Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Nghiên cứu một số chế phẩm phân bón lá trên cây chè tại huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 141 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN XUÂN KHÁNH


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHẾ PHẨM PHÂN BÓN LÁ TRÊN
CÂY CHÈ TẠI HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ðÌNH VINH






HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng
ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn




Nguyễn Xuân Khánh






















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân:
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn ðình Vinh
– Người ñã dành nhiều thời gian và tâm huyết giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu, thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo, nhân viên bộ môn
Cây công nghiệp – Khoa Nông học, Viện ñào tạo Sau ñại học – Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã dạy bảo, giúp ñỡ ñộng viên trong quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học và hoàn chỉnh luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ của Ban
lãnh ñạo Công ty ðầu tư Phát triển chè Nghệ An, Công ty xuất khẩu chè Trường
Thịnh – Thanh Chương- Nghệ An, Cục thống kê Nghệ An, Phòng Nông nghiệp
và PTNT – UBND huyện Thanh Chương – Nghệ An trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Lãnh ñạo UBND huyện Thanh
Chương tỉnh Nghệ An ñã tạo ñiều kiện về thời gian và công việc giúp tôi hoàn
thành luận văn này. Cảm ơn gia ñình, bạn bè và người thân ñã hết lòng ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Khánh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn………………………………………………………………………ii
Mục lục……………………………………………………………………….…iii
Danh mục viết tắt………………………………………………………… vi
Danh mục bảng…………………………………………………………………vii
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1 Mục ñích 2

1.2.2 Yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Giá trị của cây chè 4
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè 5
2.3 Vai trò các nguyên tố dinh dưỡng ñối với chè 6
2.4 Thành phần hóa học trong búp chè tươi 7
2.5 Tình hình sản xuất chè trên thế giới và Việt Nam 9
2.5.1 Tình hình sản xuất chè trên thế giới 9
2.5.2 Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam 14
2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về sử dụng phân bón
cho cây chè 19
2.7 Một số ñặc ñiểm khí hậu, ñất ñai của vùng chè Thanh Chương -
Nghệ An 29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.7.1 ðiều kiện khí hậu của vùng Thanh Chương – Nghệ An 29
2.7.2. Các chỉ tiêu hóa học ñất ñai của vùng chè Thanh Chương - Nghệ
An 33
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 35
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 35
3.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 35
3.1.2 Thời gian nghiên cứu 35
3.1.3 ðối tượng nghiên cứu 35

3.2 Nội dung nghiên cứu 37
3.3 Phương pháp nghiên cứu 37
3.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 38
3.4.1. Các chỉ tiêu hình thái và sinh trưởng 38
3.4.2. Các chỉ tiêu về năng suất 39
3.4.3. Các chỉ tiêu về phẩm cấp nguyên liệu: 40
3.4.4 Các chỉ tiêu về sâu hại chè 40
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 41
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón lá và
hướng phun ñến khả năng sinh trưởng của cây chè 42
4.1.1. Ảnh hưởng của phun các chế phẩm phân bón lá ñến chiều cao cây
chè 42
4.1.2 Ảnh hưởng của phun các chế phẩm phân bón lá ñến ñộ rộng tán
chè 44
4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón lá và
hướng phun ñến ñộng thái tăng trưởng diện tích lá và chỉ số diện
tích lá (LAI) của chè 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón lá và hướng
phun ñến mức ñộ sâu hại chè 51
4.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón lá và
hướng phun ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất chè 51
4.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón lá và
hướng phun ñến số lứa hái chè và năng suất bình quân lứa hái 61
4.6 Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón lá và
hướng phun ñến phẩm cấp nguyên liệu chè 63

4.7 Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón lá và hướng
phun ñến chất lượng chè thành phẩm 67
4.8 Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón lá và hướng
phun ñến hiệu quả kinh tế của chè 69
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72
5.1 Kết luận 72
5.2 ðề nghị 73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTB : Bắc Trung Bộ
ðK : ðường kính
KK : Không khí
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
NXB : Nhà xuất bản
TB : Trung bình
TN : Thí nghiệm
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
VKHKTNLNMNPB : Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp
miền núi phía Bắc









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích chè của một số nước trồng chè chính 10
Bảng 2.2. Năng suất chè của một số nước trồng chè chính 10
Bảng 2.3. Sản lượng chè khô của một số nước trồng chè chính 11
Bảng 2.4. Một số thị trường nhập khẩu chè của năm 2009 12
Bảng 2.5. Các nước xuất khẩu chè lớn trên thế giới của năm 2009 12
Bảng 2.6. Dự kiến kế hoạch sản xuất và xuất khẩu chè xanh ñến năm
2017 13
Bảng 2.7. Dự kiến kế hoạch sản xuất và xuất khẩu chè ñen ñến năm 2017 14
Bảng 2.8. Sản xuất chè ở một số tỉnh trong nước năm 2010 17
Bảng 2.9. Xuất khẩu chè của Việt Nam trong một số năm gần ñây 18
Bảng 2.10. Kế hoạch xuất khẩu chè của Việt Nam trong thời gian tới 19
Bảng 2.11. Số liệu khí tượng vùng Thanh Chương – Nghệ An năm 2011 31
Bảng 2.12. Số liệu khí tượng vùng Thanh Chương – Nghệ An 31
Bảng 2.13. Kết quả phân tích ñất tại vùng khảo nghiệm 33
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của các công thức phun và hướng phun chế phẩm
phân bón lá ñến chiều cao cây của cây chè 43
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các công thức phun và hướng phun chế phẩm
phân bón lá ñến ñộ rộng tán của cây chè 45
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các công thức phun và hướng phun chế phẩm
phân bón lá ñến ñộ dày tầng lá của cây chè 46
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các công thức phun và hướng phun chế phẩm
phân bón lá ñến sinh trưởng diện tích lá và chỉ số diện tích lá

