1
1
1
2
2
2
3
PHẦN III ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC CỦA CÔNGTY QUY CHẾ TỪ
SƠN
3.1. NHỮNGYÊUCẦUMỚIĐỐIVỚICHẤTLƯỢNGNHÂNLỰCCỦA
CÔNGTYQUYCHẾTỪSƠNTRONGTHỜIGIANTỚI.
Công ty Quy chế Từ sơn cần xác định, định hướng trong những năm tới
là: Xây dựng và phát triển nhân lực của Công ty trở thành đội ngũ CBCNV
mạnh, lấy chỉ tiêu hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy
sựđảm bảo về uy tín, chất lượng là sự sống còn cho sự phát triển bền vững,
nâng cao chất lượng sản phẩm: Tập trung vào những dòng sản phẩm đang
được khách hàng ưa chuộng như: bu lông tinh, tắc kêôtô, tắckê máy kéo , bu
lông đặc biệt… đồng thời nghiên cứu vàđưa ra những sản phẩm mới nhằm
đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường. Không ngừng xây dựng đội ngũ công
nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, phát triển toàn diện. Chấp
nhận cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh tranh, phát huy thế mạnh, tận dụng
mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao uy tín
thương hiệu của sản phẩm của Công ty.
Đứng trước những thách thức vô cùng to lớn với sự cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ. Trong những năm tới sẽ là giai đoạn thử thách, sàng lọc khắc
nghiệt đối với các Công ty sản xuất sản phẩm cơ khí , đe doạ sự phát triển của
Công ty. Do đó Công ty cần phải phối hợp đồng bộ nhiều các biện pháp, trong
đó các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực cóý nghĩa quan trọng.
3
3
4
Những yêu cầu mới đối với chất lượng nhân lực của Công ty Quy
chế Từ sơn:
* Yêu cầu đối với đội ngũ công nhân, nhân viên:
- Nâng cao chất lượng nhân lực cho Công ty, tăng cường đào tạo: Đào
tạo nước ngoài, trên Đại học; tăng cường khuyến khích tham gia chương trình
đào tạo nâng cao chất lượng quản lý; kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn; đào tạo
nâng cao tay nghề cho người lao động.
- Xây dựng đội ngũ lao động có tinh thần trách nhiệm, có tâm huyết,
tích cực, chủđộng trong việc tiếp thu những kiến thức mới. Phải có sựđổi mới
tư duy tạo ra những chuyển biến thật sự về chất trong đội ngũ người lao động.
- Nêu cao tinh thần chủđộng sáng tạo, cải tiến trong công việc, dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm đối với công việc được giao vàđánh giá
cao tinh thần lao động hợp tác tập thể.
- Thu hút lao động có trình độ cao đồng thời giải quyết số lao động dôi
dư nhằm tinh lọc đội ngũ lao động.
* Yêu cầu đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý :
+ Năng lực chuyên môn: Phải có kiến thức chuyên môn về lĩnh
vực được giao trách nhiệm quản lý, biết tập hợp, sử dụng, giao đúng
việc, tạo điều kiện cho người dưới quyền phát huy khả năng chuyên
môn cho nhiệm vụ chung; Phải có kiến thức về kinh tế thị trường và
khoa học quản lý hiện đại.
+ Năng lực tổ chức quản lý: Phải là người có bản lĩnh, có khả năng
nhạy cảm, linh hoạt, khả năng quan sát nắm bắt được các nhiệm vụ từ tổng
thể tới chi tiết để tổ chức hệ thống hoạt động có hiệu quả; Bình tĩnh, tự chủ
những quyết đoán, làm việc có kế hoạch, lường trước mọi tình huống có thể
xảy ra; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm; Biết xử lý tốt các mối quan
hệ; Biết sử dụng đúng tài năng, đánh giáđúng từng người.
4
4
5
+ Cần phải có trình độ về kiến thức công nghệ, kinh tế và quản lý, biết
sử dụng một ngoại ngữ như Tiếng Anh và trình độ tin học theo yêu cầu công
việc.
+ Có năng lực tổ chức phù hợp, quyết đoán, biết sử dụng con người và
tạo điều kiện cho họ làm việc tốt. Chăm lo bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ cán
bộ, nhân viên.
