Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Xây dựng ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.54 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Hoạt động phân tích tài chính đã đợc đề cập khá nhiều qua các công trình
của các nhà nghiên cứu kinh tế. Tuy nhiên việc ứng dụng từ lý luận vào thực tiễn
là một khoảng cách khá xa. Thực tế đã chứng minh rằng không thể đa ra một
khuôn mẫu phân tích tài chính áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Do vậy các bài viết, nghiên cứu về phân tích tài chính cụ thể cho các loại
hình doanh nghiệp, các ngành nghề kinh doanh là rất cần thiết cho các doanh
nghiệp vì đó là cơ sở nền tảng để các doanh nghiệp có thể đa ra các quyết định tài
chính hiệu quả nhất.
Hiện nay, trớc xu thế hội nhập và cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp
Việt Nam ngày càng chú trọng tới công tác phân tích tài chính và xem nó là một
trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trờng, phân tích tài
chính doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các nhà đầu t, các cổ
đông, ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, và nhiều đối t ợng khác liên
quan đến tài chính của doanh nghiệp. Riêng đối với các nhà quản lý tài chính thì
công tác phân tích tài chính luôn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp.
Qua thực tế thực tập tại Công ty Xây dựng Ngân Hàng em nhận thấy công
tác phân tích tài chính tại Công ty cha đợc quan tâm đúng mức và còn nhiều hạn
chế. Chính vì vậy em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: Hoàn thiện công tác
phân tích tài chính tại Công ty Xây dựng Ngân Hàng .
Kết cấu của luận văn gồm 3 chơng :
Ch ơng 1 : Lý luận chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty
Xây dựng Ngân Hàng.
Ch ơng 3 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công
ty Xây dựng Ngân Hàng.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Để hoàn thành đợc bài viết này em đã nhận đợc sự hớng dẫn rất tận tình của
cô giáo Trần Thị Thanh Tú và cô Lơng Thị Tỳ - kế toán trởng Công ty Xây dựng
Ngân Hàng. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin cảm ơn cô giáo Trần Thị Thanh Tú
và các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Công ty Xây dựng Ngân Hàng.
Ch ơng 1:
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lý luận chung về công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp.
1.1.Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.1.1.Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp số 13/1999/QH ngày 12 tháng 6 năm 1999 thì
doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng nhằm mục đích làm tăng giá trị tài
sản của chủ sở hữu. Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội
dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt dộng tài chính doanh
nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đó là: tăng giá trị tài sản
của chủ sở hữu doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận,
Tài chính doanh nghiệp là tổng thể những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu
bao gồm:
1.Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc.
2.Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính.
3.Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trờng khác.
4.Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện trong cả quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà doanh nghiệp
phải giải quyết một số vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất: nên đầu t dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại

hình sản xuất kinh doanh lựa chọn? Đây là chiến lợc đầu t dài hạn của doanh
nghiệp và là cơ sở dự toán vốn đầu t.
Thứ hai: nguồn vốn đầu t mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng là
nguồn nào?
Thứ ba: nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính nh thế nào?
Chẳng hạn nh: sử dụng lợi nhuận; phân tích, đánh giá, kiểm kê các hoạt động tài
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính; đảm bảo cân bằng qua sự thu chi phù hợp. Đây là các quyết định ngắn hạn
và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp.
Mặc dù ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh của tài chính
doanh nghiệp song đây là những vấn đề quan trọng nhất. Hoạt động tài chính
doanh nghiệp chính là giải quyết tốt ba vấn đề trên.
Để đạt đợc những mục tiêu đề ra doanh nghiệp cần phải có những quyết
định đúng đắn về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn luôn phải chủ động trớc mọi diễn
biến phức tạp của môi trờng xung quanh để từ đó đa ra đợc quyết định phù hợp.
Có nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Để có đợc những
quyết định phù hợp đó thì một trong những công việc quan trọng mà doanh
nghiệp phải tiến hành đó là phân tích tài chính doanh nghiệp. Nh vậy phân tích tài
chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Và ng-
ợc lại, hoạt động tài chính doanh nghiệp lại là cơ sở cho quá trình phân tích tài
chính. Thông qua phân tích tài chính nhà doanh nghiệp sẽ đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp để từ đó đa ra những quyết định phù hợp và đúng đắn.
1.1.2.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm,phơng pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ
và chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Mối quan tâm hàng đầu của phân tích tài chính doanh nghiệp là phân tích