(LAI) của chè 50
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của phân bón và hướng bón ñến mật ñộ, tỷ lệ sâu
bệnh hại chè 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các công thức phun và hướng phun chế phẩm
phân bón lá ñến chiều dài búp của chè 53
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các công thức phun và hướng phun chế phẩm
phân bón lá ñến mật ñộ búp của chè 54
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của các công thức phun và hướng phun chế phẩm
phân bón lá ñến khối lượng búp (g/búp)của chè 56
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các công thức phun và hướng phun chế phẩm
phân bón lá ñến năng suất chè 57
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các công thức phun và hướng phun chế phẩm
phân bón lá số lứa hái chè và năng suất bình quân lứa hái 62
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các công thức phun và hướng phun chế phẩm
phân bón lá ñến tỷ lệ búp mù 64
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của các công thức phun và hướng phun chế phẩm
phân bón lá ñến tỷ lệ bánh tẻ 66
Bảng 4.13. Thành phần sinh hóa của búp chè ở các công thức thí nghiệm

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm phân bón lá và hướng
phun ñến hiệu quả kinh tế của chè 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1
1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

Việt Nam có lịch sử trồng chè lâu ñời nhưng cây chè mới chỉ ñược trồng
và phát triển với quy mô lớn từ khoảng 100 năm nay. Với ñặc ñiểm là loại cây
công nghiệp dài ngày, dễ trồng và chăm sóc, nhiệm kỳ kinh tế dài 30 - 40 năm,
phù hợp với ñiều kiện tự nhiên ở các vùng ñất dốc của Việt Nam, do vậy cây chè
ñã trở thành cây công nghiệp mũi nhọn, mang lại giá trị kinh tế cao, tham gia
vào thị trường xuất khẩu.
Năng suất và chất lượng chè phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, khí
hậu, ñất ñai, phân bón, kỹ thuật canh tác và công nghệ chế biến. Việc áp dụng
tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh chè ở các khâu: chọn tạo ñưa giống năng suất
cao vào sản xuất, chế ñộ bón phân, áp dụng kỹ thuật hái, kỹ thuật ñốn chè ñã
giúp cho ngành chè ñạt ñược sự phát triển nhanh chóng về diện tích, năng suất
và sản lượng.
Tuy ñược ñánh giá là một nước có ngành sản xuất chè phát triển nhanh
với nhiều vùng chè ñặc sản, sản phẩm chè Việt Nam ñược xuất khẩu sang 108
nước trên thế giới; nhưng năng suất chè Việt Nam lại thuộc nhóm thấp hơn năng
suất chè thế giới, ñặc biệt chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm chè Việt
Nam thấp, thị trường không ổn ñịnh. Sản phẩm chè xuất khẩu hiện nay chủ yếu
ở dạng chè bán thành phẩm với chất lượng ở mức trung bình và thấp, hiệu quả
sản xuất chưa tương xứng tiềm năng của cây chè Việt nam. Câu hỏi mà ngành
chè quan tâm nhất hiện nay là làm sao quy hoạch tốt nguồn nguyên liệu, nâng
cao chất lượng chè phục vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, khẳng ñịnh
thương hiệu chè của Việt Nam trên thị trường thế giới.
ðể trả lời câu hỏi ñó, bên cạnh sự phát triển nhanh chóng về diện tích, sản
lượng; áp dụng các quy trình thâm canh chè mới, giống mới thì việc sử dụng các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2
loại phân bón mới, chất lượng cao vào sản xuất cần ñược chú ý. Hiện nay,
hướng sử dụng các loại phân bón lá cung cấp các vi lượng thiết yếu, các amino
acid kết hợp với các chủng vi sinh vật hữu hiệu ñang ñược các nền nông nghiệp

hiện ñại trên thế giới quan tâm và sử dụng. Tại Việt Nam, các nghiên cứu sử
dụng phân bón lá chủ yếu thực hiện trên các cây ngắn ngày và chưa ñược áp
dụng rộng rãi trong sản xuất.
Dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn ðình Vinh – Trường ðH Nông
nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu một số chế
phẩm phân bón lá trên cây chè tại huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An”.
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần xác ñịnh ñược các chế phẩm phân
bón lá thích hợp cho cây chè, nhằm ñảm bảo cho năng suất cao, chất lượng búp tốt,
phù hợp với ñiều kiện khí hậu của vùng Thanh Chương - Nghệ An. Bổ sung cho
quy trình kỹ thuật bón phân cho cây chè trong sản xuất tại Nghệ An.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá, hướng
phun ñến các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và chất lượng búp trên cây chè.
- ðánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính khi sử dụng một số chế
phẩm trên cây chè.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng các loại phân bón lá trên cây chè
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học, làm cơ
sở cho việc nghiên cứu, xây dựng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, sử dụng các
loại phân bón lá thích hợp cho cây chè trên ñịa bàn Nghệ An.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu
khoa học, làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy về cây chè ở ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là căn cứ quan trọng góp phần xác ñịnh

