Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.2 KB, 72 trang )

Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của bán hàng
* Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách
hàng đồng thời thu tiền và có quyền thu tiền về số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
cung cấp, số tiền này được gọi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Thực chất bán hàng là sự chuyển đổi hình thái giá trị của hàng hoá. Hàng hoá của
doanh nghiệp chuyển đổi từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này doanh
nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp
được hoàn thành T – H – T’.
* Ý nghĩa của bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, nó thể hiện sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó bán hàng là hoạt động rất cần được chú
trọng nên các doanh nghiệp phải xác định rõ được vai trò, đặc điểm, vị trí của công tác
bán hàng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở vạch ra
hướng đi đúng đắn dựa trên cơ sở khoa học để đảm bảo cho sự thành công của đơn vị.
Hàng hoá được tiêu thụ nhanh làm tăng vòng quay của vốn lưu động đảm bảo thu hồi
vốn nhanh, giảm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương
thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hoá. Trong mỗi phương thức bán hàng lại
có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển hàng,…
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
* Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh


nghiệp sản xuất để thực hiện bán hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng
hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng hoá
thường được bán buôn theo lô hàng hoặc được bán với số lượng lớn, giá biến động tuỳ
thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn gồm 2 phương thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng:
+ Phương thức bán buôn qua kho: Bán buôn qua kho là phương thức bán mà trong đó
hàng bán phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể thực hiện
dưới 2 hình thức: bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và theo hình
thức chuyển hàng
• Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: doanh nghiệp xuất kho
hàng hoá và giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng hoặc theo
đơn đặt hàng doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc
hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
+ Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương mại sau
khi mua về không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có
thể thực hiện theo 2 hình thức: bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp và theo hình thức chuyển thẳng.
* Phương thức bán lẻ hàng hoá: đây là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế,… Phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có 1 nhân
viên viết hoá đơn và thu tiền của khách.
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán lẻ thu tiền trực
tiếp của khách hàng và giao hàng cho khách.

+ Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy
hàng hoá và mang đến nơi thanh toán tiền hàng.
+ Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn
thu thêm một khoản lãi do trả chậm.
+ Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà
trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài hàng hoá nào đó đặt tại nơi công cộng. Khách hàng sau khi
bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
* Phương thức bán hàng qua đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Đây là phương thức bán
hàng mà trong đó doanh nhiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ
sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và thanh
toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi
doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi tiền hàng hay chấp nhận thanh toán
hoặc thông báo về số lượng hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về
số hàng này.
* Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán hàng mà doanh
nghiệp cho người mua sự ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp được
hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo
phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người
mua, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi
nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ
sau giao dịch bán.
1.1.2.2 Phương thức thanh toán kế toán
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Đối với mỗi lần tiêu thụ hàng hoá với từng khách hàng cụ thể mỗi doanh nghiệp lựa
chọn phương thức thanh toán sao cho phù hợp, thuận tiện cho cả doanh nghiệp và
khách hàng mua hàng hoá.

Những phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng như:
• Thanh toán bằng tiền mặt
• Thanh toán không dùng tiền mặt: thanh toán bằng séc, UNC, thanh toán bù trừ
L/C.
1.1.3 Đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ kế toán bán hàng
* Đặc điểm của bán hàng:
Đặc điểm của hoạt động bán hàng là quá trình thực hiện trao đổi thông qua phương
tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hoá tức là chuyển hoá vốn của doanh
nghiệp từ hình thái hiện vật hàng hoá sang hình thái tiền. Số tiền doanh nghiệp thu
được từ việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng gọi là doanh thu bán hàng.
* Yêu cầu quản lý bán hàng:
Quá trình bán hàng có vai trò quan trọng nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ vấn đề này. Quá trình hạch toán bán hàng phải chính xác, phải phân tích và
đánh giá thường xuyên các hoạt động bán hàng để tìm ra những nguyên nhân chủ quan
hay khách quan ảnh hưởng đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Có
như vậy thì việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng mới đạt hiệu quả cao nhất.
* Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
- Phản ánh và ghi chép kịp thời chính xác, đầy đủ chi tiết khối lượng hàng hoá, dịch vụ
bán ra, tính toán đúng đắn giá vốn hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả
bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán
hàng của đơn vị.
- Phản ánh kịp thời doanh tu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm tra,
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá
đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
phục vụ cho việc báo cáo tài chính và quản lý đơn vị.

