Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao chất lượng nhân lực ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 119 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGÔ VĂN NINH





NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC
NGÀNH THỐNG KÊ TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Thị Bắc






Thái Nguyên, năm 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ÐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dướí sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Đỗ Thị Bắc, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một công trình
khoa học nào khác, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Nếu
sai tôi xin chịu mọi trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Học viên






Ngô Văn Ninh
























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, phòng Quản lý Sau Đại học, các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Đỗ Thị Bắc đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ
Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang,; Ban lãnh đạo và cán bộ các phòng Thống kê tại
các huyện, thị tỉnh Tuyên Quang
Em xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp động viên,
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



Ngô Văn Ninh












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ x
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ 4
1.1. Quan niệm vai trò, đặc điểm về thố ng kê và ngành thống kê 4
1.1.1. Quan niệm về thống kê và ngành thống kê 4
1.1.2. Vai trò của ngành thống kê 5
1.1.3. Đặc điểm nhân lự c ngành thống kê 7
1.2. Những lý luận cơ bản về nhân lực 8

1.2.1. Quan niệm về nhân lực và nguồn nhân lực 8
1.2.2. Các quan điểm về nhân lực 9
1.2.2.1. Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất 9
1.2.2.2. Nhân lực trong lý thuyết tăng trưởng 9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.2.3. Xu hướng phát triển của nhân lực 10
1.2.3. Ảnh hưởng của năng lực cán bộ đến hoạt động của đơn vị 10
1.2.4. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến nguồn nhân lực 11
1.2.5. Vai trò của nguồn nhân lực với tăng trưởng và phát triển kinh tế 13
1.3. Những nội dung cơ bản của chất lượng nhân lực 14
1.3.1. Khái niệm chất lượng nhân lực 14
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực của một tổ chức 14
1.3.2.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài 15
1.3.2.2. Môi trường bên trong 16
1.3.2.3. Nhân tố con người 16
1.3.2.4. Nhân tố người quản lý 17
1.4. Quản lý nhân lực trong đơn vị hành chính 17
1.4.1. Các giai đoạn trong quản lý nhân lực 17
1.4.2. Quy trình quản lý và tiêu chí đánh giá chất lượng nhân lực 18
1.4.2.1. Quy trình quản lý chất lượng nhân lực 18
1.4.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nhân lực 20
1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực ngành thống kê của một số
nước trên thế giới và ở Việt Nam 27
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 27
1.5.1.1. Kinh nghiệm Cộng hoà Liên bang Đức 27
1.5.1.2. Kinh nghiệm Trung quốc 31

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 34
1.5.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cán bộ cơ quan Cục thống kê tỉnh
Tuyên Quang 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết 37
2.2. Chọn điểm nghiên cứu 37
2.3. Thu thập số liệu 38


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp 38
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40
2.4.1. Chất lượng nhân lực ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang 40
2.4.2. Số lượng lao động 41
2.4.3. Công tác bố trí, sử dụng lao động, chế độ đãi ngộ 41
2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của các doanh nghiệp
(khách hàng dùng tin) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 41
2.5. Phương pháp phân tích 41
2.5.1. Phương pháp phân tổ 41
2.5.2. Phương pháp so sánh 41
2.5.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 42
2.5.4. Phương pháp tổng hợp số liệu: 42
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC NGÀNH
THỐNG KÊ TỈNH TUYÊN QUANG 43
3.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Tuyên Quang 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 43
3.1.2. Dân số và nguồn lực 45

3.1.3. Các đặc điểm về kinh tế xã hội 48
3.1.3.1. Về kinh tế 48
3.1.3.2. Vài nét về lĩnh vực y tế, giáo dục và truyền thông 51
3.1.3.3. Cơ sở hạ tầng 54
3.2. Thực trạng chất lượng nhân lực ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang 55
3.2.1. Tình hình cơ bản của Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang 55
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 55
3.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang 57
3.2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy 59
3.2.1.4. Đặc điểm về hoạt động của Cục thống kê Tỉnh Tuyên Quang 64