ñược các loại phân bón lá thích hợp trên cây chè cho năng suất, chất lượng cao
và thích ứng với ñiều kiện sinh thái của vùng Thanh Chương - Nghệ An.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
ðề tài chỉ tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá và
hướng phun trên mặt tán ñến các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất, chất lượng và
mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của giống chè LDP1 8 tuổi trồng tại công ty xuất
khẩu chè Trường Thịnh, huyện Thanh Chương - Nghệ An.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4
2. TỔNG QUAN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Giá trị của cây chè
Cây chè là cây công nghiệp lâu năm trồng một lần cho thu hoạch nhiều
năm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng chè. Xuất khẩu chè ñã ñem
lại cho Việt Nam một số lượng ngoại tệ lớn phục vụ cho các chương trình phát
triển kinh tế của ñất nước [1].
Cây chè là cây bản ñịa có truyền thống trồng trọt từ lâu ñời ở các vùng
trung du và miền núi góp phần tạo công ăn việc làm, bảo vệ môi trường, là biện
pháp sử dụng các nguồn tài nguyên của ñất nước có hiệu quả nhất ñể phát huy
thế mạnh về ñất ñai và khí hậu của nước ta.
Nước chè từ xa xưa ñến nay vẫn ñược coi là thức uống có tác dụng giải
khát phổ biến nhất trên thế giới. Trong lá chè có trên 500 thành phần hóa học,
bao gồm 6 nhóm vật chất có tác dụng bảo vệ sức khỏe, như các chất vitamin,
chất purin loại kiềm, các hợp chất phenol, các tinh dầu thơm, các axit amin và
chất polysaccaroza. ðông y Trung Hoa có câu ‘Trà, tức dược dã’ – trà chính là
thuốc, thậm chí còn coi là ‘Vạn bệnh chi dược’ - thuốc chữa vạn bệnh, vị của trà
tính ‘khổ, cam, vi hàn, vô ñộc’ – trà là vị thuốc vừa bổ dưỡng vừa chữa bệnh,
không ñộc [5].
Thống kê 92 loại cổ thư trong cuốn Trung Quốc Trà Kinh, tổng kết nội

dung bảo vệ sức khỏe của trà thành 24 hiệu quả truyền thống như ngủ ít, an thần,
mắt sáng, thanh ñầu mắt, thanh giải nhiệt, tiêu cảm, giải ñộc v.v. Những năm
gần ñây, có nhiều nghiên cứu về trà ñã chứng minh công hiệu của trà ñối với sức
khỏe của con người, dưới những góc ñộ khác nhau và nhiều phương diện khác
nhau. Chung qui lại là “Uống trà có lợi cho sức khỏe của con người” [5].
ðối với nhiều người, uống chè còn là một tập quán, một thú vui, là
phương thức tu thân tĩnh dưỡng, là ñạo, là triết lý sâu xa, là sự hòa hợp con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5
người với thiên nhiên và vũ trụ, giữa con người với con người. ðối với một số
quốc gia, uống chè gắn liền với phong tục tập quán, gắn liền với lễ hội, cưới xin,
chè là văn hóa giao tiếp, là cách ñối nhân xử thế [11].
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè
Cây trồng nói chung ñều hút dinh dưỡng từ ñất ñể sinh trưởng và phát
triển. Ngoài các bộ phận thu hoạch ra, trong các sản phẩm phụ cũng chứa ñựng
các chất dinh dưỡng mà cây lấy từ ñất. Sau mỗi vụ thu hoạch, cây trồng lại ñể lại
cho ñất một lượng lớn các phụ phẩm hữu cơ. Thông qua các quá trình chuyển
hoá vật chất trong ñất mà các sản phẩm này trở thành nguồn dinh dưỡng ñáng kể
cho cây trồng vụ sau.
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày, sản phẩm cho thu hái là búp chè chỉ
chiếm 8 - 13% sinh khối của cây, lại phải thu hái nhiều lần trong 1 năm, mặt
khác năng suất chè của Việt Nam chưa cao, cho nên so với những cây công
nghiệp dài ngày khác như cà phê, cao su nhu cầu dinh dưỡng của cây chè thấp
hơn. Với năng suất 2 tấn búp khô trên 1ha/năm (tương ñương 10 tấn búp tươi),
chè lấy ñi từ ñất trung bình là 80kg N, 23 kg P
2
O
5
, 48kg K

2
O và 16 kg CaO. Tuy
nhiên ngoài khối lượng búp chè ñược hái hàng năm, cây chè còn ñược ñốn cành,
chặt cây và mang ñi khỏi vườn, cho nên tổng lượng các chất dinh dưỡng chè lấy
ñi khỏi ñất là 144 kg N, 71 kgP
2
O
5
, 62kg K
2
O , 24kg MgO và 40 kg CaO.
Bón phân cân ñối, ñúng tỷ lệ và ñủ liều lượng làm cho năng suất chè tăng
14-20%, với hệ số lãi là 2,8-3,9 lần. Bón phân ñúng còn làm tăng hàm lượng
tanin thêm 2,0-6,5%, chất hoà tan tăng 1,5-3,5%, hương vị chè ñược cải thiện.
Xu hướng sử dụng phân bón cho chè chủ yếu vẫn là 3 nguyên tố ña lượng
chính N, P, K. Một số nước còn quan tâm tới 2 nguyên tố bán ña lượng là Mg và
S. Dạng phân bón cho chè thường là phân phối hợp theo một số tỷ lệ nhất ñịnh,
phù hợp ñiều kiện ñất ñai và năng suất búp chè của từng vùng nhằm tăng hiệu
suất sử dụng của từng loại phân bón. ðồng thời bón phân cân ñối phần nào có
ảnh hưởng tốt phẩm chất chè.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6
2.3 Vai trò các nguyên tố dinh dưỡng ñối với chè
 ðạm (N): Là thành phần của chất hữu cơ, diệp lục tố, nguyên sinh chất,
axit nucleic, protein. ðạm giúp tăng chiều cao cây, ra nhiều lá và búp mới, tăng
năng suất chè. Nếu thiếu ñạm thì cây chè sinh trưởng phát triển kém, ít nảy ñọt,
búp non có màu xanh nhạt, xanh vàng ñến ửng ñỏ, năng suất thấp.
 Lân (P): Là thành phần của phophatides, axit nucleic, protein… quan
trọng trong quá trình trao ñổi năng lượng và protein. Lân cần thiết cho sự phát