các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trng tài chính từ đó đa ra các thông tin về
khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động và khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Chính các thông tin đa ra sẽ giúp cho ngời sử dụng thông
tin xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp trong quá khứ và
hiện tại, để từ đó nhận biết, phán đoán, dự báo và đa ra các quyết định tài chính,
quyết định đầu t và tài trợ phù hợp. Từ đó góp phần giúp doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển trong thời buổi nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt nh hiện
nay.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3.Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc
trng, các thông tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà n-
ớc, với thị trờng và với nội bộ doanh nghiệp, phân tích tài chính sẽ cho thấy những
điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhờ đó những ngời quan tâm đến hoạt động của Công ty sẽ có các biện pháp và
quyết định phù hợp. Những quyết định của nhà quản lý đều liên quan trực tiếp hay
gián tiếp tới khả năng phát triển, khả năng tối đa hoá tài sản của chủ sở hữu doanh
nghiệp. Đồng thời việc phân tích tài chính cũng sẽ cho thấy đợc khả năng tiếp ứng
đầu t, tài trợ, thanh toán nợ. Qua đó nhà doanh nghiệp biết nên đầu t cho doanh
nghiệp nh thế nào, sử dụng và khai thác những nguồn nào là hợp lý.
Phân tích tài chính cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết giúp
kiểm tra phân tích tổng hợp toàn diện, có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Nhà quản lý tài chính
khi phân tích tài chính cần phải cân nhắc tính toán tới mức độ rủi ro, khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Giữa hai yếu tố rủi ro và doanh lợi có mối tơng quan
nhất định: rủi ro càng lớn thì doanh lợi càng cao và ngợc lại. Mối quan tâm hàng
đầu của những nhà quản lý tài chính là đánh giá rủi ro, phá sản tác động tới doanh
nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng
cân đối vốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân

tích tiếp tục nghiên cứu và đa ra các dự đoán về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong tơng lai. Ngoài ra phân tích tài chính còn cung cấp
những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình
hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Nền
kinh tế ngày càng phát triển thì việc phân tích tài chính ngày càng trở nên quan
trọng vì nó là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy khả năng và tiềm năng kinh tế của
doanh nghiệp, do đó sẽ gúp cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn
và dài hạn.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay việc phân tích tài chính đợc rất nhiều đối tợng quan tâm. Tuy
nhiên những ngời phát triển tài chính ở những cơng vị khác nhau sẽ nhằm các
mục tiêu khác nhau.
1.1.3.1.Phân tích tài chính đối với các nhà quản trị
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp đợc gọi là phân tích
tài chính nội bộ, khác với phân tích tài chính bên ngoài do các nhà phân tích ngoài
doanh nghiệp tiến hành. Do có thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các
nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tốt
nhất. Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm những mục tiêu sau đây:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá
khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ,
rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hớng các quyết định của Ban Tổng giám đốc cũng nh của giám đốc
tài chính: quyết định đầu t, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần,
- Là cơ sở cho dự báo tài chính: kế hoạch đầu t, ...
- Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản
lý.
Phân tích tài chính làm nổi bật tầm quan trọng của dự báo tài chính và là cơ
sở cho các nhà quản trị, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà còn làm rõ

các chính sách chung.
1.1.3.2.Phân tích tài chính đối với nhà đầu t
Các nhà đầu t là cá nhân hoặc doanh nghiệp quan tâm trực tiếp đến tính
toán các giá trị của doanh nghiệp vì họ đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể
phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm
của vốn đầu t. Hai yếu tố này chịu ảnh hởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu t thờng tiến hành đánh giá khả năng sinh lời
của doanh nghiệp. Câu hỏi trọng tâm là: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của Công
ty là bao nhiêu? Chúng ta cũng sẽ thấy rằng họ không hài lòng trớc lợi nhuận tính
toán theo sổ sách kế toán và cho rằng phần lợi nhuận này có quan hệ rất xa so với
lợi nhuận thực tế. Dự kiến trớc lợi nhuận sẽ đợc nghiên cứu đầy đủ trong chính
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sách phân chia lợi tức cổ phần và trong nghiên cứu rủi ro hớng các lựa chọn vào
những cổ phiếu phù hợp nhất.
Các cổ đông cá nhân của các Công ty lớn nói chung phải dựa vào các nhà
chuyên môn. Họ là những ngời chuyên nghiên cứu các thông tin kinh tế tài chính,
có những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban giám đốc tài chính của Công ty làm rõ
triển vọng phát triển doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trờng tài
chính.
1.1.3.3.Phân tích tài chính đối với ngời cho vay
Nếu phân tích tài chính đợc phát triển trong các ngân hàng khi ngân hàng
muốn đảm bảo về khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, thì phân tích tài chính
cũng đợc các doanh nghiệp cho vay, ứng trớc, bán chịu sử dụng.
Phân tích tài chính đối với các khoản nợ dài hạn khác với những khoản cho
vay ngắn hạn.
- Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, ngời cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nghĩa là khả năng ứng phó của
doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả.
- Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ngời cho vay phải tin chắc khả năng

hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ
thuộc vào khả năng sinh lời này.
Chi phí cho vay thay đổi theo số tiền cho vay và theo thời hạn của khoản
vay, nhng dù cho nó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì ngời cho vay đều quan
tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
1.1.3.4.Phân tích tài chính đối với những ngời hởng lơng trong doanh nghiệp
Khoản tiền lơng nhận đợc từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập lớn của
ngời hởng lơng. Nh vậy lợi ích của họ gắn liền với tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Sự quan tâm của ngời hởng lơng trong doanh nghiệp đến tình hình tài
chính của công ty cũng là một cách phân tích tài chính. Họ cũng quan tâm đến
những thông tin và số liệu đánh giá, xem xét tình hình tài chính, thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.Tổ chức và quy trình thực hiện công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.2.1.1.Tổ chức công tác phân tích tài chính
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính đợc tiến hành tuỳ theo loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằn mục đích cung cấp, đáp ứng
nhu cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định. Công tác
tổ chức phân tích phải làm sao thoả mãn cao nhất nhu cầu thông tin của từng loại
hình quản trị khác nhau. Thông thờng công tác phân tích tài chính đợc tổ chức dới
một số hình thức sau:
- Công tác phân tích tài chính có thể đợc bố trí nằm ở trong một bộ phận
riêng biệt đặt dới quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mu cho
giám đốc. Theo hình thức này quá trình phân tích thể hiện đợc toàn bộ nội dung
của hoạt động kinh doanh. Nó đợc tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục. Kết
quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thờng xuyên cho lãnh đạo trong doanh
nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích đợc truyền từ trên xuống theo

hình chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh,
chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc
đến các phòng ban trong công ty.
- Công tác phân tích tài chính cũng có thể đợc thực hiện ở nhiều bộ phận
riêng biệt theo các chức năng quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông
tin cho các bộ phận của quản lý đợc phân quyền:
+Đối với bộ phận đợc phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu thập thông tin và tiến hành phân tích tình hình
biến động chi phí, giữa thực tế so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi phí
để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp. Đối với bộ phận này khi tiến hành
tổ chức công tác phân tích tài chính phải chú ý thu thập nguồn thông tin sát thực
tế để phục vụ cho công tác phân tích đạt hiệu quả tối u. Bên cạnh những nguồn
thông tin từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần chú ý đến những thông
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tin bên ngoài nh thông tin về giá cả thị trờng, tình hình biến động của những mặt
hàng mà công ty đang sử dụng làm yếu tố đầu vào,
+Đối với bộ phận đợc phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu,
là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng
riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận cấp dới là bộ phận chi phí. ứng với với
bộ phận này thờng là trởng phòng kinh doanh hoặc giám đốc kinh doanh tuỳ theo
doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành thu thập thông tin, tiến hành phân tích
báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi phí-lợi nhuận, lập và tính toán các chỉ
tiêu tài chính. Nh vậy phân tích tài chính tại bộ phận này là hết sức quan trọng.
Việc tổ chức công tác phân tích tài chính tại bộ phận này đòi hỏi phải công phu tỉ
mỉ và có quy trình khoa học rõ ràng bởi đây là công việc làm cơ sở để đánh giá
khả năng hoàn vốn trong kinh doanh, kết quả mà doanh nghiệp thu đợc trong quá
trình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch và giúp nhà quản trị đa ra
đợc chiến lợc phát triển, định hớng kinh doanh trong thời gian tới.
Cho dù công tác phân tích tài chính đợc tổ chức dới hình thức nào đi chăng

nữa thì công việc này phải đợc thực hiện theo một quy trình nhất định và hợp lý.
Quy trình đó sẽ đợc trình bày ở mục dới đây.
1.2.1.2.Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong công tác phân tích tài chính thì quy trình thực hiện phân tích là một
yếu tố rất quan trọng. Nó quyết định tính chính xác của các chỉ tiêu tài chính và
cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho việc lập chiến lợc, kế hoạch phát
triển sản xuất kinh doanh cho thời gian tới. Quy trình của công tác phân tích tài
chính bao gồm các bớc sau:
- Bớc 1: Thu thập thông tin
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng
lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch
và chiến lợc phát triển công ty trong tơng lai. Các thông tin sử dụng trong phân
tích tài chính bao gồm những thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Thông tin bên trong doanh nghiệp chủ yếu là các báo cáo tài chính, còn các thông
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tin bên ngoài bao gồm các thông tin về thị trờng, chính sách tài chính, Vì vậy
khi tiến hành thu thập thông tin phải quan tâm tới cả thông tin bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
- Bớc 2: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xử lý
thông tin đã thu thập đợc. Trong giai đoạn này, ngời ta sử dụng thông tin ở góc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý
thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm
so sánh, đánh giá, giải thích, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt đợc
nhằm phục vụ cho quá trình phân tích và ra quyết định sau này. Có xử lý thông tin
tốt thì quá trình phân tích mới đạt đợc hiệu quả.
- Bớc 3: Phân tích và ra quyết định
Hai giai đoạn thu thập và xử lý thông tin chính là cơ sở vô cùng quan trọng

để tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sau khi xử lý các
thông tin thu thập đợc, nhận thấy sự biến động khác biệt của nó ngời phân tích sẽ
tiến hành tìm hiểu để biết nguyên nhân của vấn đề và những nhân tố làm ảnh hởng
tới sự biến động này. Từ đó họ tìm cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại và
phát huy hơn nữa những mặt tốt đã đạt đợc. Đây là một bớc hết sức quan trọng
trong công tác phân tích tài chính, nó đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, sự
nhạy cảm trong công việc cũng nh ý thức trách nhiệm của cán bộ phân tích.
Sau khi tiến hành phân tích, mỗi đối tợng khác nhau sẽ có các quyết định
khác nhau. Đối vơi các chủ doanh nghiệp, họ sẽ căn cứ vào các kết quả phân tích
để đa ra các quyết định tài chính cần thiết và phù hợp nhằm đạt đợc các mục tiêu
đã đề ra của doanh nghiệp. Còn đối với chủ đầu t thì kết quả hoạt động tài chính
của doanh nghiệp sẽ giúp họ đa ra quyết định có nên đầu t vào công ty nữa hay
không? Nếu có thì đầu t bao nhiêu là hợp lý?
1.2.2.Thu thập thông tin trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1.Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Đây là những thông tin có liên quan đến cơ hội kinh doanh, nghĩa là tình
hình chung về kinh tế tại một thời điểm trớc đó. Sự suy thoái hoặc tăng trởng có
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh. Khi có cơ hội thuận lợi các hoạt động
của doanh nghiệp đợc mở rộng, lợi nhuận của công ty cũng tăng lên. Hiện nay
những thông tin về tình hình kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam đợc các tổ
chức chuyên môn cập nhật từng ngày và thờng xuyên công bố trên các phơng tiện
thông tin đại chúng. Đây là nguồn thông tin rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào bởi vì khi phân tích tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng là phải
nhận thấy sự xuất hiện của cơ hội mang tính chu kỳ: qua thời kỳ tăng trởng thì sẽ
đến giai đoạn suy thoái và ngợc lại.
Đồng thời, cần phải đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ
với các hoạt động chung của ngành kinh tế bởi vì trong cùng ngành sẽ có những
tính chất và đực điểm giống nhau. Những nghiên cứu theo ngành sẽ chỉ rõ:

- Tầm quan trọng của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế
- Các sản phẩm và hoạt động khác nhau của ngành
- Quy trình công nghệ
- Cơ cấu ngành (mức độ tập trung hoá, các tập đoàn chủ yếu, ) và độ nhạy của
ngành trớc những biến động của cơ hội.
- Độ lớn của thị trờng và triển vọng phát triển.
- Vị trí công tác nghiên cứu và phát triển luôn đặt điều kiện cho tawng trởng của
ngành.
Ngoài ra trong phân tích tài chính còn phải lu ý thu thập những thông tin về
pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin mà doanh nghiệp phải báo
cáo cho các cơ quan quản lý nh: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, )
1.2.2.2.Nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thì nguồn thông tin quan
trọng nhất đó là thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. Thông tin kế toán đ-
ợc phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính đợc thực hiện
trên cơ sở các báo cáo tài chính đợc hình thành thông qua việc sử lý các báo cáo
kế toán đó là: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2.2.1.Bảng cân đối kế toán
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài
chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tợng có quan hệ sở hữu, quan hệ
kinh doanh với doanh nghiệp.
Thông thờng bảng cân đối kế toán đợc trình bày dới dạng bảng cân đối số
d các tài khoản: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản

hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp: đó là tài
sản cố định và tài sản lu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại
tài sản mà doanh nghiệp có đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu (vốn
tự có) và các khoản nợ.
Bảng cân đối kế toán là một t liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân
tích đánh giá đợc khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh toán và cơ cấu
vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, nhìn vào bảng cân đối kế toán ta còn có thể thấy
đợc những quyết định về đầu t và quyết định về lựa chọn nguồn tài trợ: quyết định
về đầu t thể hiện ở bên phần tài sản, quyết định tài trợ thể hiện bên phần nguồn
vốn.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đợc sắp xếp theo khả năng
chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết đợc loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối
kế toán là một t liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích đánh giá đợc khả
năng thanh toán và khả năng cân đối của doanh nghiệp.
Bảng 1: Mẫu bảng cân đối kế toán
Tài sản
Mã số
Số đầu
năm
Số cuối
kỳ
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A.Tài sản lu động & đầu t ngắn hạn
B.Tài sản cố định & đầu t dài hạn
Tổng tài sản
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả

B.Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
1.2.2.2.2.Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo này cho biết kết quả kinh doanh của tiền trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh
nghiệp trong tơng lai. Báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời cũng giúp nhà phân
tích nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá,
dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí có thể xác định đợc kết quả sản xuất kinh
doanh: lãi hay lỗ trong năm.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm ba phần:
Phần 1: Báo cáo lỗ lãi
Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh, phần này có các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi
phí của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng, hoạt động tài chính và hoạt
động bất thờng của doanh nghiệp.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
Phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc ở các
thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, số luỹ kế từ đầu kỳ và số còn phải nộp cuối kỳ đối với
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhà nớc. Các khoản mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nớc bao gồm: thuế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
Phần 3: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đợc hoàn thuế, đợc miễn giảm
Phản ánh số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đã khấu trừ, còn đợc khấu

trừ, số thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn lại vào cuối
kỳ.
Bảng 2: Mẫu bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Phần 1: Lỗ, lãi
Chỉ tiêu Mã số
Quý
trớc
Quý
này
LK từ
đầu năm
_Tổng doanh thu
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4.Chi phí quản lý doanh nghiệp
5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
6.Thu nhập hoạt động tài chính
7.Chi phí hoạt động tài chính
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
9.Các khoản thu nhập bất thờng
10.Chi phí bất thờng
11.Lợi nhuận bất thờng
12.Tổng lợi nhuận trớc thuế
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp
14.Lợi nhuận sau thuế
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
Chỉ tiêu
Số còn phải
nộp kỳ trớc

Số phải nộp
kỳ này
Số đã nộp
trong kỳ
này
Số còn phải
nộp đến
cuối kỳ này
I.Thuế
II.Bảo hiểm, kinh phí CĐ
III.Phải nộp khác
Tổng cộng
Phần 3: : Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đợc hoàn thuế, đợc miễn giảm
Chỉ tiêu Kỳ trớc Kỳ này
Luỹ kế từ đầu
năm
I.Thuế VAT đợc hoàn lại
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II.Thuế VAT đợc khấu trừ
III.Thuế VAT đợc miễn giảm
Tổng số
1.2.2.2.3.Báo cáo l u chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập để phản ánh diễn biến luồng tiền vào ra
trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu t của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
ngắn (thờng là từng tháng).
Báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những dòng tiền tệ l-
u chuyển và các khoản coi nh tiền - những khoản đầu t ngắn hạn có tính lu động
cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành khoản tiền biết trớc, ít chịu
rủi ro về giá trị do những thay đổi về lãi suất. Những luồng tiền vào ra và những

khoản coi nh tiền đợc chia thành ba nhóm: lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất
kinh doanh;lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t tài chính; lu chuyển tiền tệ từ hoạt
động bất thờng.
Nh vậy báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc các nhà phân tích sử dụng để đánh giá
khả năng chi trả của doanh nghiệp. Từ đó có thể lập mức ngân quỹ dự phòng tối
thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu chi trả.
Bảng 3: Mẫu bảng báo cáo lu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 D cuối kỳ
I.Luồng tiền vào
II.Luồng tiền ra
III.Xử lý ngân quỹ
- Tổng thu
- Tổng chi
- Chênh lệch
- D đầu kỳ
- D cuối kỳ
1.2.2.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp những thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh cha đợc phản ánh trong hệ thống báo cáo tài chính,
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đồng thời giải trình bổ sung, thuyết minh một số chỉ tiêu cha đợc phản ánh và
trình bày đầy đủ trong các báo cáo tài chính khác của doanh nghiệp nh: chi phí
sản xuất kinh doanh theo yếu tố, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình
tăng giảm tài sản lu động,
Nói tóm lại, nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp và nguồn thông tin
nội bộ doanh nghiệp (đặc biệt nguồn thông tin từ nội bộ doanh nghiệp) là rất cần
thiết để nhà phân tích nghiên cứu, tìm hiểu để từ đó tiến hành phân tích tài chính
doanh nghiệp. Hai nguồn thông tin này chính là cơ sở đầu tiên để tiến hành phân
tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp để thấy rõ những điểm mạnh, điểm