+ Có khả năng sáng tạo trong công tác, vàđề ra những kiến nghị giải
pháp mới, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
+ Cóđủ sức khoẻ vàđạo đức cá nhân: Cóý thức tổ chức kỷ luật, trung
thực, chân thành, biết tôn trọng mọi người, vững vàng về tư tưởng, cóý thức
trong mọi hành động.
3.2.SẮPXẾPLẠIVÀMIỄNDỤNGNHỮNGNGƯỜICÓKHẢNĂNGLAOĐỘ
NGHOÀNTOÀNKHÔNGĐÁPỨNGĐƯỢCCÁCYÊUCẦUMỚI.
Một vấn đề cấpbách đối với Công ty Quy chế Từ sơn đó là giải
quyết thoảđáng đối với số lao động dôi dư. Đây thực sự là một gánh
nặng của Công ty và cũng là vấn đề nóng đang đặt ra. Ban lãnh đạo
Công ty cần phải thực hiện biện pháp tinh giản lực lượng lao động
trong Công ty. Để thực hiện được điều này ban lanh đạo cần phải đưa
ra một số những biện pháp kiên quyết, cứng rắn nhưng vẫn đảm bảo
công bằng, dân chủ và tuân theo luật lao động. Việc sắp xếp lại và
miễn dụng người lao động cần phải thực hiện dựa trên hướng dẫn của
Nghịđịnh 41/2002/NĐ - CP.
5
5
6
Việc sắp xếp và miễn dụng người lao động có thểđược thực hiện
theo các bước sau:
Bước 1: Lập danh sách toàn bộ số lao động của Công ty tại thời điểm cơ cấu
lại.
Việc lập danh sách này cần đảm bảo những thông tin sau:
- Tổng số lao động trong Công ty, số lao động đang làm việc tại các bộ
phận trong Công.
- Số lao động đang làm việc có hưởng lương vàđóng bảo hiểm xã hội
hoặc không đóng bảo hiểm xã hội
- Số lao động tuy đã nghỉ việc nhưng có tên trong danh sách của Công
ty có hưởng lương hoặc không hưởng lương , cóđóng bảo hiểm xã hội hoặc
không đóng bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Xác định số lao động cần sử dụng và lao động dôi dư:
Xác định số lao động cần sử dụng trên cơ sở phương án sản xuất – kinh
doanh, công nghệ sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị, định mức lao động
theo hướng doanh nghiệp phát triển và có lãi được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; số lao đông còn lại là số lao động không có nhu cầu sử
dụng.
Bước 3: Lập danh sách lao động cần sử dụng, số lao động không có nhu cầu
sử dụng
Bước 4: Doanh nghiệp phối hợp với ban chấp hành công đoàn tổ chức Đại
hội công nhân viên chức đểĐại hội cho ý kiến về danh sách lao động.
Bước 5 : Trên cơ sởý kiến của Đại hội công nhân viên chức, doanh nghiệp
hoàn chỉnh phương án sắp xếp lao động này.
Song song với việc áp dụng Nghịđịnh 41/2002/NĐ - CP, Công ty
cần thực hiện một số công việc sau:
6
6
7
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước
cùng đường lối của Công ty.
- Áp dụng đối với những đối tượng là lao động hợp đồng ngắn
hạn trước tiên.
- Động viên khuyến khích và lấy tinh thần tình nguyện.
- Lấy ý kiến một cách dân chủ, công khai.
- Thực hiện đầy đủ, đúng đắn những chính sách, chếđộđối với
người lao động.
7
7
8
3.3
ĐỔIMỚICHÍNHSÁCHTHUHÚTVÀSỬDỤNGNGƯỜILAOĐỘNGCÓ
TRÌNHĐỘ CAO.
Thực hiện đổi mới trong hoạt động SXKD Công ty, đã cải tiến
nhiều mặt trong công tác quản lý như thu gọn bộ máy quản lý gián tiếp
loại bỏ bớt 1 số thiết bị quá cũ và lạc hậu, trang bị thêm thiết bị mới
có năng suất cao, bố trí sắp xếp lại lao động v,v..