triển của bộ rễ, kích thích chồi mới, tăng khả năng chịu hạn, tăng tuổi thọ của
cây, tăng năng suất và lượng ñượng hòa tan và tanin, tăng chất lượng chè.
Thiếu lân: lá có màu xanh ñục mờ không sáng bóng, thân cây mảnh, rễ kém
phát triển, khả năng hấp thụ ñạm kém. Chè thiếu lân trầm trọng sẽ bị trụi cành,
năng suất thấp và chất lượng kém.
 Kali (K): có tác dụng hoạt hóa enzym liên quan ñến quang hợp, tổng hợp
hydratcacbon, protein, ñiều chỉnh pH và nước ở khí khổng. Giúp cây cứng chắc,
tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, rét và hạn, giảm khô lá và rụng lá già, tăng
năng suất và tăng ñộ ngọt, ñộ ñậm trong chè búp.
Thiếu kali: cây sinh trưởng chậm, mép và chóp lá có màu xám hay nâu nhạt
sau khô dần, lá già rụng sớm, lá non ngày càng nhỏ, dễ bị sâu bệnh. Búp thưa,
vỏ cây có màng trắng bạc, cây chậm ra búp, năng suất thấp, chè kém ngọt, chất
lượng giảm.
 Magiê (Mg): cấu tạo diệp lục tố, enzym chuyển hóa hydratcacbon và axit
nucleic, thúc ñẩy hấp thụ, vận chuyển lân và ñường trong cây, giúp cây cứng
chắc và phát triển cân ñối, tăng năng suất và chất lượng chè khô.
Thiếu magiê: xuất hiện những vệt màu xanh tối hình tam giác ở giữa lá, lá
già dần chuyển vàng, hạn chế khả năng ra búp, năng suất thấp, chất lượng chè
khô giảm.
 Kẽm (Zn): là thành phần của men metallo-enzymes-carbonic-anhydrase,
anxohol dehydrogenase, quan trọng trong tổng hợp axit indol acetic, axit nucleic
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7
và protein, tăng khả năng sử dụng lân và ñạm của cây. Thúc ñẩy sinh trưởng,
phát triển, tăng năng suất và chất lượng chè. Thiếu kẽm: cây lùn, còi cọc, lá
chuyển dần bạc trắng, số búp ít.
 Bo (B): Cần cho sự phân chia tế bào, tổng hợp protein, lignin trong cây,
tăng khả năng thấm ở màng tế bào và vận chuyển hydrat carbon. Tăng ñộ dẻo
của búp, giảm rụng lá, tăng năng suất và chất lượng chè.

 Molypñen (Mo): Là thành phần của men nitrogenase, cần cho vi khuẩn
Rhizobium cố ñịnh ñạm, tăng hiệu suất sử dụng ñạm, năng suất và chất lượng chè.
2.4 Thành phần hóa học trong búp chè tươi
Thành phần sinh hóa của chè biến ñộng rất phức tạp nó phụ thuộc vào
giống, tuổi chè, ñiều kiện ñất ñai, ñịa hình, kỹ thuật canh tác, mùa thu hoạch
Trên cơ sở nắm ñược những ñặc ñiểm chủ yếu về mặt sinh hóa của nguyên liệu
sẽ ñặt cơ sở cho một số biện pháp kỹ thuật ñể nâng cao sản lượng ñồng thời giữ
vững và nâng cao chất lượng của chè.
 Nước: Nước là môi trường xảy ra tương tác giữa các chất, nước tham gia
trực tiếp vào nhiều phản ứng thủy phân, oxi hóa khử. Ở các giai ñoạn và các thời
kỳ khác nhau của cây chè, hàm lượng nước trong các ñọt chè tươi cũng khác
nhau, thường chiếm khoảng 75-82%.
 Hợp chất polyphenol (Tanin hay Tannin)
Tanin chè là một hỗn hợp phức tạp của các hợp chất polyphenol thực vật bao
gồm các chất polyhydroxylphenol ñơn giản và các chất polyphenol ña phân tử,
thường chiếm khoảng 27-34% chất khô trong chè.
Hợp chất tanin giữ vai trò chủ yếu trong quá trình tạo màu sắc, hương vị của
chè, ñặc biệt là chè ñen. Tanin có ñặc tính dễ bị oxi hóa dưới tác dụng của enzym
và ñược cung cấp oxi ñầy ñủ. Vì vậy, chè nguyên liệu chứa càng nhiều tanin, ñặc
biệt là tanin hòa tan thì sản phẩm chè ñen có chất lượng càng cao.
 Cafein Trong các hợp chất alcaloit có trong chè thì chỉ có cafein ñược chú
ý nhất sau ñó là teobromin và teofelin, xantin, adenin, cholin, tetrametyluric
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8
Hàm lượng cafein trong búp chè non một tôm 2 - 3 lá non chiếm khoảng 2 - 4%
khối lượng chất khô. Caffein có khả năng liên kết với tanin và các sản phẩm oxi
hóa của tanin ñể tạo nên các muối Tanat caffein. Các muối này tan trong nước
nóng, không tan trong nước lạnh và tạo nên hương thơm và sắc nước chè xanh,
giảm vị ñắng và nâng cao chất lượng thành phẩm. Ngoài ra Caffein có tác dụng

