung, tuyến, nhóm, tuyến - nhóm,
- Quy mô lớn, cực lớn: Tập trung, tuyến, nhóm, tuyến - nhóm,
mạng, hỗn hợp.
2.4.2.Cơ sở thực tiễn để phát triển Tổ hợp DVCC đời sống tại HN
-Điều tra xã hội học về nhu cầu dân cư: Nhu cầu của người dân chưa
thực sự được đáp ứng đầy đủ ở các nhóm dịch vụ. Người dân có nhu
cầu cao ở 3 nhóm dịch vụ chính:
+Các nhu cầu sinh hoạt thương mại, đời sống thiết yếu hằng ngày.


-13-
+Các nhu cầu sinh hoạt văn hóa giải trí tinh thần.
+Các nhu cầu tổng hợp: thương mại, văn hóa, y tế, giáo dục.
-Các điều kiện khí hậu, tự nhiên
-Các điều kiện văn hóa xã hội lối sống
+ Điều kiện xã hội: thống kê dân số các phường, xã của Quận Hoàng
Mai và Huyện Thanh Trì cho thấy hầu hết các quận huyện có phân
bổ dân cư ở 3 dạng: Có 7 phường xã dân số dưới 10.000 người, có 12
phường, xã dân số từ 10.000 - 20.000 người.
có 10 phường xã dân số từ 20.000 - 30.000 người.
+ Điều kiện văn hóa, lối sống: Xu hướng sinh hoạt cộng đồng quần
tụ gắn bó với thiên nhiên cao của người dân; tồn tại phương thức
“buôn bán nhỏ”, thói quen đi chợ hằng ngày trong đời sống cư dân;
sinh hoạt dân cư gắn với không gian đa chức năng trong truyền
thống.
+ Các điều kiện kinh tế - kĩ thuật: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm thủy sản và tăng dần tỷ
trọng khu vực dịch vụ; khu vực dịch vụ tăng trưởng ổn định trong
vòng 10 năm trở lại đây; khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu kinh tế và đóng góp cho tăng trưởng GDP luôn cao nhất so
với các khu vực còn lại.
+ Các điều kiện đặc thù phát triển không gian theo quy hoạch đô thị
nội đô mở rộng:
Đặc điểm 1: Quy mô đô thị lớn, mật độ dân số cao
Đặc điểm 2: Đô thị có tiềm năng phát triển tuyến phố thương mại
Đặc điểm 3: Hình thành các Tổ hợp DVCC đời sống.
Đặc điểm 4: Hình thành trung tâm Quận Huyện
Đặc điểm 5: Hình thành trung tâm tài chính, văn hóa, thương mại
2.5.Các yêu cầu tổ chức không gian Tổ hợp DVVCC đời sống


-14-
-Yếu tố quy hoạch và lựa chọn địa điểm cho Tổ hợp
-Các yêu cầu về tổ chức mạng lưới Tổ hợp theo quy mô dân số
-Yêu cầu về tổ chức hoạt động của Tổ hợp
-Yêu cầu về chức năng của Tổ hợp
-Yêu cầu về tổ chức không gian và thẩm mỹ kiến trúc cho Tổ hợp
-Yêu cầu về công nghệ, kết cấu, vật liệu trang thiết bị cho Tổ hợp
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận về tổ chức không
gian kiến trúc của Tổ hợp DVCC đời sống tại Hà Nội
3.1. Đề xuất quan điểm và nguyên tắc chung
Quan điểm phát triển không gian Tổ hợp DVCC đời sống
- Hệ thống dịch vụ là một trong các yếu tố chủ lực của kinh tế đô thị.
Hệ thống dịch vụ cần được xây dựng như một hệ thống cấu trúc quy
hoạch độc lập.
- Nhận dạng và đánh giá nhu cầu DVCC đời sống dân cư, sự khan
hiếm quỹ đất nên phải lựa chọn tổ hợp
- Thiết lập hệ thống DVCC theo hướng Tổ hợp DVCC đời sống
- Đề xuất các chức năng của Tổ hợp DVCC đời sống thông qua xác
định các hoạt động công cộng mới trong đô thị
- Đề xuất loại hình kiến trúc Tổ hợp DVCC đời sống vào quy chế
quản lý phát triển đô thị của Hà Nội
Các nguyên tắc chung tổ chức KG Tổ hợp DVCC đời sống
- Duy trì không gian DVCC cũ, "nén" thêm chức năng DV
- Cải tạo không gian DVCC cũ, bổ sung chức năng DV
- Lựa chọn địa điểm và xây mới các Tổ hợp DVCC
3.2. Đề xuất các cấu trúc cơ bản của Tổ hợp DVCC đời sống
thích ứng với đô thị NĐMR
- Các dạng cấu trúc Tổ hợp DVCC đời sống theo quy mô dân số:
+Tổ hợp DVCC đời sống loại nhỏ: 5000 dân