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.2. Thực trạng chất lượng nhân lực ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang 65
3.2.2.1. Chính sách tuyển dụng nhân lực ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang 65
3.2.2.2 Thự c trạ ng về chất lượng nhân lực của Cục thống kê Tuyên Quang . 66
3.3. Thực trạng chất lượng nhân lực ngành thống kê Tỉnh Tuyên Quang 75
3.3.1. Những kết quả đạt được 76
3.3.2. Những tồn tại 77
3.3.3. Nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm 80
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC
NGÀNH THỐNG KÊ TỈNH TUYÊN QUANG 84
4.1. Quan điểm nâng cao chất lượng nhân lực ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang 84
4.1.1. Chủ trương của Nhà nước về phát triển nhân lực ngành thống kê quốc gia 84
4.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng nhân lực của thống kê tỉnh Tuyên Quang 85
4.2. Định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng nhân lực ngành thống kê tỉnh
Tuyên Quang 86
4.2.1. Định hướng nâng cao chất lượng nhân lực ngành thống kê tỉnh Tuyên

Quang đến năm 2015, tầm nhìn 2020 86
4.2.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng nhân lực ngành thống kê tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2015, tầm nhìn 2020 86
4.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực ngành thống kê tỉnh
Tuyên Quang 88
4.3.1. Hoàn thiện chiến lược quy hoạch và kế hoạch, tổ chức, phát triển nguồn
nhân lực ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang 88
4.3.2. Phát triển giáo dục, đào tạo qua đó nâng cao trình độ của nhân lực
ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động
về ngành 89
4.3.3. Nâng cao chất lượng đầu vào của cán bộ ngành Thống kê 90
4.3.4. Nâng cao đạo đức, tác phong làm việc của nhân lực thống kê tỉnh
Tuyên Quang 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
4.3.5. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng và kỷ
luật nhân lực thống kê tỉnh Tuyên Quang 93
4.3.6. Tạo lập cơ cấu nhân lực phù hợp với ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang 95
4.3.7. Nâng cao năng lực cho lãnh đạo quản lý 96
4.3.8. Nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ thống kê cho chuyên viên
ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang 98
4.3.9. Xây dựng chương trình đào tạo thường xuyên, nâng cao chất lượng bồi
dưỡng về nghiệp vụ thống kê, tin học, ngoại ngữ và kiến thức quản lý cho cán
bộ ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang 102
4.3.10. Đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng cán bộ ngành Thống kê 103
4.4. Một số kiến nghị 104
KẾT LUẬN 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO 107




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. CHLB : Cộng hòa liên bang
2. CHND : Cộng hòa nhân dân
3. THCS : Trung học cơ sở
4. CN : Công nghiệp
5. NLN : Nông, lâm, nghiệp
6. TM-DV : Thương mại - Dịch vụ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá chất lượng lao động tại đơn vị 21
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra 40
Bảng 3.1:

Hiện trạng diện tích đất tự nhiên của


tỉnh Tuyên Quang năm 2011
44
Bảng 3.2: Số đơn vị hành chính phân theo huyện, thành phố thời điểm 31/12/2011 45
Bảng 3.3: Tình hình lao động và sử dụng lao động của tỉnh Tuyên Quang năm 2009-2011 47
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của tỉnh giai đoạn 2009-2011 50
Bảng 3.5: Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế đến ngày 31/12/2012 51
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu khác về chăm sóc sức khoẻ giai đoạn 2009-2011 52
Bảng 3.7:
Số trường, số giáo viên và học sinh của giáo dục Chuyên nghiệp 52
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu hiện trạng điện, nước sinh hoạt
55
Bảng 3.9: Trình độ chuyên môn của cán bộ Cục Thống kê Tuyên Quang 66
Bảng 3.10: Tổng số lãnh đạo quản lý, chuyên viên Cục thống kê Tuyên Quang 68
Bảng 3.11: Cơ cấu cán bộ quản lý, chuyên viên 69
Bảng 3.12: Trình độ lý luận của cán bộ Cục Thống kê Tuyên Quang 69
Bảng 3.13: Trình độ quản lý hành chính nhà nước của cán bộ 70
Bảng 3.14: Trình độ Tiếng Anh của cán bộ Cục Thống kê Tuyên Quang 71
Bảng 3.15: Trình độ Tin học của cán bộ Cục Thống kê Tuyên Quang 71
Bảng 3.16: Cơ cấu tuổi của cán bộ Cục Thống kê Tuyên Quang 72
Bảng 3.17: Cơ cấu giới tính của cán bộ Cục Thống kê Tuyên Quang 73
Bảng 3.18: Kết quả tham khảo ý kiến về sự cần thiết nâng cao 74
Bảng 3.19: Mức độ nghỉ hưu của cán bộ quản lý, chuyên viên 75
Bảng 4.1: Cơ cấu vị trí làm việc của cán bộ ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang 86