dược lý, tạo cảm giác hưng phấn cho người uống.
 Protein và acid amin: Protein trong búp chè phân bố không ñồng ñều,
chiếm khoảng 15% tổng lượng chất khô của lá chè tươi. Ngày nay, người ta ñã
tìm thấy 17 acid amin có trong chè. Trong ñó 10 acid amin cơ bản là: Theanine,
phenylalanine, leucine, isoleucine, valine, Tyrosine, glutamine, serine, glutamic,
aspartic. Các acid amin này có thể kết hợp với ñường, tanin tạo ra các hợp chất
aldehyde, alcol có mùi thơm cho chè ñen, và chúng cũng góp phần ñiều vị cho
chè xanh.
 Các chất màu: Các chất màu trong lá chè gồm có: Anthocyanidin
(Cyanidin, Delphenidin), Carotenoid, Chlorophyll. Các hợp chất màu chiếm
khoảng 0,3% chất khô, chúng có vai trò quan trọng trong tạo màu cho thành
phẩm.
 Vitamin và khoáng: Trong búp chè chứa hầu hết các loại vitamin như
vitamin A, B1, B2, PP, ñặc biệt Vitamin C có rất nhiều trong chè. Trong quá
trình chế biến chè ñen hàm lượng vitamin C giảm nhiều, còn trong chè xanh thì
giảm không ñáng kể. Thành phần khoáng chủ yếu trong chè là K, chiếm gần 50
% tổng lượng khoáng.
 Enzym: Enzym là nhân tố quan trọng trong quá trình sinh trưởng và chế
biến chè, ñặc biệt trong chế biến chè ñen. Enzyme có vai trò quyết ñịnh chiều
hướng biến ñổi các phản ứng sinh hóa trong giai ñoạn làm héo, vò, lên men.
Trong búp chè có 2 loại enzyme chủ yếu là:
- Nhóm enzyme thủy phân: amilase, protease, glucosidase, …
- Nhóm enzyme oxi hóa - khử: peroxidase, polyphenoloxidase,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9
 Chất béo: Trong lá chè, chất béo chiếm khoảng 5-6% chất khô. Chất béo
có ảnh hưởng ñến chất lượng chè, nó tham gia vào sự hình thành hương thơm do
trong thành phần chất béo cũng có một số cấu tử có mùi thơm hoặc dưới tác
dụng của nhiệt ñộ sẽ chuyển thành chất thơm. Chất béo có tính hấp phụ mùi và

giữ mùi, tính chất này của chất béo giúp cho quá trình ướp hương bổ sung cho
chè bằng hương liệu hoặc hoa tươi ñược thuận lợi.
 Dầu thơm: Dầu thơm ở trong chè rất ít, hàm lượng của chúng trong lá chè
tươi: 0,007% - 0,009% và trong chè bán thành phẩm: 0,024 - 0,025%. Hàm
lượng dầu thơm trong lá chè ñược tăng dần ở những ñịa hình cao, tuổi lá quá
non chứa ít hương thơm.
2.5 Tình hình sản xuất chè trên thế giới và Việt Nam
2.5.1 Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Trên thế giới, chè là một trong những loại ñồ uống thông dụng nhất và rẻ
tiền nhất. Chè ñược tiêu thụ rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, ở các ñộ tuổi khác
nhau, ở mọi tầng lớp trong xã hội. Chè là loại ñồ uống có thị trường tiêu thụ
rộng lớn. Hàng tỷ người trên thế giới ñã dùng chè làm nước uống hàng ngày và
xu hướng hiện nay ở một số nước phương Tây, ñặc biệt các nước theo ñạo Hồi,
số người uống chè rất nhiều
Châu Phi, Nam Mỹ, vùng Trung ðông, ñặc biệt là khu vực Châu Á sản
xuất nhiều loại chè khác nhau, ñã tạo nên danh tiếng chè có chất lượng cao trên thị
trường thế giới. Phần ñông người dân ở Châu Á, Trung ðông, Châu Phi, Nam Mĩ,
Châu Âu và một số nước thuộc CIS sử dụng nước chè hàng ngày.
* Về diện tích trồng chè: Tính ñến năm 2009, diện tích chè toàn thế giới
ñạt 3.014.099 ha tăng 105.063 ha (3,61%) so với năm 2008 và tăng 352.367 ha
(12,1%) so với năm 2005.
Trung Quốc là nước có diện tích trồng chè lớn nhất trên thế giới với
1.437.873 ha, chiếm 47,69% tổng diện tích trồng chè thế giới. Tiếp theo, các
nước Ấn ðộ, Srilanka, Kenya, Việt Nam là những nước có diện tích trồng chè
lớn trên thế giới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Bảng 2.1. Diện tích chè của một số nước trồng chè chính
ðơn vị tính: ha

