Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng cho dnvvn tại ngân hàng tmcp xuất nhập khẩu việt nam (eximbank) chi nhánh chợ lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.2 KB, 70 trang )

NGUYỄN ĐĂNG LÂN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
(EXIMBANK) CHI NHÁNH CHỢ LỚN
KHÓA LUẬN CỬ NHÂN KINH TẾ
Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
TP. HỒ CHÍ MINH, 06-2012
Khóa luận tốt nghiệp
NGUYỄN ĐĂNG LÂN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
(EXIMBANK) CHI NHÁNH CHỢ LỚN
KHÓA LUẬN CỬ NHÂN KINH TẾ
Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Người hướng dẫn : Th.S Quách Doanh Nghiệp
TP. HỒ CHÍ MINH, 06-2012
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian 4 năm học tập trên giảng đường Đại Học, em đã đi thực tập trong thời
gian 3 tháng tại Eximbank Phòng Giao Dịch KIM BIÊN. Trong quá trình thực tập em
đã có cơ hội tiếp xúc và học hỏi được nhiều kiến thức thực tế từ quý ngân hàng. Kết
thúc thời gian thực tập em đã học hỏi và rút ra nhiều kiến thức thức tế, kỹ năng bổ
ích, được tổng kết lại trong bản báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường và Khoa Tài chính - Ngân hàng, đồng thời xin
chân thành cảm ơn PGD KIM BIÊN – Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu đã tạo điều
kiện cho em trong quá trình thực tập, cũng như cung cấp tư liệu giúp em hoàn thành
bản báo cáo thực tập này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
ThS. Quách Doanh Nghiệp và chuyên viên Võ Duy Hưng đã nhiệt tình hướng dẫn
cho em trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành báo cáo thực tập


này.
Khóa luận tốt nghiệp
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP






























NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN









Khóa luận tốt nghiệp




















MỤC LỤC

Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 DNVVN Doanh Nghiệp vừa và nhỏ
2 DN Doanh Nghiệp
3 DNNN Doanh Nghiệp Nhà Nước
4 NH Ngân hàng
5 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
6 QVN Trung tâm Công nghệ thông tin và Tư vấn quản
lý Doanh Nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
7 USD Đôla Mỹ
8 VND Việt Nam Đồng
9 EUR Đồng tiền Châu Âu
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại qui mô DN
Bảng 2.2: Xếp hạng DN theo lĩnh vực/ngành
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ theo thời hạn (đối với DNVVN)
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ phân theo nhóm nợ
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tình hình cho vay đối với DNVVN từ 2009-2011
Hình 2.2: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của DNVVN trong 3 năm 2009 -2011
Hình 2.3: Tình hình huy động vốn của chi nhánh Chợ Lớn trong 3 năm 2009-2011
Khóa luận tốt nghiệp
Phần mở đầu

1

.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) giữ một vị trí rất quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của đất nước ta. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập, với
khoảng trên 98% DNVVN chiếm trong tổng số DN có đăng kí thành lập, khu vực này
đã tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng lao động không nhỏ, đóng góp vào phân
nửa GDP của đất nước. Nhưng để thúc đẩy sự phát triển DNVVN ở nước ta đòi hỏi
phải giải quyết hàng loạt các khó khăn mà các DN này đang gặp phải liên quan đến
nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền đề
cho các khó khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy DN này
phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị trường vốn ở Việt Nam chưa hoàn thiện và bản
thân các DN này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng chưa có chính
sách hỗ trợ các DN này một cách hợp lý. Vì vậy việc giải quyết khó khăn về vốn cho
các DNVVN đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các
DN, các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết.
Thực tế trong năm 2011 vừa qua DNVVN gặp rất nhiều khó khăn bởi vì ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu bên cạnh đó nguồn vốn tín dụng NH đầu tư cho
phát triển DNVVN còn rất hạn chế vì các DNVVN khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay
vốn NH. Bên cạnh đó khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các DN lại sử dụng vốn
chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển
DNVVN đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ quan
điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNVVN hiện nay em đã chọn đề tài : “Giải
pháp nâng cao hoạt động tín dụng cho DNVVN tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam (Eximbank) chi nhánh Chợ Lớn”
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DNVVN và việc đầu tư tín dụng của NH Xuất Nhập Khẩu chi nhánh Chợ Lớn cho
các DN này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp tín dụng nhằm góp phần phát
triển DNVVN trên phạm vi hoạt động của NH Eximbank chi nhánh Chợ Lớn.

GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 8
Khóa luận tốt nghiệp
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chọn hoạt động tín dụng cho các DNVVN tại NH Eximbank chi nhánh
Chợ Lớn trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê…
5.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
• Đề tài gồm ba chương:
• CHƯƠNG 1 : Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
• CHƯƠNG 2 : Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Eximbank
• CHƯƠNG 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Eximbank
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ths Quách Doanh Nghiệp, người đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo em làm đề tài, cùng toàn thể các anh chị tại phòng tín dụng
Eximbank PGD Kim Biên và các phòng ban có liên quan đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
em trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này.
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 9
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. DNVVN
1.1.1. Tổng quan về DNVVN
1.1.1.1. Quy định về DNVVN
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm DNVVN và
sau đó khái niệm DN nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào Việt Nam.

Vấn đề tiêu chí DN vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận
về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về DN nhỏ
và vừa, DN nhỏ và cực nhỏ rõ ràng phải dựa trước tiên vào quy mô DN. Thông
thường đó là tiêu chí về số nhân công, vốn đăng kí, doanh thu , các tiêu chí này
thay đổi theo từng quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau.
DN nhỏ và vừa là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
DN nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là DN siêu nhỏ
(micro), DN nhỏ và DN vừa.
1.1.1.2. Phân loại DNVVN
Căn cứ vào qui mô DNVVN có thể chia thành ba loại:
 DN siêu nhỏ (micro): Theo tiêu chí của Nhóm NH Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số
lượng lao động dưới 10 người,
 DN nhỏ: DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người,
 DN vừa: có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác
định DNVVN ở nước mình.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, qui
định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là DN
siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là DN nhỏ và từ 200 đến 300
người lao động thì được coi là DN vừa.
1.1.1.3. Đặc điểm DNVVN
DNVVN chiếm đại đa số trong tổng số DN tại các quốc gia và đóng góp lớn vào việc
thực hiện các chính sách về kinh tế-xã hội. Hoạt động của DNVVN luôn gắn liền với
thể chế chính sách và trình độ phát triển của quốc gia đó. Nhìn chung, các DNVVN ở
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 10
Khóa luận tốt nghiệp
Việt Nam cũng mang những đặc điểm tương đồng với DNVVN ở các nước đang phát
triển. Những đặc điểm đó là:
• Thứ nhất, DNVVN năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị
trường.

Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNVVN. DNVVN chủ yếu hoạt động
trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội. Với mặt hàng
phong phú đa dạng, thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất kinh doanh
của các DN lớn đã giúp cho các DNVVN dễ dàng chiếm được thị trường. DNVVN
luôn phải hướng đến thị hiếu của người tiêu dùng, vì vậy có thể nói đây là lực lượng
phản ánh tín hiệu của thị trường chính xác nhất. Mặt khác, với số vốn ít, vòng quay
vốn của các DNVVN thường là ngắn, các phương án sản xuất kinh doanh không lâu
dài như các DN lớn. Với lợi thế đó, DNVVN dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản
phẩm khi có sự thay đổi của thị trường. So với các DN lớn, DNVVN không gặp
nhiều tổn thất khi thị trường biến động, có thể nói DNVVN là những “thanh giảm
xóc” đắc lực cho nền kinh tế.
• Thứ hai, các DNVVN hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng còn tương
đối lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý còn yếu kém.
Công nghệ tốt giúp DN tăng năng suất lao động, sản xuất ra được các sản phẩm với
mức chất lượng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và giảm bớt chi
phí sản xuất, nhờ đó tăng năng lực cạnh tranh.
Ngược lại, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế khả năng sản xuất, đa
dạng hóa sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng sản phẩm, làm tăng
chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đồng thời làm hạn chế
năng lực cạnh tranh của DN.
Đây không chỉ là hạn chế của các DNVVN Việt Nam, mà còn là tình trạng chung tại
các nước đang phát triển. Bản thân DN và Nhà nước đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc cải tiến và đổi mới công nghệ, tuy nhiên chưa đạt hiệu quả cao. Trong
những năm gần đây, các DNVVN của Việt Nam đã tiến hành nhập ngoại nhiều công
nghệ hiện đại, nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc mua và chuyển giao
công nghệ, nên hầu như các máy móc thiết bị không sử dụng được hoặc sử dụng
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 11
Khóa luận tốt nghiệp
không đúng năng suất. Thậm chí một số chủ DN do không có kinh nghiệm nên trở