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn quản lý nhân sự của một tổ chức 17
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý chất lượng nhân lực 19
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang 59
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cán bộ theo trình độ của Cục thống kê Tuyên Quang 67
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu độ tuổi làm việc 73

































Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, nhu cầu sử dụng thông tin thống kê ngày càng cao, không chỉ
từ các cơ quan Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành mà còn từ nhiều đối tượng
dùng tin khác. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng của ngành Thống kê chưa thật đầy
đủ và kịp thời. Phạm vi thống kê chưa bắt kịp sự phát triển nhanh của nhiều
lĩnh vực hoạt động khoa học, kinh tế - xã hội. Phương pháp thống kê chuyên
ngành còn chậm cải tiến dẫn đến việc thiếu chỉ tiêu hoặc số liệu thống kê ở
nhiều lĩnh vực chưa phản ánh sát kết quả hoạt động.
Chất lượng số liệu thống kê luôn là vấn đề cần quan tâm, trong đó,
khắc phục sự chênh lệch về số liệu thống kê giữa Trung ương và các tỉnh,
thành phố, giữa hệ thống thống kê Bộ, ngành với hệ thống thống kê tập trung,

tổng hợp số liệu thống kê đúng theo phạm vi địa phương là những yêu cầu
vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài. Hoạt động thu thập số liệu, phân
tích, dự báo thống kê tuy đã được tăng cường nhưng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu. Nhiều người sử dụng còn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm, khai
thác số liệu thống kê. Thông tin thống kê từ các Bộ, ngành mới ở mức độ nhất
định. Tổ chức, đội ngũ cán bộ thống kê tuy đã được củng cố, đào tạo, bổ sung
nhưng vẫn còn thiếu và yếu so với yêu cầu.
Hệ thống thống kê tập trung trong những năm qua có nhiều biến động,
tính ổn định bộ máy chưa cao, số lượng, chất lượng cán bộ công chức chưa
đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc, do đó việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
chính trị chuyên môn còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ thống
kê các sở, ban, ngành, xã, phường, thị trấn ở địa phương chưa được bố trí
tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ, mặt khác lại thường xuyên biến động, vì
vậy, việc thực hiện công tác thống kê ở cơ sở gặp nhiều khó khăn, chủ yếu
dành thời gian cho hoạt động văn phòng, hoạt động thống kê chưa được quan
tâm chú ý đúng mức. Cùng với đó, chất lượng số liệu thống kê chưa được
đánh giá đúng theo 6 tiêu chí chất lượng, đó là: tính phù hợp, tính chính xác,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
tính kịp thời, khả năng tiếp cận, khả năng giải thích, tính chặt chẽ. Chính sách
phổ biến và chia sẻ thông tin thống kê chưa được xây dựng một cách cụ thể
và rõ ràng, còn có tình trạng số liệu thống kê sai số lớn, công bố chậm nên
công dụng có phần bị hạn chế. Một số lĩnh vực khoa học, kinh tế - xã hội còn
thiếu thông tin thống kê nên chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng.
Trong bối cảnh chung đó, với đặc thù của một tỉnh thuộc địa bàn miền
núi phía Bắc, ngành thống kê ở tỉnh Tuyên Quang cũng đang phải đối mặt với
nhiều bài toán khó khăn cần phải giải quyết, trong đó, ưu tiên hàng đầu là giải

quyết vấn đề chất lượng nhân sự nhằm cải tiến chất lượng vừa thiếu lại vừa
yếu như hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển của đất nước và của địa phương, cũng
như yêu cầu phát triển của ngành thống kê cả nước nói chung, ngành thống kê
địa phương nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng nhân lực
ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang” làm nội dung nghiên cứu luận văn cao
học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
chất lượng nhân lực ngành thống kê Tỉnh Tuyên Quang, đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang,
tạo tiền đề cơ sở giúp địa phương, các tổ chức có liên quan có được hệ thống
những cơ sở dữ liệu đạt kết quả chất lượng tốt nhất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng
nhân lực ngành thống kê.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực ngành Thống kê
tỉnh Tuyên Quang.
- Đề ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng nhân lực ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề chất lượng nhân lực ngành thống
kê, cán bộ, công chức liên quan đến quản lý chất lượng nhân lực thống kê;