Năm
Tên nước
2005 2006 2007 2008 2009
Trung Quốc 1.058.564

1.117.040

1.257.732

1.338.574

1.437.873

Ấn ðộ 521.000

555.611

567.020

474.000

470.000

Srilanka 212.720

212.720

212.720

221.969


221.969

Nhật Bản 48.700

48.500

48.200

48.000

47.300

Kenya 141.300

147.080

149.190

157.700

158.400

Inñônêxia 142.847

111.055

110.524

106.948


107.000

Việt Nam 97.700

102.100

107.400

108.800

111.600

Toàn TG 2.689.542

2.740.020

2.906.409

2.909.846

3.014.909

Nguồn: Faostat.fao.org [24]

* Về năng suất: năng suất chè trung bình của thế giới có xu hướng giảm
nhẹ cho ñến năm 2008. Năm 2009, năng suất chè khô của thế giới tăng so với
năm 2008, ñạt 1.310,2 kg/ha, tuy nhiên vẫn thấp hơn so với năm 2005 và 2006.
Kenya là nước có năng suất chè cao nhất trên thế giới, tiếp ñến là Nhật Bản, Ấn
ðộ, Việt Nam và Inñônêxia.

Bảng 2.2. Năng suất chè của một số nước trồng chè chính
ðơn vị tính: (kg chè khô/ha)
Năm
Tên nước
2005 2006 2007 2008 2009
Trung Quốc 900,9

937,6

940,6

952,8

956,8

Ấn ðộ 1.714,0

1.670,2

1.674,1

1.698,7

1.702,1

Srilanka 1.491,2

1.461,1

1.434,8


1.435,8

1.306,5

Nhật Bản 2.053,4

1.892,8

1.952,3

2.010,4

1.818,2

Kenya 2.324,8

2.111,6

2.477,4

2.192,8

1.983,0

Inñônêxia 1.244,0

1.322,4

1.359,2


1.410,5

1.495,3

Việt Nam 1.356,4

1.478,9

1.527,0

1.594,7

1.664,0

Toàn TG 1.348,0

1.420,6

1.358,4

1.260,7

1.310,2

Nguồn: Faostat.fao.org
[24]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
* Về sản lượng chè: Năm 2009, tổng sản lượng chè thế giới ñạt
3.950.047 tấn, tăng 281.586 tấn (7,68%) so với năm 2008 và 324.586 tấn
(8,95%) so với năm 2005. Trong ñó, nước ñứng ñầu về sản lượng chè thế giới là
Trung Quốc với 1.375.780 tấn chiếm 34,8% tổng sản lượng chè của thế giới,
tiếp ñến là Ấn ðộ (20,2%), Kenya (7,9%), Srilanka (7,3%), Việt Nam (4,7%) và
Inñônêxia (4,1%).
Bảng 2.3. Sản lượng chè khô của một số nước trồng chè chính
ðơn vị tính: Tấn
Năm
Tên nước
2005 2006 2007 2008 2009
Trung Quốc 953.660

1.047.345

1.183.002

1.275.384

1.375.780

Ấn ðộ 893.000

928.000

949.220

805.180


800.000

Srilanka 317.200

310.800

305.220

318.700

290.000

Nhật Bản 100.000

91.800

94.100

96.500

86.000

Kenya 328.500

310.580

369.600

345.800


314.100

Inñônêxia 177.700

146.858

150.224

150.851

160.000

Việt Nam 132.525

151.000

164.000

173.500

185.700

Toàn TG 3.625.461

3.892.474

3.948.146

3.668.461


3.950.047

Nguồn: Faostat.fao.org
[24]

* Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu chè trong những năm gần ñây:
Năm 2009, tổng kim ngạch của 10 nước nhập khẩu chè lớn nhất thế giới
ñạt 3,203 tỉ ñô la Mỹ, chiếm 59,7% tổng kim ngạch nhập khẩu chè toàn thế giới.
Năm thị trường có kim ngạch nhập khẩu chè lớn nhất thế giới năm 2008 là EU
(722,077 triệu ñô la), Nga (500,455 triệu ñô la), Vương quốc Anh (368,115 triệu
ñô la), Mỹ (327,365 triệu ñô la) và các Tiểu vương quốc Arập thống nhất
(297,973 triệu ñô la).
Trong khi ñó, tổng kim ngạch của 10 nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới
năm 2009 ñạt gần 3,4 tỉ ñô la Mỹ tương ñương với năm 2008, trong ñó 4 nước
xuất khẩu chè lớn nhất thế giới năm 2008 là Srilanka (ñạt 1.175,1 triệu ñô la),
Kenya (894,027 triệu ñô la), Trung Quốc (723,933 triệu ñô la) và Ấn ðộ
(583,803 triệu ñô la).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
Bảng 2.4. Một số thị trường nhập khẩu chè của năm 2009
Thị trường
Sản lượng
nhập khẩu
(Tấn)
Giá trị nhập
khẩu (1000
USD)
ðơn giá
(USD/tấn)

EU 249.930 722.077 2.899
Nga 182.419 500.455 2.748
Vương quốc Anh 145.960 368.115 2.522
Mỹ 110.816 327.365 2.953
Các tiều vương quốc Arập thống nhất 75.255 297.973 3.720
Ai Cập 80.304 227.816 2.837
Pakistan 96.932 213.187 2.199
Iran 51.733 209.810 4.056
Nhật 43.301 182.755 4.221
Arập Xêút 20.331 153.783 7.564
Toàn thế giới 1.567.688 5.012.937
Nguồn: Faostat.fao.org [24]
Bảng 2.5. Các nước xuất khẩu chè lớn trên thế giới của năm 2009
Tên nước
Sản lượng
xuất khẩu
(Tấn)
Giá trịxuất
khẩu (1000
USD)
ðơn giá
(USD/tấn)
Srilanka 288.528 1.175.100 4.073
Kenya 331.594 894.027 2.696
Trung Quốc 305.352 723.933 2.371
Ấn ðộ 203.863 583.803 2.864
EU 29.882 301.042 10.074
Vương quốc Anh 27.741 281.126 10.134
ðức 25.301 186.395 7.367
Indonesia 92.304 171.628 1.859