1.1.4 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng
* Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).
+ Thời điểm xác định doanh thu: là khi hàng hoá được người bán chuyển giao quyền
sở hữu cho người mua chấp nhận thanh toán.
+ Công thức tính doanh thu bán hàng:
Doanh thu = Khối lượng hàng hoá × Giá bán đơn vị
bán hàng được xác nhận là tiêu thụ hàng hoá
+ Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương
mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu tính trên doanh thu bán hàng thực tế
mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
* Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, bảng thanh toán
hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng, các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển
khoản, séc thanh toán, UNC, GBC ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…), chứng từ
kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại,…
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 512 “Doanh thu nội bộ”
TK 333(1) “Thuế GTGT phải nộp”
TK 338(7) “Doanh thu chưa thực hiện”
Và các TK liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 131,…
1 TK 511 có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ:
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Các khoản ghi giảm doanh thu ( giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại).

- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần , doanh thu BĐS đầu tư
sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐS đầu tư của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 511(1) “Doanh thu bán hàng hoá”
TK 511(2) “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 511(3) “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 511(4) “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
Tk 511(7) “Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư”.
2 TK 512 có kết cấu cơ bản giống kết cấu cơ bản của TK 511.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK 512(1) “Doanh tu bán hàng hoá”
TK 512(2) “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 512(3) “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
* Phương pháp kế toán (phụ lục 01, 02)
+ Phương thức bán hàng trực tiếp:
Xuất kho giao hàng cho khách:
Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 155, 154
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 – ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511, 512 – ( Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333(1) – ( Thuế GTGT đầu ra phải nộp)
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 – ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511, 512 – ( Tổng giá thanh toán)
+ Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 155, 154
Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111, 112 – ( Số tiền đã thu được)
Nợ TK 131 – ( Số tiền còn phải thu)
Có TK 511:(DT BH theo giá bán thu tiền ngay)
Có TK 333(1): ( Thuế GTGT phải nộp nếu DN áp dụng
phương pháp khấu trừ)
Có TK 338(7) – ( Phần chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp với giá
bán trả ngay (chưa thuế nếu DN tính thuế theo PP khấu trừ, có thuế nếu DN tính theo
PP trực tiếp))
Khi thanh toán tiền hàng ở các kỳ tiếp theo:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – ( Phải thu khách hàng cả gốc và lãi)
Đồng thời kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 338(7) – ( Doanh thu chưa thực hiện)
Có TK 515 – ( Doanh thu hoạt động tài chính)
+ Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Khi giao hàng cho đại lý theo giá vốn:
Nợ TK 157 – ( Hàng gửi đi bán)
Có TK 155, 156 – ( Thành phẩm, hàng hoá)
Khi đại lý thông báo bán được hàng hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận
doanh thu bán hàng đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131,… - ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – ( Giá chưa có thuế GTGT)
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Có TK 333(1) – ( Thuế GTGT đầu ra)

Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán của sản phẩm được xác nhận là tiêu thụ:
Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 157 – ( Hàng gửi đi bán)
Kế toán phản ánh hoa hồng cho đại lý:
Nợ TK 641 – ( Tiền hoa hồng trả cho người nhận đại lý)
Nợ TK 133(1) – ( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK111, 112,131:
Phản ánh tổng tiền hàng nhận được sau khi trừ đi tiền hoa hồng trả cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511
Có TK 333(1)
1.1.4.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Kế toán chiết khấu thương mại
+ Chiết khấu thương mại là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng với khối
lượng lớn theo thoả thuận ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
+ Tài khoản kế toán sử dụng
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ : Phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ để giảm trừ doanh thu.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 TK cấp 2:
TK 521(1) “Chiết khấu hàng hoá”
TK 521(2) “Chiết khấu thành phẩm”
TK 521(3) “Chiết khấu dịch vụ”
+ Phương pháp kế toán (phụ lục 03):
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Khi chiết khấu thương mại thực tế phát sinh, kế toán ghi:

Nợ TK 521 – ( Chiết khấu thương mại)
Nợ TK 333(1) – ( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 131,…
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần,
kế toán ghi: Nợ TK 511 – ( DTBH và cung cấp dịch vụ)
Có TK 521 – ( Chiết khấu thương mại)
* Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện
đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
+ TK kế toán sử dụng:
TK 531 – ( Hàng bán bị trả lại)
TK 531 có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại làm giảm doanh thu thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
+ Phương pháp kế toán (phụ lục 04):
Khi phát sinh doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ này, kế toán ghi:
Nợ TK 531 – ( Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 333(1) – ( Thuế GTGT tương ứng của số hàng bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131 – ( Tổng giá thanh toán)
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có) như chi phí nhận
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 – ( Chi phí bán hàng)
Có TK 111, 112
Kế toán phản ánh trị giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 155, 156 – ( Theo giá thực tế đã xuất kho)
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Có TK 632 – ( Theo giá thực tế đã xuất kho)

Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần, kế toán
ghi:
Nợ TK 511 – ( Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Có TK 531 – ( Hàng bán bị trả lại)
* Kế toán giảm giá hàng bán
+ Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
+ Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK này có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
+ Phương pháp kế toán (phụ lục 05):
Chấp thuận giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532 – ( Giảm giá hàng bán chưa có thuế)
Nợ TK 333(1) – ( Số thuế GTGT tương ứng)
Có TK 111, 112 – ( Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng nếu
khách hàng đã thanh toán tiền hàng)
Có TK 131 – ( Ghi giảm nợ phải thu khách hàng nếu khách hàng
chưa thanh toán tiền hàng)
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang TK
511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 532 – ( Giảm giá hàng bán).
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
1.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng xuất bán

* Khái niệm giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là giá xuất kho sản phẩm hàng hoá và chỉ khi nào khách hàng
chấp nhận mua, doanh nghiệp mới ghi nhận giá vốn về số hàng đã xuất bán.
Đối với doanh nghiệp thương mại trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế
cộng với chi phí mua.
* Nguyên tắc tính giá vốn:
Về nguyên tắc sản phẩm hàng hoa phải được đánh giá theo giá thực tế
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất chế biến được đánh giá theo giá thành sản xuất
thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
Đối với sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế của chúng là giá
thành thực tế gia công bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( thuê gia công ) và
các chi phí liên quan khác.
* Các phương pháp tính giá:
Do sản phẩm hàng hoá sản xuất ra, mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán,
… được sản xuất và mua từ những nguồn khác nhau, hoàn thành ở những thời điểm
khác nhau nên giá thực tế của chúng (sản xuất hay mua ngoài) ở những thời điểm
giống nhau có thể không hoàn toàn giống nhau, do vậy khi xuất kho cần phải tính ra
giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp bình quân gia quyền
• Phương pháp nhập trước – xuất trước
• Phương pháp nhập sau – xuất trước
• Phương pháp đơn giá đích danh
* Tài khoản sử dụng:
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên nợ:
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
• Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
• Chi phí NVL, chi phí nhân công trong kỳ trên mức bình thường và chi phí sản