cộng đồng và các vùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 - 2011.
- Về không gian: Đề tà i thự c hiệ n trên đị a bà n tỉnh Tuyên Quang.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu tập trung vào vấn đề nâng cao chất
lượng nhân lực ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang và quản lý nhân lực ngành
thống kê tỉnh Tuyên Quang theo trình tự: Đầu vào, quá trình quản lý, hiệu quả
đầu ra.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang xây dựng quy hoạch
và kế hoạch nâng cao chất lượng nhân lực ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống về chất lượng nhân
lực ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang, có ý nghĩa thiết thực cho vấn đề nâng
cao chất lượng nhân lực ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang và đối với các địa
phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương,
bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nhân lực ngành
thống kê
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng chất lượng nhân lực ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực ngành thống kê tỉnh
Tuyên Quang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ
1.1. Quan niệm vai trò, đặc điểm về thố ng kê v ngành thống kê
1.1.1. Quan niệm về thống kê và ngành thống kê
Ngày nay thống kê đã trở nên một công cụ quan trọng trong công việc
của các nhà chuyên môn thuộc nhiều ngành khác nhau: y tế, tâm lý, giáo dục,
xã hội học, kỹ thuật, vật lý vv. Thống kê cũng là một phần quan trọng trong
các hoạt động thường ngày trong xã hội như kinh doanh, công nghiệp, và
chính quyền. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại thì thống kê
là điều không thể thiếu đối với bất kỳ ai, dù công việc của người đó có liên
quan trực tiếp đến các phương pháp thống kê hay không.
Khoa học thống kê là khoa học về thu thập, phân tích, diễn giải và trình
bày các dữ liệu để từ đó tìm ra bản chất và tính quy luật của các hiện tượng
kinh tế, xã hội - tự nhiên.
Khoa học thống kê dựa vào lý thuyết thống kê, một loại toán học ứng
dụng. Trong lý thuyết thống kê, tính chất ngẫu nhiên và sự không chắc chắn có
thể làm mô hình dựa vào lý thuyết xác suất. Vì mục đích của khoa học thống kê
là để tạo ra thông tin "đúng nhất" theo dữ liệu có sẵn, có tác giả nhìn khoa học
thống kê như một loại lý thuyết quyết định.
Thông tin thống kê bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số
liệu đó, là sản phẩm thu được của hoạt động thống kê do một tổ chức hoặc cá
nhân nhất định tiến hành trong một không gian và thời gian cụ thể. Chỉ tiêu
thống kê là tiêu chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mô, tốc độ
phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế, xã hội - tự nhiên trong
điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
Ngành thống kê là ngành khoa học được thành lập nhằm thực hiện các
chứ c năng nhiệ m vụ liên quan đế n thố ng kê, phục vụ cho nhà nước trong việc



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô , cung cấ p cá c thông tin thố ng kê trung
thự c, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong việc đánh giá, dự báo tình
hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân.
1.1.2. Vai trò của ngành thống kê
Ngành thống kê có vai trò quan trọng trong công cuộc quản lý vĩ mô
của nhà nước, cụ thể vai trò của ngành thống kê được thể hiện qua một số nộ i
dung sau:
- Xây dự ng Chiến lược, quy hoạch, chương trình hành động, đề án, dự
án quan trọng về thống kê;
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Chế độ báo cáo thống kê cơ sở,
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, Chương trình điều tra thống kê quốc gia,
các Bảng phân loại thống kê áp dụng chung cho nhiều ngành, lĩnh vực; quyết
định về các cuộc tổng điều tra thống kê và các văn bản quy phạm pháp luật
quan trọng khác về thống kê theo quy định của pháp luật.
- Xây dự ng Quy chế phổ biến thông tin thống kê, Hệ thống chỉ tiêu
thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống
kê chủ yếu;
- Tư vấ n và chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
thống kê và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án sau khi được cấp
có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
- Ban hành văn bản và hướng dẫn thực hiện phân loại thống kê, chế độ
báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính phục
vụ công tác thống kê và các văn bản chuyên môn nghiệp vụ thống kê khác
theo quy định của pháp luật.

