Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.97 KB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGÔ TÚ QUYÊN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 4
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH 4
1.1. Khái quát công ty tài chính 4
1.1.1. Khái niệm, hoạt động cơ bản của công ty tài chính 4
1.1.2. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng 7
1.2. QuẢn trỊ rỦi ro tín dỤng tẠi công ty tài chính 10
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 10
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng 10
1.2.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng 11
1.3. HiỆu quẢ quẢn trỊ rỦi ro tín dỤng tẠi công ty tài chính 21
1.3.1. Khái niệm hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 21
1.3.2. Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 22
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM 28
2.1. TỔng quan vỀ TỔng Công ty Tài chính CỔ phẦn DẦu khí ViỆt Nam 28
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
Việt Nam 28
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và mô hình tổ chức của Tổng Công ty Tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam 29
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh thời gian qua (2009 – 2012) 32
2.2. ThỰc trẠng quẢn trỊ rỦi ro tín dỤng tẠi TỔng Công ty Tài chính CỔ phẦn


DẦu khí ViỆt Nam 34
2.2.1. Hoạt động tín dụng 34
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng 37
2.2.3. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng 39
2.2.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng 44
2.3. Đánh giá hiỆu quẢ quẢn trỊ rỦi ro tín dỤng tẠi TỔng Công ty Tài chính CỔ
phẦn DẦu khí ViỆt Nam 46
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng 46
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3 61
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ
VIỆT NAM 61
3.1. ĐỊnh hưỚng quẢn trỊ rỦi ro tín dỤng cỦa TỔng Công ty Tài chính CỔ phẦn
DẦu khí ViỆt Nam 61
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh 61
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng 62
3.2. GiẢi pháp nâng cao hiỆu quẢ quẢn trỊ rỦi ro tín dỤng tẠi TỔng Công ty Tài
chính CỔ phẦn DẦu khí ViỆt Nam 64
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng 64
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách quản trị rủi ro tín dụng 67
3.2.3. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng tổng thể 70
3.2.4. Các giải pháp khác 75
3.3. MỘt sỐ kiẾn nghỊ 76
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 79
3.3.3. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 81
KẾT LUẬN 83

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 CBTD Cán bộ tín dụng
3 CTTC Công ty tài chính
4 DK, NL, KS Dầu khí, năng lượng, khoáng sản
5 ĐVT Đơn vị tính
6 HĐQT Hội đồng Quản trị
7 KD Kinh doanh
8 NHNN Ngân hàng Nhà nước
9 NHTM Ngân hàng Thương mại
10 PVFC
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
Việt Nam
11 PVN Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
12 QTRR Quản trị rủi ro
13 QTRR TD Quản trị rủi ro tín dụng
14 RRTD Rủi ro tín dụng
15 TCTD Tổ chức tín dụng
16 TSĐB Tài sản đảm bảo
17 XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng 8
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của PVFC 30
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 – 2012 32
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng tổng tài sản qua các năm 2009-2012 34
Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng tín dụng qua các năm 2009 – 2012 35
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 37
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp phân loại nợ 47
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp nợ xấu tại PVFC 48