xuất cố định tính vào giá vốn hàng bán
• Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm
nay lớn hơn số dự phòng năm trước)
Bên có:
• Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là đã bán
• Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
• Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bán sang tài khoản 911
TK 632 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp kế toán (phụ lục 06, 07):
+ Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
NV1: Nhập kho sản phẩm: Nợ TK 155 – ( Tổng giá thành sản xuất)
Có TK 154 – ( Tổng giá thành sản xuất)
Nhập kho hàng hoá: Nợ TK 156
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 331,…
NV2: Xuất kho sản phẩm, hàng hoá để bán ( đã xác nhận là tiêu thụ)
Nợ TK 632
Có TK 155, 156 – ( Nếu xuất từ kho)
Có TK 154 – ( Nếu xuất thẳng không qua kho)
NV3: Xuất thành phẩm, hàng hoá gửi bán:
Nợ TK 157
Có TK 155, 156, 154
Khi hàng đã xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng xuất bán)
Có TK 157
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Hàng gửi bán bị trả lại
Nợ TK 155, 156
Có TK 157

NV4: Hàng đã bán nhưng bị trả lại:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632
NV5: Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh: Nợ TK 911
Có TK 632
+ Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá tồn kho đầu
kỳ và hàng gửi bán chưa được chấp nhận đầu kỳ:
Nợ TK 611 – ( Mua hàng)
Có TK 156, 157, 151
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của thành phẩm, hàng hoá và
hàng gửi bán để xác định trị giá của thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi đi bán còn lại
cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 151 – ( Hàng mua đang đi đường)
Nợ TK 156, 157, 611
Có TK 632
Kế toán kết chuyển giá vốn hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 611 – ( Mua hàng)
Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả:
Nợ TK 911 – ( Xác định KQKD)
Có TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
* Chi phí bán hàng là tất cả các chi phí liên quan đến việc bán hàng
Chi phí bán hàng gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng - Chi phí bảo hành sản phẩm
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Chi phí vật liệu, bao bì - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Chi phí bằng tiền khác

- Chi phí khấu hao TSCĐ
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 641 “Chi phí bán hàng”
TK có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 có 7 TK cấp 2:
TK 641(1) “Chi phí nhân viên” TK 641(5) “Chi phí bảo hành”
TK 641(2) “Chi phí vật liệu” TK 641(7) “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 641(3) “Chi phí dụng cụ, đồ dùng” TK 641(8) “Chi phí bằng tiền khác”
TK 641(4) “Chi phí KH TSCĐ”
* Chứng từ sử dụng: Hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi, bảng kê thanh toán
tạm ứng,và các chứng từ có liên quan,…
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (phụ lục 08):
Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng và các khoản trích theo
lương theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 641(1) – ( Chi phí nhân viên)
Có TK 334 – ( Phải trả CNV)
Có TK 338 – ( Phải trả, phải nộp khác – 3382, 3383, 3384, 3389)
Chi phí bao bì, xuất vật liệu, bao bì phục vụ quá trình tiêu thụ:
Nợ TK 641(2) – ( Chi phí bao bì)
Có TK 152 – ( Nguyên vật liệu)
Trị giá vốn thực tế của CCDC xuất dùng cho quá trình bán hàng:
• Loại phân bổ 1 lần khi xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 641(3) – ( Chi phí dụng cụ, đồ dùng)
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Có TK 153 – ( Công cụ, dụng cụ)

• Loại phân bổ nhiều lần
Khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 142 – ( Thời gian dưới 1 năm)
Nợ TK 242 – ( Thời gian lớn hơn 1 năm)
Có TK 153 – ( Công cụ, dụng cụ)
Định kỳ phân bổ tính vào chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641(3) – ( Chi phí dụng cụ, đồ dùng)
Có TK 142 – ( Chi phí trả trước)
Hoặc Có TK 242 – ( Chi phí trả trước dài hạn)
Trích KH TSCĐ ở bộ phận bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641(4) – ( Chi phí KH TSCĐ)
Có TK 214 – ( Hao mòn TSCĐ)
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình bán hàng,
kế toán ghi:
Nợ TK 641(7,8)
Nợ TK 133 – ( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan ( 111, 112, 141, 331,…)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 – ( Xác định kết quả kinh doanh)
Có TK 641 – (Chi phí bán hàng)
1.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động quản
lý, điều hành doanh nghiệp.
Chi phí QLDN bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý - Chi phí dự phòng
- Chi phí vật liệu quản lý - Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí dịch vụ mua ngoài
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Chi phí KH TSCĐ - Chi phí bằng tiền khác

* Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu chi, UNC; phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ
mua ngoài; bảng tính lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK này có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ: - Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã
trích lập còn lại lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định KQKD.
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có 8 TK cấp 2:
- TK 642(1) “Chi phí nhân viên quản lý” - TK 642(5) “Thuế, phí và lệ phí”
- TK 642(2) “Chi phí vật liệu quản lý” - TK 642(6) “Chi phí dự phòng”
- TK 642(3) “Chi phí đồ dùng văn phòng” - TK 642(7) “Chi phí mua ngoài”
- TK 642(4) “Chi phí KH TSCĐ” - TK 642(8) “Chi phí bằng tiền khác”
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (phụ lục 09):
Khi tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho bộ máy quản lý gián tiếp ở DN và trích
các khoản trích theo lương theo quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 642(1) – Chi phí QLDN
Có TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất dùng cho công tác QLDN, kế toán ghi:
Nợ TK 642(2) – Chi phí QLDN
Có TK 152 – Nguyên vật liệu
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Trị giá vốn thực tế của công cụ, đồ dùng văn phòng tính vào chi phí QLDN trong

kỳ, kế toán ghi:
• Đối với loại phân bổ 1 lần:
Nợ TK 642(3) – Chi phí QLDN
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ ( PP kê khai thường xuyên)
• Đối với loại phân bổ nhiều lần:
Khi xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 142 – ( Thời gian nhỏ hơn 1 năm)
Nợ TK 242 – ( Thời gian lớn hơn 1 năm)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (PP kê khai thường xuyên)
Khi phân bổ vào chi phí QLDN trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 642(3) – Chi phí QLDN
Có TK 142 – Chi phí trả trước
Hoặc Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Trích KH TSCĐ dùng chung của DN trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 642(4) – Chi phí QLDN
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Các khoản thuế phải nộp nhà nước và các khoản phí, lệ phí,… phát sinh trong kỳ,
kế toán ghi:
Nợ TK 642(5) – Chi phí QLDN
Có TK 333 – Thuế và các khoản nộp nhà nước(3387, 3388)
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Cuối kỳ kế toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho kỳ sau, kế toán ghi:
Nợ TK 642(6) – Chi phí QLDN
Có TK 139 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Các khoản chi về dich vụ mua ngoài, thuê ngoài phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 642(7) – Chi phí QLDN
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 111 – Tiền mặt…
Các khoản chi bằng tiền cho hội nghị, tiếp khách… phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 642(8) – Chi phí QLDN
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
1.2.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng
* Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Kết quả bán hàng = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN
* Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,…
* Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và các TK liên quan.
* Phương pháp kế toán (phụ lục 10):
Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511
Có TK 911
Ghi nhận giá vốn hàng bán: Nợ TK 911
Có TK 632
Kết chuyển CP BH, CPQLDN: Nợ TK 911
Có TK 641
Có TK 642
Kết chuyển lãi: Nợ TK 911
Có TK 421
Hoặc kết chuyển lỗ: Nợ TK 421
Có TK 911
CHƯƠNG II
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM HƯNG VƯỢNG
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SX & TM Hưng
Vượng
Công ty TNHH TM & TM Hưng Vượng được thành lập vào ngày 22/03/2006 do
phòng đăng kí kinh doanh kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp phép số 0900 7777
83.
Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Vượng.
Tên giao dịch: HUNG VUONG PRODUCTION AND TRADING COMPANY
LIMIED.
Tên công ty viết tắt: HUNG VUONG PRO TRACO.,LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: Đường QL5, Thôn hồng Thái, Xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên.
Điện thoại: 0321 3781187
Tài khoản:
Fax: 0321 3781187
MST: 0900 7777 83.
*Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- Chức năng: Công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng thực hiện chức năng thương
mại là chủ yếu. Cụ thể là:
• Công ty chuyên kinh doanh (buôn bán) vật liệu xây dựng tổng hợp như: xi
măng, cát, sỏi, đá, sắt, thép.
• Buôn bán vật liệu kim khí dùng trong xây dựng như: Thép hình U, V vuông,
phụ kiện, cửa xếp.
• Kinh doanh vật liệu nhôm kính, các sản phẩm kim loại, cấu kiện, khuôn mẫu
kim loại.
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
• Ngoài ra, công ty còn sản xuất một số mặt hàng như các sản phẩm cửa sắt,
khung nhà thép, mái tôn, lan can, hàng rào sắt.