thành nạn nhân của những thương vụ chuyển giao công nghệ, gây thiệt hại nặng nề
cho bản thân DN.
Mặt khác, do chi phí nhập ngoại công nghệ tương đối lớn so với quy mô vốn nên các
DNVVN thường không đủ khả năng để đổi mới một cách đồng bộ. Nhiều DNVVN
đã chọn phương án mỗi kì mua một ít, rồi sau đó mới cải tiến dần dần. Điều này đã
gây ra việc dây chuyền sản xuất không thể khai thác hết công suất, sản phẩm sản xuất
ra không đảm bảo chất lượng, không có sức cạnh tranh trên thị trường…
Trình độ và năng lực của đội ngũ quản lý DN là một trong những nguyên nhân chính
dẫn đến tình trạng trên. Nhiều chủ DN không nhận thức được tầm quan trọng của
công cuộc đổi mới công nghệ, hoặc nhận thức được nhưng không đủ nỗ lực và nhạy
bén để thực hiện. Qua khảo sát, phần lớn chủ các DNVVN không được qua các
trường lớp đào tạo chính quy, điều này phần nào hạn chế tầm nhìn chiến lược phát
triển lâu dài cho DN. Trình độ và năng lực của đội ngũ quản lý DNVVN hiện đang là
một vấn đề được các nước rất quan tâm và chú trọng cải thiện.
• Thứ ba, DNVVN góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc làm,
nhưng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.
Khác với các DN và các tập đoàn kinh tế lớn, đội ngũ lao động của DNVVN có trình
độ khá đa dạng. Từ lao động thủ công, lao động có tay nghề đến lao động có trình độ
cao đều có cơ hội làm việc tại các DNVVN, trong đó phần lớn là lao động với trình
độ thấp. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng lao động tại các DN này thường không
hiệu quả.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến việc chất lượng lao động tại các DNVVN còn thấp là
do đặc thù ngành nghề của DN. Như đã nói ở trên, các DNVVN chủ yếu cung cấp
các mặt hàng và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, trong đó chủ yếu là các sản phẩm tiêu
dùng và các sản phẩm truyền thống.
Ngoài các ngành mới nổi như điện tử, viễn thông…thì các DNVVN chủ yếu hoạt
động trong các ngành nghề quen thuộc như dệt may, thủy sản, chế biến lương thực
thực phẩm…Trong khâu sản xuất của những ngành này thường không yêu cầu cao về
trình độ lao động, chủ yếu sử dụng lao động tay chân hoặc lao động truyền thống,
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp

SVTH: Nguyễn Đăng Lân 12
Khóa luận tốt nghiệp
không qua đào tạo chính quy. Ngoài ra DNVVN chủ yếu được hình thành từ hộ kinh
doanh cá thể, Hợp tác xã, hoặc một nhóm người có quan hệ gia đình, bạn bè lập nên,
do đó tính chọn lọc không cao. Với đội ngũ lao động không qua trường lớp, hoạt
động của các DNVVN càng trở nên trì trệ và lỗi thời so với các DN lớn.
Bên cạnh đó, khả năng thu hút lao động có trình độ cao cũng là một nguyên nhân
chính dẫn đến việc chất lượng lao động DNVVN còn yếu. Với quy mô vốn nhỏ và
trình độ quản lý hạn chế của chủ DN, các DNVVN thường không tạo ra được môi
trường làm việc hấp dẫn đối với đội ngũ lao động chuyên nghiệp. Những DN, tập
đoàn kinh tế lớn mạnh với môi trường làm việc giàu kinh nghiệm và đem lại nhiều
giá trị gia tăng mới là điểm đến hàng đầu của lao động trình độ cao. Tình trạng trên
cũng là biểu hiện tất yếu của quá trình phân công lao động xã hội.
Mặt khác, bản thân các DNVVN cũng chưa biết cách khai thác nguồn lực sẵn có. Do
bộ máy quản lý thiếu kinh nghiệm nên vấn đề tổ chức hoạt động còn yếu kém, phân
công nghĩa vụ và xác định quyền lợi cho nhân viên chưa rõ ràng, chưa tạo ra được
môi trường cạnh tranh thúc đẩy nhân viên phát huy năng lực. Vì vậy môi trường làm
việc của các DNNVV thường trì trệ, duy ý chí, sử dụng lao động không hiệu quả, gây
lãng phí nguồn lực sẵn có và không thu hút được các lao động mới có trình độ cao.
• Thứ tư, DNVVN có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn thấp.
Quy mô vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNVVN với DN lớn. Đây cũng chính là
nguyên nhân dẫn đến các đặc điểm chính của DNVVN. Có thể nói, vì thiếu vốn nên
DN gặp khó khăn trong đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ quản lý và nâng cao năng
lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Việt Nam đang trên lộ trình thực hiện các cam kết với tổ chức thương mại thế giới
WTO, hàng rào thuế quan từng bước được dỡ bỏ đồng nghĩa với việc hàng hóa của
Việt Nam bình đẳng với hàng hóa của các nước khác trên thị trường thế giới. Nói
cách khác, các DN Việt Nam không còn được bảo hộ thương mại như trước đây, đặc
biệt là DNVVN. Các DNVVN Việt Nam với quy mô vốn thấp và còn nhiều hạn chế
về công nghệ, lao động, trình độ của đội ngũ quản lý…nên phải đứng trước rất nhiều