yếu của doanh nghiệp, từ đó có thể đa ra những quyết định hiệu quả nhất.
1.2.3.Các phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để đa ra
đợc quyết định một cách chính xác trong quá trình phân tích tài chính, nhất thiết
doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phơng pháp phân tích phù hợp. Thông
thờng các doanh nghiệp không sử dụng đơn lẻ một phơng pháp nào mà sử dụng
kết hợp các phơng pháp nhằm khai thác những điểm mạnh và điểm yếu của từng
phơng pháp để từ đó đa ra kết quả tốt nhất.
Có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhng trên thực tế
ngời ta thờng sử dụng ba phơng pháp chính là: phơng pháp so sánh, phơng pháp tỷ
lệ, phơng pháp phân tích tách đoạn (Dupont).
1.2.3.1.Phơng pháp so sánh
Nếu có đợc sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và
đơn vị tính toán của các chỉ tiêu tài chính và theo mục đích thì mới xác định gốc
so sánh. Đây cũng chính là điều kiện để áp dụng phơng pháp so sánh. Gốc so
sánh đợc chọn phải là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích đợc lựa
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng số
tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân.
Hiện nay, phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp với
những nội dung chính sau:
- Phân tích xu thế: là việc xem xét khuynh hớng biến động qua thời gian để đánh
giá tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hớng tốt đẹp. Phân tích này
thực hiện so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay suy giảm
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp mình tốt hay xấu,
đợc hay cha đợc. Việc so sánh các tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các doanh
nghiệp khác trong ngành và với các tiêu chuẩn của ngành cũng cho phép ngời
phân tích rút ra những nhận định rất có ý nghĩa về vị thế của Công ty trên thị tr-
ờng, sức mạnh tài chính của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh, Trên cơ sở
đó các nhà quản trị có thể đề ra những quyết định phù hợp với khả năng của Công
ty.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng tơng đối
và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.3.2.Phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp tỷ lệ là phơng pháp truyền thống đợc áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính doanh nghiệp. Phơng pháp này có tính hiện thực cao với các
điều kiện áp dụng ngày càng đợc bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất: nguồn
thông tin kế toán và tài chính đợc cải thiện và đợc cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ
sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của
một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai: việc áp dụng công nghệ
tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các tỷ số; thứ ba: phơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu
quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuỗi
thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phơng pháp tỷ số cần xác định đợc các ngỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh
các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính chủ yếu thờng đợc phân tích

bao gồm bốn nhóm chính sau:
- Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán
- Nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động
- Nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn
- Nhóm tỷ lệ về khă năng sinh lãi
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ và trong từng trờng hợp các tỷ lệ đ-
ợc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Tuỳ theo
từng hoạt động phân tích, ngời ta sẽ lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để
phục vụ mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.3.Phơng pháp Dupont
Phơng pháp phân tích Dupont là một phơng pháp sử dụng các mối quan hệ
tơng hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Công ty
Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng phơng pháp này để phân tích tài chính
của Công ty, vì vậy phơng pháp đợc gọi là phơng pháp phân tích Dupont.
Phơng pháp phân tích Dupont xem xét mối quan hệ tơng tác giữa hệ số sinh
lời doanh thu với hiệu suất sử dụng tài sản, tỷ lệ sinh lãi vốn chủ sở hữu. Phơng
pháp này thiết lập ra các hàm số giữa các tỷ lệ tài chính để xem xét ảnh hởng của
các yếu tố khác đến một chỉ tiêu tổng hợp nh thế nào? Đó là mối quan hệ hàm số
giữa doanh lợi vốn, vòng quay toàn bộ vốn và doanh lợi tiêu thụ. Phân tích các
hàm này sẽ thấy đợc sự tác động giữa các chỉ tiêu tài chính để từ đó đa ra giải
pháp nhằm tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hay xác định tỷ lệ nợ hợp lý.
1.2.4.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1.Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng số vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 loại: vốn đầu t vào tài sản cố
định, vốn đầu t vào tài sản lu động. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho
từng khâu, từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ ảnh hởng lớn đến kết quả kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình
hình phân bổ vốn là để đánh giá tình hình tăng hay giảm vốn, tình hình phân bổ

vốn nh thế nào từ đó đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay
không. Để phân tích ngời ta tiến hành những nội dung sau:
Thứ nhất: xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng nh từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tơng đối
của tổng tài sản cũng nh chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy đợc sự biến
động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó tác động
nh thế nào đến quá trình sản xuất kinh doanh? Thông qua việc xác định tỷ trọng
của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa
cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp, xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh đạt đợc trong kỳ. Có nh vậy mới đa đợc quyết định hợp lý về việc
phân bỏ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Thực hiện hai nội dung trên ta lập bảng phân tích sự biến động và tình hình
phân bổ vốn theo mẫu sau:
Bảng 4: Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn
Chỉ tiêu
Đầu kỳ Cuối kỳ So sánh (tăng, giảm)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)