Các tiểu vương quốc Arap thống nhất 23.681 153.786 6.494
Việt Nam 82.416 95.966 1.164
Toàn thế giới 1.774.815 5.357.733
Nguồn: Faostat.fao.org [24]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
Bảng 2.6. Dự kiến kế hoạch sản xuất và xuất khẩu chè xanh ñến năm 2017
ðơn vị: Nghìn tấn
Chè xanh
Sản xuất Xuất khẩu
Thực
tế
Dự
kiến
Tốc ñộ tăng
trưởng
Thực
tế
Dự
kiến
Tốc ñộ tăng
trưởng
Nước
2006 2017 1996/
2006
2006/
2017
2006 2017 1996/
2006

2006/
2017
Thế giới 968,1 1571,1 4,7 4,5 263,5 397,1 14,1 3,8
Trung Quốc 782,4 1352 5,8 5,1 218,7 379,7 14,4 5,1
Nhật Bản 91,8 100,5 0,3 0,8 1,6 2,4 14,0 3,8
Việt Nam 66,0 106 8,9 4,4 26,0 33,5 16,8 2,3
In ñô nê xia 20,0 22,1 -5,7 0,9 9,1 13,3 7,7 3,5
Nguồn: Hiện trạng và tương lai phát triển của ngành chè trên thế giới [19]
Triển vọng phát triển chè trên toàn thế giới ñến năm 2017 [19]:Sản xuất
chè xanh với tốc ñộ tăng trưởng nhanh hơn so với chè ñen. Dự kiến ñến năm
2017 sản lượng chè xanh sẽ ñạt 1.571.000 tấn. Trung Quốc sẽ là nước sản xuất
và xuất khẩu chè xanh lớn nhất thế giới, tiếp theo là các nước Việt Nam, In ñô
nê xia v.v.
Chè xanh xuất khẩu với tốc ñộ khoảng 3,8% hàng năm dự kiến ñạt
397.100 tấn vào năm 2017. Trung Quốc sẽ là nước chiếm ưu thế về xuất khẩu
chè xanh với số lượng 379.700 tấn, tiếp ñến là Việt Nam với 33.500 tấn, Inñô
nêxia với 13.300 tấn và Nhật Bản là 2.400 tấn.
Sản xuất chè ñen ñến năm 2017 dự kiến sẽ ñạt 3,1 triệu tấn. Ấn ðộ vẫn
tiếp tục mở rộng sản xuất chè ñen dự kiến sản lượng ñạt 1,2 triệu tấn vào năm
2017, kế ñến là các nước Kenya, Srilanka dự kiến ñạt 344.000 và 341.000 tấn và
ở Trung Quốc với 312.000 tấn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
Vùng chè lớn Châu Á sẽ tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu chè ở châu
Phi, vào năm 2017 xuất khẩu chè ñen của châu Á dự kiến sẽ ñạt 806.000 tấn.
Srilanka sẽ là nước xuất khẩu chè ñen lớn nhất với 395.000 tấn, Kenya với
325.000 tấn, Ấn ðộ với 265.000 tấn và một số nước sản xuất chè lớn khác như
In ñô nê xia, Việt Nam.
Bảng 2.7. Dự kiến kế hoạch sản xuất và xuất khẩu chè ñen ñến năm 2017

ðơn vị: nghìn tấn
Chè ñen
Sản xuất Xuất khẩu
Thực
tế
Dự kiến

Tốc ñộ tăng
trưởng
Thực
tế
Dự
kiến
Tốc ñộ tăng
trưởng
Nước
2006 2017 1996/
2006
2006/
2017
2006 2017 1996/
2006
2006/
2017
Thế giới 2565 3141 2,8 1,9 1151,1 1385 1,5 1,7
Kenya 311 344 2,0 0,9 270,4 325 1,1 1,7
Ấn ðộ 945 1175 2,0 2,0 200,9 265 2,5 2,6
Srilanka 307,3 341 1,8 1,5 310,4 395 2,9 2,2
In ñô nê xia 169,7 197 2,6 1,5 86,3 95 -1,2 0,9
Trung Quốc 156,3 312 12,2 6,5 33,6 31 -8,4 -0,7