khó khăn.
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 13
Khóa luận tốt nghiệp
Vấn đề đặt ra đối với các DNVVN lúc này là phải mở rộng quy mô vốn nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và mở rộng tái sản xuất. Mặt khác,
DNVVN hầu như không đáp ứng đủ yêu cầu để tham gia vào thị trường chứng
khoán, nên không thể trực tiếp huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy
DNVVN chủ yếu huy động vốn từ gia đình, bạn bè, và một số là từ vay các cá nhân
khác với lãi suất cao. Vì vậy DNVVN rất khó mở rộng quy mô vốn.
Bên cạnh đó, việc tiếp cận tín dụng NH của các DNVVN còn gặp nhiều khó khăn.
Chính tình trạng này đã khiến cho các DNVVN thiếu các dịch vụ kinh doanh tiên tiến
nhằm đáp ứng thị trường, và không theo kịp tốc độ cạnh tranh của nền kinh tế quốc
tế.
1.1.1.4. Vai trò của DNVVN
• Thứ nhất, DNVVN đóng góp lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân, góp
phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định kinh tế xã hội.
Hiện nay ở các quốc gia trên thế giới , DNVVN đều chiếm tỷ lệ áp đảo trong tổng số
DN. Tỷ lệ này ở Việt Nam là khoảng 98%. Một trong những lí do khiến cho đội ngũ
các DNVVN luôn chiếm đại đa số là do việc thành lập DN khá dễ dàng. Mỗi nước có
một quy định khác nhau trong việc cho phép thành lập DNVVN, tuy nhiên yêu cầu
đặt ra thường thấp, cụ thể ở VN quy định DN phải có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Theo
thống kê hiện nay, hàng năm lực lượng các DNVVN tại Việt Nam đóng góp khoảng
40 % vào sản lượng của nền kinh tế và thu hút khoảng 28 % lao động. Mặt khác, các
DNVVN phần lớn được phát triển từ hình thức kinh tế hộ gia đình, với các loại hình
thu hút được nhiều lao động phổ thông, bao gồm lao động nhàn rỗi ở nông thôn, lao
động qua đào tạo dạy nghề nhiều cấp bậc, và một bộ phận lao động có trình độ cao.
Với biên độ về trình độ lao động lớn như vậy, các DNVVN góp phần giải quyết vấn
đề công ăn việc làm triệt để hơn, giúp nâng cao hiệu quả xã hội, thực hiện các chính
sách vĩ mô về việc làm và phát triển kinh tế.

• Thứ hai, hoạt động của các DNVVN tạo ra sự cân đối giữa các vùng miền,
các ngành nghề kinh tế.
DNVVN có cơ cấu ngành nghề khá đa dạng và phong phú, bao gồm cả các lĩnh vực
truyền thống và hiện đại. Bên cạnh các ngành nghề nông, lâm, nghiệp, thủy sản…,
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 14
Khóa luận tốt nghiệp
còn có các dịch vụ mới phát triển giúp cho nền kinh tế năng động hơn. Bên cạnh đó,
tại các thành phố lớn thường tập trung nhiều DN lớn, các công ty, tập đoàn đa quốc
gia, vì thế DNVVN thường tập trung ở các địa phương với số lượng lớn và được
phân bổ khá đồng đều. Đặc biệt, tại các vùng miền còn khó khăn, việc phát triển
DNVVN là phương án tối ưu để từng bước thúc đẩy kinh tế. Đây là ưu điểm nhằm
góp phần vào chính sách phát triển đồng bộ của nhà nước, giảm bớt khoảng cách
kinh tế-xã hội giữa các vùng miền, cân đối cơ cấu ngành kinh tế.
• Thứ ba, DNVVN góp phần khai thác tiềm năng của địa phương, là trụ cột của
nền kinh tế địa phương.
Khác với các DN lớn thường đặt tại các thành phố lớn hay những vùng kinh tế trọng
điểm, các DNVVN hầu hết nằm dàn trải tại các địa phương. Do vậy, hoạt động sản
xuất kinh doanh và định hướng phát triển của DNVVN trước hết phải gắn với các đặc
điểm kinh tế xã hội cũng như tiềm năng của địa phương: sản xuất những cái địa
phương cần, sản xuất dựa trên các nguồn lực sẵn có, kinh doanh dựa trên môi trường
pháp lý của địa phương. Từ đó, DN mới khẳng định được vị thế của mình và mở rộng
hoạt động ra cả nước cũng như quốc tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN
thường gắn bó chặt chẽ với việc khai thác nguồn lực địa phương. Tỉnh có địa hình
đẹp thường phát triển ngành du lịch, tỉnh có truyền thống văn hóa lâu đời thì phát
triển du lịch làng nghề, các thành phố trẻ chủ yếu phát triển các ngành dịch vụ
mới….Bên cạnh đó, DNVVN chiếm tuyệt đại đa số trong nền kinh tế địa phương nên
đóng góp rất lớn vào sản lượng cũng như giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động. Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hóa đất nước, vì vậy từng bước phát
triển vững chắc các DNVVN dựa trên nguồn lực sẵn có là hướng đi đúng đắn. Đồng