1.2.4.2.Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn để khái quát đánh giá khă
năng tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập tự chủ
trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong
việc khai thác nguồn vốn.
Phơng pháp phân tích là so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu
năm cả về số tuyệt đối lẫn tơng đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm
về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác định chênh lệch cả về số
tiền, tỷ lệ và tỷ trọng.
Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hớng tăng thì
điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao,
mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngợc lại.
Tuy nhiên, khi xem xét cần để ý đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và
hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt đợc, những thuận lợi và khó khăn trong
tơng lai việc kinh doanh có thể gặp phải.
Để phân tích ngời ta cũng lập bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của
nguồn vốn theo mẫu nh sau:
Bảng 5: Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ So sánh (tăng, giảm)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ

(%)
Tỷ trọng
(%)
1.2.4.3.Phân tích tình hình sử dụng vốn trong năm
Để xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu t nào? Làm
cách nào doanh nghiệp mua sắm đợc tài sản? Doanh nghiệp đang gặp khó khăn
hay đang phát triển? Ngời ta tiến hành phân tích tình hình khai thác và sử dụng
nguồn tài trợ trong năm.
Để phân tích, trớc hết cần liệt kê sự thay đổi các chỉ tiêu trên bảng cân đối
giữa năm nay với năm kế trớc, có thể theo mẫu sau:
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 6: Liệt kê sự biến động của tài sản và nguồn vốn
Tăng Giảm
Tài sản
1
Nguồn vốn
1
Sau đó lập bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ trong năm (bảng
này đợc kết cấu thành 2 phần: phần nguồn tài trợ và phần sử dụng vốn, mỗi
phần đợc chia thành 2 cột: số tiền và tỷ trọng) theo tiêu thức:
- Nếu tăng phần tài sản, giảm phần nguồn vốn ghi vào phần sử dụng vốn
- Nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì ghi vào phần nguồn tài trợ, cụ
thể:
Bảng 7: Phân tích nguồn tài trợ
Nguồn tài trợ Số tiền Tỷ trọng (%)
- Các loại nguồn vốn tăng
- Các loại tài sản giảm
Sử dụng vốn Số tiền Tỷ trọng (%)
- Các loại tài sản tăng

- Các loại nguồn vốn giảm
1.2.4.4.Phân tích các nhóm tỷ số tài chính cơ bản
1.2.4.4.1.Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản
ánh chất lợng của công tác tài chính. Khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu,
doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn và ngợc lại. Tuy nhiên trong trờng hợp nguồn
vốn cân bằng với tài sản dự trữ vẫn có thể sảy ra hiện tợng đi chiếm dụng và bị
chiếm dụng có thể phát sinh từ việc mua bán chịu hàng hoá, các khoản thuế, lệ
phí, các khoản lơng, thởng, kinh phí hoặc tạm ứng, Tuy nhiên sự thiếu hụt của
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp về khả năng thanh toán có thể đa doanh nghiệp tới chỗ không thể
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động.
a.Hệ số thanh toán hiện hành

Hệ số thanh toán hiện hành =
Hệ số thanh toán hiện hành còn gọi là hệ thống thanh toán ngắn hạn, tỷ số
thanh toán chung hay tỷ số luân chuyển tài sản lu động, đo lờng khả năng các tài
sản lu động có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả nợ ngắn hạn. Nếu tỷ số này
>=1 nghĩa là doanh nghiệp có khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị tài sản lu động,
điều đó thể hiện ở tiềm năng thanh toán so với nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Thông thờng tỷ lệ này bằng 2 đợc coi là hợp lý, đợc đa số các chủ
nợ chấp nhận.
b.Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Đây là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn so với hệ số thanh toán hiện hành. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là chỉ số
thanh toán tơng đối, thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn,
không phụ thuộc vào việc bán hàng hoá dự trữ, tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh
cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào tiền bán