- Tổ chứ c b ồi dưỡng nghiệp vụ thống kê đối với người làm công tác
thống kê của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Uỷ ban nhân dân các cấp,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp.
- Thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ đối với Bảng phân loại thống kê
chuyên ngành, Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp, danh mục điều tra thống kê ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc
gia và phương án điều tra thống kê trước khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, người đứng đầu cơ quan
Trung ương của các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định ban hành.
- Tổng hợp các báo cáo thống kê và báo cáo kết quả điều tra thống kê
do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị khác cung cấp.
- Thực hiện các báo cáo phân tích và dự báo thống kê tình hình kinh tế
- xã hội hàng tháng, quý, năm, nhiều năm; báo cáo đánh giá mức độ hoàn
thành các chỉ tiêu thuộc chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; báo cáo phân tích thống kê chuyên đề và các báo cáo thống kê đột
xuất khác.
- Truy cập, khai thác, sao lưu, ghi chép các cơ sở dữ liệu thống kê ban
đầu của các cơ quan, đơn vị thực hiện Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp, điều tra thống kê và hồ sơ đăng ký hành chính của
các cơ quan, tổ chức để sử dụng cho mục đích thống kê; xây dựng, quản lý và

chia sẻ các cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, kho dữ liệu thống kê quốc gia về
kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
- Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý việc công bố thông
tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Công bố thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia; cung cấp thông tin kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Biên soạn, xuất bản Niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác.
- Thực hiện công tác thống kê nước ngoài, bao gồm: thu thập, biên soạn
số liệu thống kê tổng hợp về kinh tế - xã hội của các nước, vùng lãnh thổ, so
sánh quốc tế về thống kê và phổ biến phương pháp luận thống kê quốc tế;
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư.
- Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông vào quá
trình hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và lưu
giữ thông tin thống kê.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chế độ
phụ cấp ưu đãi theo nghề thống kê và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác;
Thi đua, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Quản lý tài chính, tài sản và các dự án đầu tư xây dựng được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Thực hiện cung cấp dịch vụ công về thống kê theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm nhân lự c ngành thống kê

Để đá p ứ ng vai trò củ a ngà nh thố ng kê , nhân lự c c ủa ngành thống kê
phải đá p ứ ng đầ y đủ yêu cầ u về chuyên môn nghiệ p vụ thố ng kê , đồ ng thời
phải có năng lực chuyên môn về nhiều ngành nghề thuộ c cá c lĩ nh vự c khá c
nhau. Các kỹ năng cần thiết tin học , ngoại ngữ cũng là yêu cầu không thể
thiế u đố i ngườ i lao độ ng trong ngà nh . Tuy nhiên, theo bá o cá o củ a Vụ Tổ
chức Cán bộ Tổng Cục Thống Kê , hiệ n nay số lượ ng cá n bộ thố ng kê đượ c


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
đào tạo theo đú ng chuyên ngành th ống kê còn thấp và có xu hướng giảm đi,
số tốt nghiệp đại học chính quy có kết quả đạt khá, giỏi thi vào làm thống kê
không nhiều. Vì vậy, đây cũ ng là mộ t vấ n đề lớ n cầ n đượ c quan tâm trong
công tá c quả n trị nguồ n nhân lự c ngà nh thố ng kê trong thờ i gian tớ i.
1.2. Những lý luận cơ bản về nhân lực
1.2.1. Quan niệm về nhân lực và nguồn nhân lực
Nhân lực “là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một
quốc gia, suy rộng ra có thể được xác định trên phạm vi một địa phương, một
ngành hoặc một vùng chia theo địa giới hành chính”.
Nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu là nguồn lực con người của quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Theo nghĩa hẹp, có thể lượng hóa bằng một bộ
phận của dân số bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động không kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm.
Nhân lực là toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (đang
tham gia lao động) và tiềm tàng (có khả năng lao động nhưng chưa tham gia
lao động), không gồm những người có khả năng lao động nhưng không có
nhu cầu làm việc. Nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, kinh tế tri thức