-15-
+Tổ hợp DVCC đời sống loại vừa: 10.0000- 15.000 dân
+Tổ hợp DVCC đời sống loại lớn: 20.000-30.000 dân
+Tổ hợp DVCC đời sống loại cực lớn: 30.000-50.000 dân
-Các dạng cấu trúc Tổ hợp DVCC đời sống theo địa điểm
+Tổ hợp DVCC đời sống tại trung tâm các khu dân cư cũ
+Tổ hợp DVCC đời sống tại trung tâm các khu đô thị mới
+Tổ hợp DVCC đời sống tại vùng ngoại thành, giáp ranh.
-Các dạng cấu trúc Tổ hợp DVCC đời sống theo chức năng
- Tổ hợp DVCC thương mại đời sống thiết yếu
- Tổ hợp DVCC văn hóa giải trí tinh thần
- Tổ hợp DVCC đời sống đa năng
- Tổ hợp giáo dục đào tạo
- Tổ hợp thương mại tại các khu cao tầng của thành phố
3.3.Đề xuất các nhóm giải pháp định hướng về quy hoạch, kiến
trúc cho Tổ hợp DVCC đời sống trong đô thị NĐMR
3.3.1.Các nguyên tắc định hướng
-Nguyên tắc định hướng theo quy hoạch xây dựng đô thị
-Nguyên tắc tổ chức không gian theo quy mô dân số

Hình 3.1 Tổ chức mạng lưới Tổ hợpDVCC theo quy mô dân số
-Các nguyên tắc tổ chức không gian theo chức năng

-16-


Hình 3.2 Tổ hợp thương mại đời
sống thiết yếu dạng tuyến
Hình 3.3 Tổ hợp văn hóa, giải trí

tinh thần dạng tập trung


Tổ hợp DVCC: đời sống thiết yếu
áp dụng các cấu trúc: tuyến, nhóm

Tổ hợp DVCC văn hóa giải trí
tinh thần áp dụng các cấu trúc: tập
trung, nhóm.
Tổ hợp đa năng áp dụng các cấu
trúc: tuyến – nhóm, nhóm, tập
trung
Hình 3.4 Tổ hợp DVCC đời sống
đa năng dạng tuyến – nhóm
- Nguyên tắc định hướng về không gian và thẩm mỹ kiến trúc
+Khai thác các giá trị thẩm mỹ của kiến trúc truyền thống
+Khai thác các giá trị của kiến trúc hiện đại
-Nguyên tắc định hướng về công nghệ, kết cấu, và vật liệu TTB
3.3.2.Các nhóm giải pháp tổ chức KG Tổ hợp DVCC đời sống
Bảng 3.1 Khả năng sử dụng các giải pháp đối với Tổ hợp DVCC đời sống
Tổ hợp
thương
mại
Tổ hợp
VHGT
Tổ hợp
đa
năng
Tổ
hợp

GD
Tổ hợp
TP
Bổ sung theo cấu
trúc quy hoạch
trong NĐMR
< 5.000 ○ ○ ○ Nhóm, khu ở
< 15.000

○ ◙ ○ ◙ ◙ ĐTM, phường
< 30.000 ◙ ● ◙ ● ◙ ● ● Phường lớn
< 50.000 ◙ ● ◙ ● ● ● ● Quận, huyện
Ghi chú: ○: Duy trì; ◙: Cải tạo; ●: Xây mới

-17-
Hình 3.5 Các nhóm giải pháp tổ chức KG Tổ hợp DVCC đời sống
Nhóm giải pháp duy trì và cải tạo kiến trúc DVCC cũ tạo thành các
Tổ hợp DVCC đời sống cho các khu vực thiếu quỹ đất
+ Giải pháp 1: Lồng ghép hoàn toàn các chức năng trong 01 công
trình Tổ hợp DVCC đời sống

Giải pháp 2: Khai thác các tuyến phố thương mại, lồng ghép không
hoàn toàn các chức năng thành cụm công trình Tổ hợp.

-18-

Giải pháp 3: Cải tạo, phát triển thêm không gian trong các nhà công
cộng, nhà câu lạc bộ tại các khu đô thị mới tạo thành Tổ hợp.

Giải pháp 4: Khai thác các không gian mở, không gian công viên

cây xanh liên kết các chức năng trên một trục của đô thị mới

-19-

Giải pháp 5: Nhóm các tầng đế nhà công cộng, nhà chung cư tại các
khu đất gần trục chính, trung tâm của các đô thị mới

- Nhóm giải pháp lựa chọn địa điểm và xây mới các Tổ hợp DVCC
đời sống cho các khu vực có quỹ đất.

-20-
Giải pháp 1: Thiết lập không gian “mềm” dung hòa không gian giữa
cấu trúc đô thị và làng truyền thống cho các làng trong khu vực phát
triển đô thị.