tài sản tồn kho. Nếu hệ số này >=1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tong
đối khả quan, còn nếu hệ số này <1 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong
vấn đề thanh toán.
c.Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
22
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động-hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tiền
Nợ ngắn hạn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ
của doanh nghiệp ngay lập tức. Tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh nhng thực tế cho thấy nếu hệ số này >=0,5 thì khả năng thanh toán tơng đối
khả quan, còn <0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì
vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
gây cản trở cho sự phát triển doanh nghiệp.
1.2.4.4.2.Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số này dùng để đo lờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dới các tài
sản khác nhau. Các chỉ tiêu này đợc thiết lập dựa trên doanh thu và nhằm mục
đích xác định tốc độ quay vòng của một số đại lợng cần thiết cho quản lý tài
chính ngắn hạn. Các tỷ lệ này cho ta thấy những thông tin hữu ích để đánh giá
mức độ cân bằng tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.
a.Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý, dự trữ của doanh nghiệp. Nó thể

hiện mối quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật t hàng hoá của doanh nghiệp. Vòng
quay hàng tồn kho phụ thuộc vào từng ngành khác nhau thậm chí từng bộ phận
trong doanh nghiệp cũng có thể rất khác nhau. Thông thờng chỉ số này có giá trị
cao sẽ củng cố lòng tin của khách hàng vào khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
b.Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Kỳ thu tiền bình quân cho biết những thông tin về khả năng thu hồi vốn
trong thanh toán đặc biệt là thu hồi vốn từ bán chịu hàng hoá, nó chịu tác động
23
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Các khoản phải thu *360
Doanh thu thuần
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của nhiều yếu tố. Chỉ tiêu này có giá trị cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã
bị chiếm dụng vốn, gây ứ dọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn
trong thanh toán chậm. Tuy nhiên trong tình hình cạnh tranh nh hiện nay có thể
đây là một chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho những mục tiêu chiến
lợc nh chính sách mở rộng, thâm nhập thị trờng.
c.Hiệu suất sử dụng tài sản lu động
Vòng quay tài sản lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản lu động làm ra đợc mấy đồng
doanh thu thuần hay lãi gộp trong kỳ, tài sản lu động quay đợc bao nhiêu vòng
trong kỳ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động vận động không
ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển của tài sản lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Hệ số này thấp có thể do tiêu
thụ hàng hoá chậm hoặc do vật t hàng hoá tồn kho nhiều, tiền mặt sử dụng không
hiệu quả, tồn quỹ nhiều hoặc doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn.

d.Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định =
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho chúng ta biết một đồng tài sản cố
định tạo ra mấy đồng doanh thu trong một năm, chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu
suất sử dụng tài sản cố định càng tốt.
e.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Chỉ tiêu này đo lờng hiệu quả sử dụng tài sản trong kỳ, nó cho biết một đồng tài
sản đợc huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
24
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nó cũng thể hiện số vòng quay trung bình toàn bộ tài sản của doanh nghiệp trong
thời kỳ báo cáo. Hệ số này đã làm rõ khả năng tận dụng tài sản triệt để vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng chỉ số này sẽ góp phần
quan trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó sẽ tăng khả năng
cạnh tranh cũng nh uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
1.2.4.4.3.Nhóm tỷ số về cơ cấu vốn
Nhóm tỷ số này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh khả
năng sử dụng vay nợ của doanh nghiệp. Chúng đợc dùng để đo lờng phần vốn góp
của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh
nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ các chủ nợ nhìn
vào số vốn của các chủ sở hữu Công ty để thể hiện mức độ tin tởng vào sự đảm
bảo an toàn trong các món nợ.
a.Hệ số nợ

Hệ số nợ =
Hệ số này đợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thờng các chủ nợ thích một hệ số nợ vừa
phải vì hệ số này càng thấp thì khoản nợ càng đợc đảm bảo trong trờng hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Trong điều kiện kinh doanh bình thờng, doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, EBIT (thu nhập trớc thuế và lãi vay) đạt đợc của doanh nghiệp
lớn hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ của doanh nghiệp là cần thiết
và có lợi cho doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp chỉ bỏ ra một lợng vốn ít nhng lại
đợc sử dụng một lợng tài sản lớn, hơn nữa sau khi trả lãi ở mức cố định, lợi nhuận
trớc thuế để đợc dành cho chủ sở hữu. Ngợc lại trong trờng hợp doanh nghiệp
kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng bị giảm sút nhanh
chóng, bởi vì khi đó doanh nghiệp phải sử dụng một phần lợi nhuận làm ra để bù
đắp lãi vay phải trả.
Khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp có lợi vì đợc sử dụng một lợng tài sản
lớn mà chỉ đầu t một lợng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó nh một chính sách
để gia tăng lợi nhuận. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao thì mức độ an toàn trong kinh
25
Tổng nợ
Tổng tài sản

×