đang chi phối các hoạt động của nền kinh tế quốc dân thì con người trở thành
động lực trực tiếp cho mọi sự phát triển.
Trong khi đó, nguồn nhân lực được hiểu là tập hợp của các dạng nhân
lực khác nhau nhằm bổ sung cho lực lượng nhân sự của một tổ chức trong
khối hành chính, kinh tế và xã hội. Nguồn nhân lực được nhìn nhận về quy
mô, số lượng, độ tuổi, trình độ, giới tính, văn hóa của con người trong đó.
Nguồn nhân lực càng đa dạng, phong phú và có quy mô lớn càng thuận lợi
cho các tổ chức trong việc lựa chọn những nhân sự có chất lượng cho tổ chức
của mình. Vấn đề này sẽ tiếp tục được trình bày rõ hơn ở các mục tiếp theo.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.2.2. Các quan điểm về nhân lực
1.2.2.1. Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát
triển toàn diện con người là cơ sở quan trọng nhất cho việc nghiên cứu nhân
tố con người. Khi nói đến nhân tố con người là nói tới mặt hoạt động cơ bản
nhất quyết định mọi thuộc tính, biểu hiện đặc trưng của con người. Sự tác
động của con người quyết định đến toàn bộ tiến trình phát triển của lịch sử.
Tiến bộ xã hội không phải là quá trình tự động mà phải thông qua hoạt động
của con người trong xã hội. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực để
thúc đẩy phát triển xã hội. Nhân tố con người vừa là phương tiện sáng tạo ra
mọi giá trị của cải vật chất và tinh thần vừa hoàn thiện ngay chính bản thân
mình. Chỉ có nhân tố con người mới có thể làm thay đổi được công cụ sản
xuất ngày càng phát triển với năng suất, chất lượng cao làm thay đổi quan hệ
sản xuất và các quan hệ xã hội khác, nhằm mục đích ngày càng nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho con người và cho xã hội.
Theo Các Mác thì con người trong lực lượng sản xuất phải ngày càng

phát triển cao về trí tuệ, khỏe mạnh về thể chất, giàu có về tinh thần, trong
sáng về đạo đức, linh hoạt và văn minh trong ứng xử. Trong đó trí tuệ không
chỉ là những tri thức trừu tượng mà trước hết là những năng lực chuyên môn
được đào tạo và đào tạo lại trong quá trình sản xuất. Khỏe mạnh về thể chất
không chỉ đơn thuần là sự cường tráng về thể lực mà nó bao hàm trong đó sự
phát triển về trí lực, tư chất thông minh và trí óc sáng tạo trong lao động học
tập. Con người tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là một nhân tố
quan trọng nhất của lực lượng sản xuất bằng sức mạnh của trí tuệ và sức lực
của cơ bắp, trong đó trí tuệ ngày càng chiếm ưu thế trong quá trình sản xuất.
1.2.2.2. Nhân lực trong lý thuyết tăng trưởng
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, tăng trưởng kinh tế là quá
trình chuyển dịch đường giới hạn khả năng sản xuất, là quá trình biến đổi của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
các nguồn lực cơ bản phát triển kinh tế gồm: vốn tư bản, kỹ thuật, nhân lực và
tài nguyên. Trong đó nhân lực được xem như là nhân tố quan trọng nhất của
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vốn tư bản thuần nhất giá trị
định lượng nhưng vốn nhân lực bao hàm cả hai giá trị định lượng, định tính
và quyết định hiệu quả lao động. Hiệu quả lao động đồng nhất khái niệm tăng
năng suất lao động xã hội, là tiền đề cải tạo xã hội. Mặt khác hiệu quả lao
động phản ánh sức khỏe, trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, khả năng tay
nghề của lực lượng lao động.
Các nhà kinh tế học khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế đã đặc biệt chú ý đến chất lượng lao động và vai trò của tiến
bộ khoa học công nghệ. Nếu lao động chỉ đề cập đến số lượng sẽ không mang
lại tăng trưởng, chỉ có tiến bộ khoa học công nghệ được lao động ứng dụng
hiệu quả mới giải thích được sự gia tăng không ngừng.

1.2.2.3. Xu hướng phát triển của nhân lực
Trong giai đoạn hiện nay, con người không những muốn thoả mãn nhu
cầu vật chất ngày càng nhiều và đa dạng mà còn mong muốn bảo vệ môi
trường trong quá trình sản xuất, tạo sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội
nhanh chóng và bền vững. Để giải quyết được yêu cầu trên thì con người có trí
tuệ mới là nhân tố quyết định thực hiện mục tiêu đó. Trong thời đại mới nhân
tố con người có tri thức ngày càng đóng vai trò quyết định hơn trong lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất. Đối với người lao động hiện tại cũng như trong
tương lai không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm sản xuất mà đồng thời phải kết
hợp với tri thức khoa học mới có thể nâng cao năng suất lao động. Chức năng
của con người đã và sẽ có những biến đổi to lớn, các thao tác trực tiếp của con
người sẽ ngày càng ít, thay vào đó là sự sáng tạo và sự điều khiển gián tiếp vào
các khâu trong quá trình sản xuất. Khoa học công nghệ là sản phẩm lao động
trí tuệ của con người, nó trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
1.2.3. Ảnh hưởng của năng lực cán bộ đến hoạt động của đơn vị
Nguồn nhân lực trong một tổ chức bao hàm số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Nói đến năng lực cán bộ là nói đến chất lượng của nguồn nhân lực trong
tổ chức.
Một tổ chức hoạt động có hiệu quả hay không là phụ thuộc vào chất lượng
của nguồn nhân lực tức là năng lực của cán bộ trong tổ chức.
Năng lực tập trung vào những gì cán bộ thực hiện để làm tốt công việc
của mình, chứ không đơn thuần chỉ là những công cụ mà cán bộ cần (như kiến
thức, kỹ năng, thái độ) để có thể làm tốt công việc. Các năng lực tập trung vào
đầu ra chứ không phải đầu vào. Một người có thể đáp ứng mọi yêu cầu về đầu