thời, DNVVN góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là trụ cột để nâng cao năng
lực cạnh tranh của địa phương trong thời đại mở cửa và hội nhập.
• Thứ tư, DNVVN hỗ trợ hiệu quả các khâu sản xuất kinh doanh cho DN lớn, là
nền tảng để hình thành các DN lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường. Bất cứ DN
nào muốn lớn mạnh cũng phải xuất thân từ một DNVVN. Vì vậy, việc phát triển
lực lượng DNVVN sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển vững chắc và hội nhập sâu
rộng vào sân chơi thương mại quốc tế.
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 15
Khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh đó, cùng với việc phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, các
DNVVN cũng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động cho
các DN lớn. DNVVN có thể thực hiện các khâu gia công, đóng gói, vận chuyển, phân
phối ra thị trường, nhận thực hiện một phần của các dự án hoặc cung cấp nguyên liệu
đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, các tập đoàn kinh tế lớn
mạnh hơn. Đây là sự phân phối khối lượng công việc một cách tất yếu khách quan,
tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong
nền kinh tế thị trường và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho xã hội.
1.1.1.5. Phân tích SWOT của DNVVN ở Việt Nam
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 16
Điểm mạnh:
-Phát triển ở mọi vùng miền tổ quốc
-Huy động vốn hữu hiệu từ người dân
-Dễ thích ứng với sự thay đổi toàn cầu (thay đổi vốn, ngành nghề,
mục tiêu kinh doanh dễ dàng)
Điểm yếu:
- Hiệu quả kinh doanh thấp.
- Thị phần nhỏ.
- Nguồn nhân lực và thông tin yếu.

- Khả năng cạnh tranh kém.
-Quản lý kinh doanh kém.
- Công nghệ lạc hậu.
- Khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng kém.
Cơ hội:
- Giảm sức ép về nguyên liệu ngoại nhập và nắm bắt được nhu cầu
của thị trường thế giới .
- Tiếp cận nhanh chóng công nghệ tiên tiến hiện đại. ( công nghệ
lạc hậu)
- Có cơ hội lớn hơn về thị trường để mở rộng sản xuất – kinh
doanh, phát triển kinh tế.
- Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia và
các DN có thêm nhiều điều kiện để tiếp nhận nguồn vốn quốc tế
với nhiều hình thức đa dạng.
Thách thức
- Nguy cơ bị áp dụng các biện pháp tự vệ. (chống bán phá giá)
- Nguy cơ bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
- Có thể bị cạnh tranh mạnh hơn khi hội nhập
- Thách thức trong việc tiếp cận nguồn vốn của NH.
- Minh bạch trong quản lý.
- Thách thức trong ứng dụng công nghệ thông tin.
Khóa luận tốt nghiệp
Từ việc phân tích SWOT của các DNVVN ở trên, có thể rút ra một vài lợi thế cũng
như bất lợi của DNVVN trong việc đi vay NH:
- Bất lợi: Do không có tiềm lực tài chính vững mạnh như các DN lớn, các DNVVN
thường gặp phải sự khó khăn trong khâu thẩm định dự án đầu tư hoặc tình hình tài
chính của DN từ phía NH. Hay nói cách khác, họ phải thuyết phục được NH về
hiệu quả của phương án một cách rõ ràng. Ngoài ra, với những DN không có khả
năng cung cấp những số liệu cần thiết hay hợp lí, thường sẽ không được cho vay.
- Thuận lợi: Do quy mô không lớn, các DNVVN thường vay những khoản vay