Biểu đồ 2.3. Nợ xấu các năm 2009 – 2012 48
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tổn thất tài sản 58
Biểu đồ 2.4. Tổn thất tài sản tại PVFC từ 2009-2012 58
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu phát triển của PVFC giai đoạn 2007-2025 61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam không thể
tránh khỏi ảnh hưởng bởi những biến động lớn từ môi trường bên ngoài, đặc
biệt là những biến động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thực tế đã cho
thấy, đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng tài chính đối với nền kinh tế Mỹ vào
năm 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ tới rất nhiều quốc gia trên thế giới, trong
đó có Việt Nam. Việc quản trị rủi ro (QTRR) kém hiệu quả là một trong
những nguyên nhân sâu xa làm cho nền kinh tế Mỹ lâm vào tình trạng suy
thoái; dẫn đến những dự báo sai lệch trong xu hướng biến động của thị
trường; kết quả làm cho hàng loạt các tổ chức tín dụng (TCTD) tại Mỹ bị phá
sản do mất khả năng thanh toán. Vì vậy, vấn đề rủi ro tín dụng (RRTD) đã và
đang là một trong những mục tiêu quan tâm hàng đầu của bất cứ một TCTD
nào trên thế giới, bởi nó quyết định sự tồn vong và phát triển bền vững của
một TCTD.
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một
thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam (PVN), hoạt động với
nhiệm vụ chính là quản lý và thu xếp vốn cho các dự án trong ngành Dầu khí.
Sau hơn 12 năm xây dựng và trưởng thành, PVFC đã và đang đạt được những
thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Để có thể đạt được
những thành tựu đó không thể không kể đến vai trò to lớn do sự đóng góp của
hoạt động tín dụng mang lại. Trong chiến lược phát triển của PVFC giai đoạn
2010 – 2025, tín dụng vẫn là một trong các sản phẩm mũi nhọn và mang lại
nguồn thu nhập chính cho PVFC; nhưng đây cũng là hoạt động luôn luôn tiềm
ẩn những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Để hoạt động tín dụng

có hiệu quả thực sự, PVFC luôn chú trọng quản trị rủi ro tín dụng (QTRR
TD) bởi lẽ hoạt động này sẽ góp phần hạn chế được RRTD. Tuy nhiên trên
2
thực tế, hoạt động QTRR TD tại PVFC vẫn còn nhiều bất cập (như bộ máy
QTRR TD chưa hoàn thiện, chưa ban hành quy trình QTRR TD,…). Xuất
phát từ nhận thức đó, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam”.
Luận văn nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp dựa trên các luận cứ
khoa học và thực tiễn đang là vấn đề nóng hiện nay, góp phần vào việc nâng
cao hiệu quả QTRR TD tại các CTTC nói chung và tại PVFC nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hoá lý luận cơ bản về QTRR TD và hiệu quả
QTRR TD tại các TCTD;
- Đánh giá thực trạng QTRR TD tại PVFC. Trên cơ sở đó luận văn đánh
giá hiệu quả QTRR TD tại PVFC trong giai đoạn từ 2009 – 2012;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QTRR TD
tại PVFC trong thời gian tới.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên
cứu, trên cơ sở yêu cầu và với khả năng nghiên cứu, luận văn lựa chọn đối
tượng nghiên cứu là QTRR TD, tập trung vào: bộ máy QTRR TD; chính sách
QTRR TD và quy trình QTRR TD.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại PVFC
+ Về thời gian: giai đoạn từ năm 2009 - 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp luận duy vật biện chứng được
sử dụng, kết hợp sử dụng với các phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh, tổng hợp, bảng biểu, sơ đồ minh hoạ để phân tích và làm rõ thực trạng
QTRR TD tại PVFC.

3
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1: Tổng quan về hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại công ty
tài chính
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng Công
ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm, hoạt động cơ bản của công ty tài chính
1.1.1.1. Khái niệm công ty tài chính
Trên thế giới các công ty tài chính (CTTC) - một tổ chức trung gian tài
chính - đã ra đời và phát triển mạnh mẽ do các CTTC có tính ưu việt đó là tạo
nên một kênh dẫn vốn quan trọng đến các doanh nghiệp và thực tế cho thấy
hoạt động của các CTTC là một trong những nhân tố thúc đẩy nhanh trình độ
phát triển ở các nước, đặc biệt là một nước đang phát triển như Việt Nam.
“Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức
năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay,
đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ
thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm” [3, tr1].
Việt Nam hiện nay có đầy đủ các tổ chức trung gian tài chính như ngân
hàng thương mại (NHTM), công ty chứng khoán, CTTC, công ty bảo hiểm,
quỹ đầu tư, tuy nhiên do độ mở của nền kinh tế nên việc các tổ chức này mở