vào (ví dụ như bằng cấp, kiến thức, tay nghề) nhưng không thể đạt kết quả công
việc như mong đợi thì không thể coi là có năng lực.
Năng lực đòi hỏi người nắm giữ nó phải tập hợp được tất cả các yếu tố
cần thiết như kiến thức, kỹ năng cộng với thái độ hành vi và khéo léo kết hợp
chúng để đạt được kết quả đầu ra.
- Ảnh hưởng đến mục tiêu, sứ mệnh của tổ chức
- Ảnh hưởng đến cơ cấu nhân sự của tổ chức
- Ảnh hưởng đến môi trường, đối tác của tổ chức
- Ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của tổ chức
Hiệu quả công việc phụ thuộc vào kỹ năng, vị trí và nhận thức của người
nhân viên đối với đơn vị.
Mọi tổ chức thành công hay thất bại đều phụ thuộc vào con người trong tổ
chức là giỏi hay kém.
1.2.4. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến nguồn nhân lực
Qua tổng hợp ý kiến từ nhiều tài liệu nghiên cứu và qua thực tế, có thể
nói nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng to lớn của các yếu tố chính như sau:
- Tăng trưởng kinh tế: Đây là yếu tố chính tác động trực tiếp đến chất
lượng nguồn nhân lực trên nhiều phương diện. Tăng trưởng kinh tế không chỉ
góp phần cải thiện đời sống nhân dân mà còn tăng khả năng tiết kiệm và đầu
tư, tạo thêm việc làm. Ngoài ra tăng trưởng kinh tế đồng hành với việc tăng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
thu ngân sách nhà nước, đây chính là tiền đề quan trọng để Nhà nước cân đối
đầu tư nguồn lực tài chính cho các chương trình nhằm điều chỉnh, cân đối và
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt trong các lĩnh vực phát triển sự
nghiệp y tế, giáo dục. Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên thì tăng trưởng
kinh tế cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nhân lực như quá trình

đô thị hóa gắn liền với tình trạng ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân và gánh nặng về y tế, giáo
dục do gia tăng dân số cơ học.
- Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe: Dinh dưỡng thấp,
sức khỏe yếu không chỉ gây ốm yếu về thể trạng, về tinh thần mà còn làm
giảm năng suất lao động, ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và tái sản xuất
sức lao động. Đối với bà mẹ đang mang thai, tình trạng dinh dưỡng không
đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đứa trẻ, ảnh hưởng đến nguồn nhân
lực trong tương lai. Hơn nữa, suy dinh dưỡng và bệnh tật làm giảm khả
năng sáng tạo và hạn chế việc học tập.
- Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo: Là yếu tố vô cùng quan
trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ văn hóa, chuyên
môn kỹ thuật và kỹ năng thực hành của người lao động mà còn giúp người
dân có kiến thức biết tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng
cuộc sống. Trong bối cảnh thay đổi liên tục không ngừng về khoa học công
nghệ, giáo dục đào tạo giữ vai trò chủ yếu trong ứng dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật. Lịch sử các nền kinh tế thế giới cho thấy không có một quốc
gia giầu có nào đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao trước khi đạt được
mức phổ cập giáo dục phổ thông. Kinh nghiệm từ các nước và vùng lãnh
thổ có tốc độ phát triển cao như Hàn Quốc, Singapo, Hồng Kông trong
những năm từ 1970-1980 thường đạt mức độ phổ cấp tiểu học trước khi
nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao. Tiềm năng kinh tế của quốc gia phụ
thuộc vào trình độ khoa học công nghệ, khoa học công nghệ lại phụ thuộc
vào trình độ chất lượng giáo dục.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