không quá lớn. Điều này giúp cho các DN dễ tiếp cận khoản vay hơn, vì vậy nguy
cơ NH cho vay bị tình trạng nợ xấu là không cao. Thêm vào đó, nguồn vốn vay từ
NH có thể đem lại lợi ích tấm chắn thuế cho DNVVN.
1.1.1.6. Thực trạng về vốn của các DNVVN.
Hiện nay các DNVVN gặp phải tình trạng khó khăn về vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh. Thị trường cung ứng vốn cho các DNVVN chủ yếu là thị trường tài
chính phi chính thức. Các chủ DN thường vay vốn của thân nhân, bạn bè, và vay của
những người cho vay lấy lãi. Hầu như các DNVVN, nhất là các DNVVN ngoài quốc
doanh, không tiếp cận được với nguồn tín dụng chính thức của NH. Thực trạng này
do nhiều nguyên nhân như: Hệ thống NH, chủ yếu dành các khoản tín dụng cho
các DN Nhà nước; các DNVVN không đáp ứng được các đòi hỏi của NH về các thủ
tục như lập dự án khả thi, thủ tục thế chấp và mức lãi suất. Hiện nay, các thủ tục vay
vốn tín dụng của các NH và các tổ chức tín dụng còn rất phức tạp, dẫn đến chi phí
giao dịch cao làm cho những khoản tín dụng này trở nên quá đắt đối với các
DNVVN. Thủ tục phức tạp và chi phí giao dịch cao lại cũng làm cho các NH không
muốn cho các DNVVN vay. Bởi vì dưới góc độ của các NH, thủ tục cho vay các
khoản vốn nhỏ cũng không kém phần phức tạp so với các khoản vốn lớn mà lợi
nhuận lại ít và các quy định quá khắt khe về tài sản thế chấp và dự án khả thi cũng
đội các chi phí lên cao. Chính vì thế NH thì nhận được ít lợi nhuận đi còn các
DNVVN thì lại không đáp ứng được các điều kiện vay vốn, cho nên các NH
không muốn cho họ vay. Trong khi đó, các DNNN thì lại vay vốn mà không cần
phải thế chấp tài sản. Đây là một trong những phân biệt đối xử lớn hiện nay.
Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác như các phương pháp định giá tài sản thế
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 17
Khóa luận tốt nghiệp
chấp còn không rõ ràng, thường đánh giá rất thấp giá trị của các tài sản thế chấp so
với giá trị thực của nó, và các quy định của các NH về vấn đề này còn rất tuỳ tiện.
Bên cạnh đó, một số chủ DN ngoài quốc doanh không muốn vay NH vì như vậy khó
trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.

Các khoản hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài của các quốc gia, các tổ chức, các dự án là
rất hiệu quả nhưng chưa thấm tháp vào đâu với nhu cầu của các DNVVN. Các chính
sách tài chính tín dụng chưa được tiến hành đồng bộ và thực thi hiệu quả nên tác
động chưa thật tốt đến nhu cầu bức xúc về vốn của các DNVVN hiện nay.
Theo trật tự vốn trong mỗi DNVVN, mỗi loại vốn sẽ có những ưu nhược điểm khác
tương thích với từng thời kì của DN:
- Giai đoạn khởi sự: Lúc này DN có rủi ro kinh doanh là khá cao, nên nguồn tài trợ
duy nhất lúc này là dòng vốn mạo hiểm. Nguồn vốn này sẽ làm giảm rủi ro tài chính
của DN ở mức thấp nhất.
- Giai đoạn tăng trưởng: lúc này rủi ro kinh doanh của DN đã giảm, nhưng DN chỉ
nên tài trợ 100% bằng vốn cổ phần.
- Giai đoạn sung mãn: Lúc này rủi ro kinh doanh của DN ở mức trung bình nên
nguồn tài trợ lúc này của DN có thể là nợ vay hoặc lợi nhuận giữ lại. Nhưng có thể
ưu tiên dùng nợ vay vì có thể khuếch đại thu nhập của chủ sở hữu nhờ sử dụng đòn
bẩy tài chính.
- Giai đoạn suy thoái: Lúc này rủi ro kinh doanh của DN vẫn thấp nên vẫn có thể sử
dụng nợ. Một phần nhằm chi trả cổ tức cho cổ đông.
Các ưu và nhược điểm của các nguồn vốn vay đối với DNVVN:
Nguồn Vốn mạo hiểm Vốn chủ sở hữu Nợ
Ưu điểm + Nguồn tài trợ dễ
kiếm nhất khi mở
DN
+ Chủ sở hữu chia sẻ
rủi ro với DN
+ Chi phí sử dụng
vốn không cao bằng
vốn mạo hiểm.
+ Chủ sở hữu chia
sẻ rủi ro với DN
+ Chi phí nợ thấp

hơn
+ Dùng đòn bẩy tài
chính khuếch đại lợi
nhuận
+ Chủ nợ không
can thiệp vào hoạt
động điều hành
công ty
+ Tấm chắn thuế
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 18
Khóa luận tốt nghiệp
Nhược điểm + Không là tấm chắn
thuế.
+ Chi phí sử dụng
vốn cao hơn nợ vay
+ Không sử dụng
đòn bẩy tài chính
được.
+ Chỉ thích hợp cho
giai đoạn khởi sự
của DN.
+ Không là tấm
chắn thuế.
+ Chi phí sử dụng
vốn cao hơn nợ vay
+ Không sử dụng
đòn bẩy tài chính
được
+ Phải chứng minh

được tính hiệu quả
của dự án
+ Rủi ro vỡ nợ, phát
mãi tài sản.
+ Chủ nợ không
chia sẻ rủi ro với
DN.
1.2. Vai trò của tín dụng NH đối với DNVVN
1.2.1. Khái niệm tín dụng NH
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
ngay cả trong quan hệ tài chính tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể, mà thuật ngữ tín dụng
có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa
sau:

Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.