Giải pháp 2: Khai thác các trục giao thông chính qua các làng kề
các quận huyện nội thành để đặt tổ hợp.


-21-
Giải pháp 3: Thiết lập các chức năng mới cho tổ hợp DVCC tại các
khu vực nông thôn, ngoại thành xa đô thị hướng tới phát triển thành
các trung tâm DVCC.

3.3.3.Các thiết kế thực nghiệm
Đề xuất quy hoạch mạng lưới Tổ hợp DVCC đời sống tại các trung
tâm DVCC (Minh họa ở Hoàng Mai và Thanh Trì)
- Thiết kế thực nghiệm kiến trúc Tổ hợp DVCC văn hóa giải trí tinh
thần Linh Đàm (Tổ hợp loại nhỏ, tại các khu đô thị mới)
- Thiết kế thực nghiệm kiến trúc Tổ hợp DVCC thương mại đời sống

thiết yếu Đại từ (Tổ hợp loại vừa, tại các khu dân cư cũ)
- Thiết kế thực nghiệm kiến trúc Tổ hợp DVCC đa năng Hoàng Liệt
(Tổ hợp loại lớn, tại khu đô thị mới)
3.4. Đề xuất các giải pháp định hướng cho đầu tư và quản lý Tổ
hợp DVCC đời sống theo phương thức xã hội hóa
- Đề xuất các giải pháp định hướng cho đầu tư
Mô hình 1: Nhà nước và nhân dân cùng làm

-22-

Mô hình 2: Sử dụng vốn doanh nghiệp theo hình thức BT

- Đề xuất các giải pháp định hướng cho quản lý hoạt động các Tổ
hợp DVCC đời sống có sự tham gia của cộng đồng.

Các mức độ tham gia của cộng đồng vào quá trình vận hành
3.5.Bàn luận
- Tổ hợp DVCC đời sống góp phần hoàn chỉnh công tác quy hoạch
mạng lưới DVCC đô thị, tạo ra bộ mặt cho các khu vực trung tâm đô
thị và góp phần vào hoàn thiện bộ mặt kiến trúc đô thị, bổ sung các
cấp độ sử dụng dịch vụ của người dân thông qua các nguyên tắc tổ
chức không gian phù hợp với đô thị NĐMR. Xây dựng Tổ hợp làm
tăng chỉ tiêu sử dụng đất trên đầu người so với hiện nay, nâng cao
chất lượng sống và môi trường sống cho cư dân đô thị, bổ sung các
thêm chức năng cho DVCC. Tổ hợp giúp khai thác giá trị của vị trí
đất trong đô thị, tận dụng các không gian theo chiều sâu và chiều
cao, việc tập trung đầu tư sẽ nâng cao chất lượng công trình đồng
thời tạo ra giá trị thặng dư cho các nguồn đầu tư và cho toàn xã hội.

-23-

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Luận án đã đề xuất các dạng Tổ hợp DVCC đời sống thích ứng
với các điều kiện đô thị NĐMR(thuộc đô thị trung tâm) của Hà Nội
theo quy mô dân số, đặc thù địa điểm và chức năng.
- Theo quy mô dân số có 4 dạng Tổ hợp:
+ Tổ hợp DVCC đời sống phục vụ quy mô dưới 5.000 dân
+ Tổ hợp DVCC đời sống phục vụ từ 10.000-15.000 dân
+ Tổ hợp DVCC đời sống phục vụ từ: 20.000-30.000 dân
+ Tổ hợp DVCC đời sống phục vụ từ 30.000 – 50.000 dân
- Theo đặc thù địa điểm có 3 dạng Tổ hợp:
+ Tổ hợp DVCC đời sống trong khu vực dân cư cũ
+ Tổ hợp DVCC đời sống trong các khu đô thị mới
+ Tổ hợp DVCC đời sống tại vùng ráp ranh, nông thôn.
- Theo chức năng chính có 5 dạng Tổ hợp:
+ Tổ hợp thương mại đời sống thiết yếu.
+ Tổ hợp sinh hoạt văn hóa tinh thần.
+ Tổ hợp DVCC đời sống đa chức năng.
+ Tổ hợp DVCC đời sống chức năng chính là giáo dục đào tạo.
+ Tổ hợp DVCC đời sống tại các trung tâm công cộng của TP
2. Luận án đã đề xuất 03 nguyên tắc cơ bản về tổ chức không gian
cho các dạng Tổ hợp DVCC thích ứng với các điều kiện của đô thị
NĐMR thuộc đô thị trung tâm HN
Nguyên tắc thứ nhất: Duy trì các không gian DVCC cũ, xen cấy các
chức năng mới theo nguyên tắc “nén”, bổ sung các chức năng mới để
tạo thành Tổ hợp kiến trúc DVCC đời sống đa năng tại các khu vực
dân cư cũ, thiếu quỹ đất và đông dân.

×