1.2.5. Vai trò của nguồn nhân lực với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Trong những thập kỷ 50-60 của thế kỷ 20, những thành tựu tăng
trưởng kinh tế thế giới chủ yếu do nền công nghiệp mang lại. Đây là kết
quả của những tiến bộ khoa học kỹ thuật do con người tạo ra đặc biệt ở
những nước có nguồn nhân lực phát triển. Trước đây người ta đánh giá
cao vai trò của nguồn lực tự nhiên thì ngày nay người ta quan tâm nhiều
hơn đến vai trò của con người, nguồn lực con người đã trở thành nguồn
lực cơ bản nhất, quan trọng nhất để phát triển. Trong phát triển kinh tế xã
hội, nhân tố con người vừa là mục tiêu vừa là động lực. Yếu tố này có mối
quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại thúc đẩy cùng phát triển.
Nguồn lực cơ bản của sự phát triển gồm nguồn lực tự nhiên và nguồn
lực con người, trong đó nguồn lực tự nhiên là tài nguyên thiên nhiên, một số là
hữu hạn nhưng nguồn lực con người lại mang tính vô hạn, không mất đi mà
ngày càng hoàn thiện phát triển. Đây là ưu thế hơn hẳn của nguồn lực con
người so với nguồn lực tự nhiên. Nguồn lực con người trở thành nguồn lực cơ
bản, quan trọng nhất để phát triển. Mặt khác từ thực tế phát triển kinh tế xã hội
và kinh nghiệm của một số nước đã chỉ ra rằng việc đầu tư vốn và công nghệ
sẽ không hiệu quả nếu không có nguồn nhân lực tương xứng với các yêu cầu
phát triển.
Ngày nay, khi xuất hiện quan điểm về nền kinh tế tri thức thì vai trò
của nguồn nhân lực càng được đánh giá cao. Chất lượng nhân lực bao hàm
chứa đựng các giá trị tri thức kết tinh của nhân loại. Từ thập kỷ 80 đến nay do
tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng
lượng, nền kinh tế thế giới đang biến đổi rất sâu sắc và mạnh mẽ. Đây không
phải là một sự biến đổi bình thường mà là một bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa
trọng đại. Nền kinh tế chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức,
nền văn minh loài người chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
tuệ, (kinh tế tri thức-knowledge economy) nói lên vai trò quyết định của tri
thức và công nghệ đối với phát triển kinh tế, tri thức ngày càng trở thành nhân
tố trực tiếp của sản xuất.
Đầu tư vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng kinh
tế dài hạn. Chính Các Mác đã coi tri thức là nhân tố trực tiếp của chức năng
sản xuất, người khẳng định khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Ngày nay con người không những tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
bằng việc tạo ra công nghệ, tạo ra phương pháp tổ chức quản lý sản xuất để
nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả mà còn có thể trực tiếp làm ra sản
phẩm như sản xuất phần mềm, các ngành công nghệ cao Trong lực lượng
sản xuất mới, tri thức chiếm giữ vị trí nòng cốt, là động lực chủ yếu của sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo ra của cải, việc làm trong tất cả các
ngành của nền kinh tế.
1.3. Những nội dung cơ bản của chất lƣợng nhân lực
1.3.1. Khái niệm chất lượng nhân lực
Chất lượng nhân lực là khái niệm dùng để chỉ chất lượng của đội ngũ
nhân lực trong một tổ chức, nó được đánh dấu bằng những mức độ tiêu chuẩn
nhất định của tiêu chí đánh giá.
Đánh giá chất lượng nhân lực của một đơn vị cần được xem xét đến
những yếu tố khách quan tác động, đặc biệt những yếu tố ngoại lai, như: điều
kiện kinh tế xã hội, địa lý, đặc tính văn hóa vùng miền. Không nên tạo ra sự
cào bằng về chất lượng trong toàn ngành, đặc biệt là những đất nước đa dạng
về văn hóa như Việt Nam, mà nên xét đến những yếu tố địa phương căn bản
và nhu cầu xã hội, yêu cầu đối với công việc.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực của một tổ chức
Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực của một tổ chức,
các nhà nghiên cứu đã chia ra làm 4 nhóm chính sau, đó là:

×