-Nhiệm vụ: Công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng đặt ra những nhiệm vụ để thực
hiện:
• Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ pháp luật về quản lý
tài chính, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng của công ty.
• Chăm lo đời sống công nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, các ngành
nghề kinh doanh.
• Thực hiện mục tiêu trong năm kế hoạch: Doanh thu cao hơn năm trước, chi
phí giảm xuống mức tối thiểu.
2.1.2.Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng
Quy trình công nghệ của công ty được thực hiện theo hình thức mua bán qua kho,
bán buôn và bán lẻ qua các cửa hàng và đại lý.
Căn cứ vào sơ đồ về quy trình kinh doanh (ở phụ lục 11) công ty tiến hành mua
hàng hoá từ nhà cung cấp sau khi đã khảo sát xong về mẫu mã, chất lượng sản
phẩm, hàng hoá; thoả thuận giá cả phù hợp và hoàn tất thủ tục giấy tờ cần thiết giữa
2 bên. Hàng hoá được công ty nhập về kho và được kiểm kê tại kho. Sau đó tiến
hành xuất hàng hoá từ kho cho các cửa hàng và đại lý bán buôn, bán lẻ. Đáp ứng
nhu cầu các công ty khách hàng và người tiêu dùng cho từng loại sản phẩm, hàng
hoá.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng
Công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng là một đơn vị kinh tế độc lập, chuyên kinh
doanh vật liệu xây dựng tổng hợp như: xi măng, cát, sỏi, đá, sắt, thép,…cung cấp
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Để thực hiện tốt hoạt động của mình công ty
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
tổ chức hoạt động dưới hình thức các kho chu chuyển hàng hóa. Hàng hóa được tập
hợp tại kho chu chuyển trước khi được vận chuyển về kho chính.
Với những đặc điểm hoạt động như trên, tổ chức bộ máy quản lý được tổ chức như
sau (sơ đồ được thể hiện ở phụ lục 12):
-Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có vai trò quan sát lãnh đạo toàn bộ hoạt

động của công ty bằng cách thông qua nhân viên cấp dưới như phó giám đốc, giám
đốc nhà máy. Phụ trách kí kết các hợp đồn kinh tế, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về công ty.
-Phó giám đốc: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc, phụ trách công việc chung ( của phòng
kinh doanh, kế toán) và chịu trách nhiệm về kết quả của phòng kinh doanh, kế toán.
Báo cáo thường xuyên với giám đốc về công việc được giao. Đôn đốc thực hiện của
các phòng ban trong công ty.
-Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu và khai thác thị trường, tìm hiểu
nhu cầu thị trường, mở rộng thị phần, lập kế hoạch sản xuất.
-Phòng kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin tài
chính nhanh chóng, kịp thời cho ban giám đốc khi có yêu cầu.
-Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính của công ty.
-Bộ phận kho: Có nhiệm vụ kiểm kê, lưu trữ số lượng, giá trị hàng hoá, nguyên vật
liệu nhập hay xuất kho.
-Bộ phận vận tải: Đóng vai trò vận chuyển hàng hoá, vật tư theo yêu cầu của quản
lý.
-Phòng kỹ thuật: Quản lý, sửa chữa thiết bị máy móc trong toàn nhà máy, đề xuất
các phương án nhằm cải tiến, nâng cao thiết bị để tăng năng xuất lao động, giảm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm cho
công ty phát triển.
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
2.1.4.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
SX & TM Hưng Vượng
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 và năm 2013 của
công ty được thể hiện ở phụ lục 13.
Thông qua bảng số liệu, em có một số nhận xét như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp DV năm 2013 so với năm 2012 giảm
3.670.765.000đ, tỷ lệ giảm tương ứng là 0,9%.