Nguồn: Hiện trạng và tương lai phát triển của ngành chè trên thế giới [19]
2.5.2 Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam
Việt Nam là nước có ñiều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng chè với
nhiệt ñộ trung bình năm từ 18,5 – 23,7
0
C, ẩm ñộ trung bình 85 – 87%, lượng
mưa hàng năm từ 1559,9 – 2542,4 mm.
Lịch sử phát triển cây chè của Việt Nam thực sự bắt ñầu từ năm 1925 sau
khi người Pháp xây dựng những ñồn ñiền chè ở Tình Cương (Phú Thọ) 60 ha,
ñến nay vẫn còn mang tên ñịa danh là Chủ Chè (20 Ha) và ở ðức Phổ (Quảng
Nam) 250 ha. Trong những năm 1925 - 1940, người Pháp ñã mở thêm các ñồn
ñiền chè ở cao nguyên Trung bộ với diện tích khoảng 2.750 ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
Theo ðỗ Ngọc Quỹ [15] tính ñến năm 1938, Việt Nam có 13.505 ha chè
với sản lượng 6.100 tấn chè khô. Diện tích chè phân bố chủ yếu ở các vùng
Trung du, miền núi Bắc Bộ và cao nguyên Trung bộ, trong ñó trên 75% diện tích
do người Việt Nam quản lý. Năm 1939, Việt Nam ñạt sản lượng 10.900 tấn chè
khô, ñứng thứ 6 sau Ấn ðộ, Trung Quốc, Srilanka, Nhật Bản và Inñônexia [12].
Từ 1955 ñến 1975, do ảnh hưởng của chiến tranh, tình hình sản xuất chè
hầu như không ñược cải thiện nhiều. Tuy nhiên, ở miền Bắc, ngành chè vẫn còn
mở rộng diện tích ñến 65.000 ha cho năng suất 35.000 tấn chè khô hàng năm,
trong ñó xuất khẩu 18.000 tấn. Trong giai ñoạn này, trà xanh là sản phẩm chính
cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc.
Trong những năm 1958 - 1960, hàng loạt các nông trường chè ñược thành
lập dưới sự quản lý của các ñơn vị quân ñội. Từ những năm 1960 - 1970 chè
ñược phát triển mạnh ở cả 3 khu vực: Quốc doanh, hợp tác xã chuyên canh chè
và hộ gia ñình [12].
Các cơ sở nghiên cứu chè ở Phú Hộ (Phú Thọ), Bảo Lộc (Lâm ðồng) ñược

củng cố và phát triển. Hàng loạt các vấn ñề như giống, kỹ thuật canh tác, chế biến
ñược ñầu tư nghiên cứu. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật ñược áp dụng rộng rãi
vào sản xuất, góp phần tăng nhanh diện tích chè lên 60.000 ha (tăng 28%); sản
lượng tăng từ 21.000 tấn chè khô lên 32.000 tấn chè khô (tăng 53,3%) [12].
Những năm từ 1980 ñến 2005, bình quân mỗi năm diện tích trồng chè
tăng 4,16%, sản lượng tăng 6,9%. Năm 1998 tổng diện tích chè là 80.000 ha,
trong ñó trồng mới 1.400 ha, sản lượng 50.000 tấn chè búp khô. Năm 2002, diện
tích ñạt 98.000 ha, sản lượng ñạt 94.200 tấn chè khô. Năm 2005 ñến tháng 2
năm 2006, tổng diện tích chè ñạt 125.000 ha, trong ñó diện tích chè kinh doanh
ñạt 105.000 ha, sản lượng chè khô ñạt 133.350 tấn chè khô.
Gần ñây, diện tích trồng chè ñược mở rộng và sản lượng chè ngày càng
tăng. Các vùng chè trước ñây với năng suất và sản lượng thấp ñang ñược thay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
thế dần bởi các giống chè mới có năng suất và chất lượng cao hơn như các giống
LDP1, Phúc Vân Tiên, PH1 v.v.
Cây chè Việt Nam hiện nay ñược phân bố tại 6 khu vực:
1. Khu vực Tây Bắc bao gồm ba tỉnh: Sơn La, Lai Châu, ðiện Biên. ðặc
ñiểm: Khu vực này có ñộ cao là 500 mét so với mực nước biển. Tổng diện tích
trên 17.200 ha. Khí hậu và ñất ñai phù hợp ñối với giống trà thơm như trà
Oolong, Shan
2. Khu vực Việt Bắc bao gồm các tỉnh: Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang,
Lào Cai, Bắc Cạn, Cao Bằng. ðặc ñiểm: ñịa hình phức tạp. ðây là khu vực phát
triển trà mạnh với tổng diện tích 41.000 ha. Có nhiều giống chè khác nhau, và
những vùng trà cổ như Lũng Phìn (Hà Giang), Suối Giàng (Yên Bái).
3. Khu vực ðông Bắc bao gồm Quảng Ninh, Lạng Sơn và Bắc Giang có
nhiều vườn chè lớn, tổng diện tích hơn 2.000 ha.
4. Khu vực trung du phía Bắc: bao gồm các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ,
Hòa Bình, Hà Tây, Hà Nội, Vĩnh Phúc. ðặc ñiểm là vùng chuyển tiếp từ núi ñến

ñồng bằng, vùng ñất thấp với diện tích ñáng kể hơn 35.000 ha. Ngoài ra còn có
một số vườn chè nổi tiếng như ở ðại Từ (Thái Nguyên).
5. Khu vực Bắc trung bộ, bao gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh với
tổng diện tích trên 11.000 ha chè. ðặc ñiểm của khu vực này có khí hậu nóng,
ñất ñai rất phù hợp cho sự phát triển chè. Sản xuất chè chính của khu vực này
tập trung ở tỉnh Nghệ An
6. Khu vực Tây Nguyên, bao gồm các tỉnh Lâm ðồng, Gia Lai, Kon Tum
có diện tích trên 26.000 ha với chiều cao từ 850 ñến trên 1500 m so với mực
nước biển, cây chè tập trung trồng chủ yếu là tại tỉnh Lâm ðồng. ðây là tỉnh có
tiềm năng và ñang phát triển cây chè lớn nhất tại Việt Nam. Khí hậu và ñất ñai
phù hợp cho trà thơm chất lượng cao như Oolong
Theo Hiệp hội chè Việt Nam tháng 8 năm 2010, kế hoạch ñối với sự phát
triển của ngành sản xuất chè trong giai ñoạn từ năm 2010 - 2020, mở rộng diện

×