Nhằm đưa hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với nền kinh
tế thị trường. Đặc biệt thị trường tiêu thụ về mặt hành Bu lông, đai ốc
hiện nay đang phát triển mạnh, xuất hiện một số doanh nghiệp mới và
một số cơ sở sản xuất trong nước cũng đầu tư sản xuất bu lông, đai ốc.
Để giữ vững được uy tín trên thị trường, việc cải tiến vàđổi mới cơ
chế quản lý, thu hút lao động có trình độ cao là rất quan trọng. Trong
đó có vấn đề quản lý lao động và chếđộ khuyến khích vật chất đối với
người lao động, nó liên quan đến sản xuất vàđời sống người lao động
làm cho tư tưởng người lao động an tâm gắn bó với xí nghiệp. Chính
sách thu hút và sử dụng lao động phải tiến hành đồng thời với nhiệm
vụ sản xuất gắn với chiến lược phát triển trong tương lai nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu thị trường trên mọi phương diện như về thời
gian, số lượng và chất lượng.
8
8
9
3.3.1. Đổi mới chính sách thu hút người lao động có trình độ cao:
Hiện nay vấn đề thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao quả là bài toán
khóđối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Quy chế Từ sơn nói riêng.
Thực tế cho thấy Công ty vẫn chưa có một chính sách thu hút, sử dụng, đãi
ngộ thoảđáng để tận dụng hết năng lực của nguồn nhân lực chất lượng cao
làm động lực phát triển cho Công ty.
* Thu hút người lao động trong Công ty bằng cách đổi mới phương pháp
tính lương:
Căn cứ vào đặc điểm về tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao
động, Công ty có thể quy định chếđộ trả lương gắn với kết quả cuối cùng của
từng người, từng bộ phận như sau:
Phương pháp tính lương hiện tại Phương pháp tính lương đổi mới
Hình thức trả lương theo thời gian:
Lcb x K
Ltg = -------------------- x
T.tt
Tc.đ
Trong đó:
- Ltg: Lương thời gian.
- Lcb: Lương cấp bậc.
- K các loại : Hệ số khuyến khích
(nếu có)
- Tc.đ: thời gian làm việc theo
chếđộ/ tháng.
Hình thức trả lương theo thời gian:
Trong đó:
- T
i
: Tiền lương của người thứ i được
nhận
- n
i
: Số ngày làm việc thực tế trong
tháng.
- h
1
: Hệ số tiền lương theo công việc
được giao gắn với mức độ phức tạp,
tính trách nhiệm của từng người;
9
T
i
= n
i
(h
1
+ h
2
)t . k
9
10
- T.tt: Thời gian thực tế làm việc.
Ngoài ra Công ty còn tính
lương thời gian hệ số, khuyến khích
lao động làm thêm ca, thêm giờ, được
trả theo chếđộ qui định hiện hành:
Ltg hs = Ltg x Kn
Trong đó:
- Ltghs: Tiền lương thời gian hệ số.
- Kn: Hệ số khuyến khích thêm giờ
+ Thêm giờ ngày thường = 1,5
+ Thêm giờ ngày lễ tết, chủ nhật =
2.0
Hình thức trả lương sản phẩm:
Lsp = ∑Q
i
g
i
Trong đó: Q
i
: Số lượng sản phẩm i
g
i
: đơn giá tiền lương sp i
(bảng số 1)
- h
2
: Hệ số tiền lương tăng thêm
tương ứng với mức lương đãđược xếp
theo NĐ26/CP; (bảng số 2)
- t : Tiền lương của 1 hệ số trong kỳ
. Quỹ TL được chi trong kỳ (V)
t = ------------------------------------
∑ n
i
( h
1
+ h
2
) k
- k : Hệ số mức độ hoàn thành công
việc, được chia làm 3 mức:
+ Hoàn thành tốt được tính mức tối
đa hệ số: 1,2
+ Hoàn thành được tính hệ số : 1,0
+ Chưa hoàn thành được tính mức tối
thiểu hệ số : 0,7
Hình thức trả lương sản phẩm:
Trong đó:
- T: Tiền lương của một công nhân
nào đó
- Vđg: Đơn giá tiền lương sản phẩm
hoặc lương khoán
- q: Số lượng sản phẩm hoàn thành
đạt tiêu chuẩn nhập kho.
- K: Là hệ số khuyến khích tăng năng
10
T = Vđg x q x K
10