- Giá vốn hàng bán năm 2013 so với năm 2012 cũng giảm 5.449.049.000đ, tỷ lệ
giảm tương ứng là 1,4%. Giá vốn giảm nhiều hơn so với doanh thu bán hàng và
cung cấp DV giảm.
- Vì vậy lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV năm 2013 so với năm 2012
tăng 1.766.253.960đ tỷ lệ tăng tương ứng là 16%.
- Bên cạnh đó chi phí tài chính năm 2013 so với năm 2012 giảm 3.667.229.615đ, tỷ
lệ giảm tương ứng là 44 %. Chi phí bán hàng năm 2013 so với năm 2012 tăng
3.751.029.623đ, tỷ lệ tăng tương ứng là 60% và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
tăng 116.656.275đ, tỷ lệ tăng tương ứng 18%.
- Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN công ty đạt được năm 2013 so với năm 2012 tăng
68.825.733đ, tỷ lệ tăng tương ứng 8%.
Điều đó chứng tỏ rằng năm 2013 công ty đã hoạt động hiệu quả. Cho thấy khả năng
hoạt động SXKD còn tốt hơn trong những năm tiếp theo.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH SX & TM Hưng
Vượng
2.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Hình thức kế toán công ty đang sử dụng là hình thức tập trung. Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được hạch toán và phản ánh kịp thời trong kỳ đều được tập
trung tại phòng kế toán tài chính.
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Căn cứ vào sơ đồ sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện ở phụ
lục 14, các bộ phận công việc trong phòng kế toán của công ty được tổ chức như
sau:
-Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong phòng tài vụ.
Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sổ sách kinh doanh lên giám đốc vào thời điểm
(tháng, quý, năm) và là người tổng kết, tổng hợp BCTC, báo cáo thuế vào cuối niên
độ. Điều hành hoạt động của bộ phận tài chính kế toán, tổ chức công tác tài chính
kế toán tại công ty, quản lý bằng tiền về vốn và tài sản của công ty.
-Kế toán tổng hợp: Phụ trách nhận thông tin từ các kế toán trong phòng tổng hợp,