Trong quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
có hoàn trả giữa hai chủ thể.

Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay và các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Nói tóm lại trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của NH thì tín dụng được
hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (NH và
các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân DN và các chủ thể khác) trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả về điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.2.2. Vai trò của tín dụng NH đối với DNVVN
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các DNVVN
là một tất
yếu khách quan và cũng như các loại hình DN khác trong quá trình hoạt động sản
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 19
Khóa luận tốt nghiệp
xuất kinh doanh, các DN này cũng sử dụng vốn tín dụng NH để đáp ứng nhu cầu
thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng
NH đầu tư cho các DNVVN đóng vai trò rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy
sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ
thống NH, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín
dụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy được vai trò của tín dụng NH trong việc phát
triển DNVVN, ta xét một số vai trò sau:
+ Tín dụng NH góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNVVN được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các DN luôn cần phải cải tiến kỹ thuật, thay đổi
mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát
triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một DN nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của NH đã tạo điều kiện cho các
DN đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến phương thức kinh
doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất
kinh doanh được liên tục.
+ Tín dụng NH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN.
Khi sử dụng vốn tín dụng NH các DN phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, phải đảm
bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của hợp đồng
cho dù DN làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các DN muốn có vốn tín
dụng của NH phải có phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các
DN còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn,
đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất NH thì mới trả được nợ và kinh
doanh có lãi. Trong quá trình cho vay NH thực hiện kiểm soát trước, trong và sau

khi giải ngân buộc DN phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Tín dụng NH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNVVN.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm DN nào dùng vốn tự có để sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để DN tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với các DNVVN do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là
khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị
trường chấp nhận. Để hiệu quả thì DN phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 20
Khóa luận tốt nghiệp
nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình
quân rẻ nhất.
+ Tín dụng NH góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của
các DNVVN.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng
vững thì đòi hỏi các DN phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các
DNVVN, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh
tranh trước các DN lớn trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu
hướng hiện nay của các DN này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu
tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên
để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn
hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó
cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp ứng kịp thời, các
DNVVN chỉ có thể tìm đến tín dụng NH. Chỉ có tín dụng NH mới có thể giúp DN
thực hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
1.3. Kết luận chương 1
Như vậy, qua những phân tích ở trên ta có thể thấy DNVVN là 1 thành phần không
thể thiếu trong nền kinh tế của một quốc gia, với những đặc điểm và vai trò quan
trọng như trên, nhà nước ta cần phải có những chính sách phù hợp để phát triển loại
hình DN này. Hiện nay, 1 trong những khó khăn chủ yếu của DNVVN là vấn đề về

vốn. Trong khi đó, nguồn vốn vay từ NH là 1 nguồn vốn hấp dẫn vì mang nhiều ưu
điểm so với các nguồn vốn khác, tuy nhiên đây cũng là một trong những nguồn vốn
khó tiếp cận vì những đòi hỏi khắt khe từ phía NH. Qua phân tích về vai trò của
nguồn vốn tín dụng từ NH đối với các DNVVN có thể thấy nguồn vốn này có những
ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của DN.
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 21
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI EXIMBANK
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1. Giới thiệu chung
- Tên NH : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt
Nam
- Tên tiếng Anh : Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt : Eximbank/EIB
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 22
Khóa luận tốt nghiệp
- Tên giao dịch : Ngân Hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam
- Trụ sở chính : Tầng 8 - Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn và 47 Lý Tự
Trọng, P.Bến Nghé, Q.1, TP.HCM
- Điện thoại : (84-8) 3821 0056
- Fax : (84-8) 3821 6913
- Website : www.eximbank.com.vn
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: Số 0301179079 (Số
ĐKKD cũ: 059023) do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp, đăng ký lần
đầu ngày 23/07/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 15 ngày 10/08/2009.
- Ngành nghề kinh doanh: Huy động vốn, tiếp nhận vốn, cho vay, hùn vốn liên
doanh, làm dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ vàng bạc, thanh toán quốc tế, huy