phân loại, thống kê, báo cáo kế toán trưởng hàng ngày. Theo dõi khấu hao thiết bị
và TSCĐ.
-Kế toán mua, bán hàng hoá:
*Kế toán bán hàng: Báo giá cho khách hàng và theo dõi, quản lý, đòi nợ khách
hàng
*Kế toán mua hàng: Đảm nhận việc quyết toán thuế nhập khẩu, thanh toán với
người bán,mua. Kế hoạch hàng tồn kho, xuất nhập kho hàng hoá.
-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Kiểm tra thực hiện kế hoạch tính giá
thành, phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí kinh tế phát sinh trong doanh
nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
-Thủ quỹ: Thu chi tiền mặt hàng ngày, tổng hợp và thanh toán lương. Cuối ngày
báo cáo lên kế toán trưởng mức độ thu chi trong ngày của công ty.
-Kế toán tiền lương: Căn cứ vào phiếu giao việc của công nhân ghi chép các công
việc đã thực hiện trong ngày để tổng hợp lương. Căn cứ vào các nội quy, quy chế và
các văn bản khác của công ty để tính lương.
-Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo thuế cho giám đốc, cơ quan chức
năng của nhà nước. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thu chi trong quỹ và tại
ngân hàng.
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
2.2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
Các chính sách, chế độ của nhà nước và kế toán mà công ty đang áp dụng đó là:
Chế độ kế toán công ty hiện đang áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Hình thức kế toán: Hình thức “nhật ký chung” và được thực hiện trên phần mềm kế
toán Fast Accounting (phần sơ đồ xem ở phụ lục 15 và 16).
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính giá xuất kho: Nhập trước, xuất trước.
2.3 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH SX & TM Hưng Vượng
2.3.1 Kế toán bán hàng tại công ty
2.3.1.1 Phương thức bán hàng công ty đang thực hiện
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng hiện đang
áp dụng 2 hình thức bán hàng đó là bán buôn và bán lẻ
* Phương thức bán buôn: là hình thức bán hàng trên cơ sở các hợp đồng mua bán với
các khách hàng có nhu cầu tiêu thụ hàng với khối lượng lớn theo giá bán buôn. Với các
khách hàng mua buôn phần lớn là thanh toán theo phương thức trả chậm và hình thức
thanh toán sẽ trả bằng tiền mặt trực tiếp hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. Phương
thức thanh toán trả chậm đều được ghi cụ thể trong các điều khoản của hợp đồng. Hoá
đơn bán hàng được phát từ phòng kinh doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ của khách
hàng thông qua các đơn đặt hàng hoặc giấy giới thiệu của khách hàng. Sau khi hàng
hoá được giao nhận, các chứng từ được hoàn thiện đầy đủ tính hợp pháp, hợp lệ thì
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
doanh thu bán hàng được xác định và liên 2 được giao cho khách còn liên 1, liên 3
quay trở lại phòng kế toán để hạch toán.
VD: Ngày 05/03/2013 công ty xuất bán cho công ty TNHH TB Giáo Dục Tân Hà. Mặt
hàng thép xà gồ C120, 2 ly, số lượng 86 cây, giá bán chưa thuế: 388.000đ/cây, thép xà
gồ C100, 2 ly, số lượng 14 cây, giá bán chưa thuế: 300.000đ/cây, thuế GTGT 10%,
thanh toán bằng chuyển khoản, giá xuất kho lần lượt là 250.000đ/cây và
150.000đ/cây.Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 00051 (phụ lục 17), kế toán ghi:
Doanh thu bán hàng: Nợ TK 112: 41.324.800đ
Có TK 511: 37.568.000đ
Có TK 333(1): 3.756.800đ
Giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 23.600.000đ
Có TK 156: 23.600.000đ

* Phương thức bán lẻ: là phương thức bán hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ tại các
cửa hàng của công ty. Hàng ngày các cửa hàng tổ chức bán hàng, thu tiền và viết hoá
đơn bán hàng cho khách hàng.
VD: Ngày 03/03/2013 tại cửa hàng của công ty bán lẻ cho anh Hoà thép V6 VH số
lượng 8 cây, giá chưa thuế 342.000đ/cây; C180x50x20x2lyx8m, số lượng 1 cây, giá
chưa thuế 623.000đ/cây; C180x50x20x2lyx6.5m, số lượng 8 cây, giá chưa thuế
496.000đ/cây,thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt, giá xuất kho lần lượt là
180.000đ/cây,310.000đ/cây, 223.000đ/cây.Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 123 (phụ
lục 18), kế toán ghi:
Doanh thu bán hàng: Nợ TK 111: 8.059.700đ
Có TK 511: 7.327.000đ
Có TK 333(1): 732.700đ
Giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 3.534.000đ
Có TK 156: 3.534.000đ
2.3.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
SV: Phạm Thị Đạt – 8TD0061N Báo cáo thực tập

×