động vốn nước ngoài và các dịch vụ NH khác trong quan hệ với nước ngoài, hoạt
động bao thanh toán, đại lý bảo hiểm.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
NH thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam là NHTMCP đầu tiên của Việt
Nam, được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi ban đầu là NH Xuất nhập khẩu Việt Nam (Vietnam
Export Import Bank). Eximbank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/01/1990 và
nhận được giấy phép hoạt động số 11/NH-GP ký ngày 06/04/1992 của Thống đốc
NH Nhà nước Việt Nam cho phép NH hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn
điều lệ đăng ký là 50 tỷ VNĐ tương đương 12,5 triệu USD và có tên mới là NH
thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial
Joint Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Sau 21 năm hoạt động và phát triển, hiện nay vốn điều lệ của Eximbank là
10.560.000.000.000 đồng (Mười nghìn năm trăm sáu mươi tỷ đồng), tương đương
với 1.056.000.000 cổ phần (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần).
Eximbank hiện có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở chính tại Tp. Hồ
Chí Minh, và 183 Chi nhánh, phòng giao dịch (tính đến 31/12/2010) với đội ngũ
nhân sự lên đến 5.430 người(đến thời điểm 31/12/2011). Đặc biệt trên bình diện
quốc tế, tới nay Eximbank đã thiết lập được một mạng lưới rộng lớn với 720 NH đại
lý ở 65 quốc gia trên thế giới.
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 23
Khóa luận tốt nghiệp
Trong quá trình hơn 21 năm hoạt động, Eximbank luôn nằm trong nhóm các
NHTMCP có quy mô lớn và đạt được nhiều thành tựu quan trọng:
• Năm 1991 và 1992:
Được NH Nhà nước và Bộ Tài chính tín nhiệm giao thực hiện một phần chương
trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển dành cho các DN Việt Nam có nhu cầu
nhập khẩu.
Các cột mốc lịch sử:

• Năm 1993:
Được chọn để thực hiện chương trình viện trợ của Chính phủ Thụy Sĩ và bản thân
Eximbank cũng nhận được một phần viện trợ từ chương trình này.
Tham gia hệ thống thanh toán điện tử của NH Nhà nước (NHNN).
• Năm 1995:
Tham gia hệ thống SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication-Hệ thống viễn thông tài chính liên NH toàn cầu).
Trở thành thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát triển Châu Á – Thái Bình
Dương.
Được chọn là một trong sáu NH Việt Nam tham gia Dự án hiện đại hoá NH do
NHNN tổ chức với sự tài trợ của NH thế giới - World Bank.
• Năm 1997:
Được chấp nhận là thành viên chính thức của Tổ chức thẻ MasterCard.
• Năm 1998:
Được Chase Manhattan Bank New York tặng giải thưởng “1998 Best Services
Quality Award”.
Được chấp nhận là thành viên chính thức của Tổ chức thẻ Visa. Sau khủng hoảng tài
chính châu Á năm 1997 - 2000, Eximbank đã gặp một số khó khăn.Tuy nhiên sau
khi thực hiện chấn chỉnh củng cố, Eximbank đã đạt được nhiều thành quả rất tích
cực.
• Năm 2003:
Triển khai hệ thống thanh toán nội hàng trực tuyến toàn hệ thống.
• Năm 2005:
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 24
Khóa luận tốt nghiệp
Kết nối thành công hai hệ thống thanh toán thẻ nội địa Vietcombank-Eximbank.
Tháng 6/2005, là NH duy nhất được chọn làm đại diện cho khối NHTMCP vinh dự
được Thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng khen và phần thưởng vì đã có
thành tích xuất sắc trong công tác đấu thầu trái phiếu chính phủ tại NHNN.

Tháng 9/2005, nhận cúp vàng Top 10 sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm hỗ
trợ du học trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ công nghiệp Việt
Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin & Tư vấn quản lý QVN cùng Báo điện tử
Saigon News hợp tác tổ chức.
Tháng 11/2005, Eximbank là NH đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ ghi nợ quốc tế
Visa Debit.
• Năm 2006:
Được nhận bằng khen do NH Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch
vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên NH).
Được nhận giải Cúp vàng Thương hiệu Việt trong cuộc bình chọn CÚP VÀNG
TOPTEN THƯƠNG HIỆU VIỆT (lần thứ 2) do Mạng Thương Hiệu Việt kết hợp
cùng Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức.
Tháng 04/2006, EIB đoạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do độc
giả của Thời Báo Kinh tế Việt Nam bình chọn.
• Năm 2007:
Được nhận bằng khen do NH Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch
vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên NH).
Đoạt giải thưởng “Thương Hiệu Mạnh Việt Nam 2007” do độc giả của Thời Báo
Kinh Tế Việt Nam bình chọn.Qui trình đánh giá và lựa chọn được Thời Báo Kinh Tế
Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức.
Nhận được bằng chứng nhận do NH HSBC trao tặng về chất lượng dịch vụ điện
thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua
mạng thanh toán viễn thông liên NH).
Chính thức trở thành thành viên của tổ chức IFC (Công ty tài chính Quốc tế toàn
GVHD: Th.s Quách Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Đăng Lân 25

×