rộng quy mô hoạt động cũng như phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ đã
gây khó khăn trong việc phân biệt các loại hình này, đặc biệt là giữa CTTC và
NHTM. Tại Việt Nam hiện có tới 18 CTTC, phần lớn thuộc các Tập đoàn
kinh tế Nhà nước, các Tập đoàn kinh tế lớn của Việt Nam đều có CTTC riêng
như PVN có PVFC, Tập đoàn Điện lực có Công ty Tài chính Cổ phần Điện
lực, Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam có Công ty TNHH MTV Tài chính
Than – Khoáng sản Việt Nam, Ưu điểm của các CTTC là đem lại một
5
nguồn vốn lớn dài hạn, cung ứng cho nhiều dự án trọng điểm từ đó thúc đẩy
cũng như nâng cao hoạt động theo chiều sâu của tổng công ty.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của công ty tài chính
Với vai trò giúp các Tập đoàn quản trị nguồn tài chính của mình tốt nhất,
đặc biệt là đối với những Tập đoàn có nguồn vốn và dòng tiền lớn, với chức
năng là một trung gian tài chính, CTTC có thể huy động vốn ở những công ty
thừa vốn và cho vay đối với những doanh nghiệp thiếu vốn trong tập đoàn,
việc này làm cho nguồn vốn luân chuyển một cách hiệu quả hơn. Dựa trên
chức năng và vai trò như trên, CTTC có các hoạt động cơ bản như sau:
* Hoạt động huy động vốn:
CTTC được huy động vốn từ các nguồn sau:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN);
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo
quy định của NHNN Việt Nam;
- Vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngoài nước và
các tổ chức tài chính quốc tế;
- Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
* Hoạt động tín dụng:
CTTC được cho vay dưới các hình thức:

- Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của NHNN;
- Cho vay theo uỷ thác của chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật các TCTD và hợp đồng uỷ thác;
- Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp, phát hành thẻ
tín dụng và cho vay bằng tiền;
6
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, ngân hàng, tiền tệ và đầu tư về
tiêu dùng cho khách hàng;
- Cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân;
- CTTC và các TCTD khác được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu,
trái phiếu và các giấy tờ có giá khác cho nhau;
- Các hình thức khác theo quy định của NHNN.
* Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ:
- Được mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi đặt trụ sở chính và các ngân
hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại các
ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được NHNN cho phép;
- CTTC có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại NHNN và duy trì số dư
tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy định của NHNN;
- CTTC được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
* Các hoạt động khác:
- Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD;
- Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng;
- Tham gia thị trường tiền tệ;
- Thực hiện dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng;
- Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá cho các
doanh nghiệp;
- Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư
của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng… [21]

7
1.1.2. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Sự xuất hiện của quan hệ tín dụng gắn liền với sự phát triển của nền sản
xuất kinh doanh hàng hoá, vì trong nền kinh tế luôn tồn tại một bộ phận
những doanh nghiệp thừa hoặc thiếu vốn tạm thời. Khi hai cực này được tiếp
cận với nhau thì sẽ nảy sinh quan hệ tín dụng. Vì thể có thể hiểu bản chất của
tín dụng là sự vận động của vốn từ nơi thừa tạm thời đến nơi thiếu tạm thời để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Một cách hiểu chung nhất về quan hệ
tín dụng đó là: Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho
vay, trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay
dựa trên sự tín nhiệm và theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Sự hoàn trả này không chỉ bảo tồn giá trị mà còn được tăng
thêm dưới hình thức lợi tức. Quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của
hoạt động tín dụng là biểu hiện về sự khác biệt giữa hoạt động tín dụng và các
hoạt động kinh tế khác [12].
Những lĩnh vực hoạt động kinh doanh có khả năng mang lại càng nhiều
lợi nhuận thì càng tiềm ẩn nhiều rủi ro. RRTD là một trong những loại rủi ro
lâu đời nhất và lớn nhất trong thị trường tài chính, nó thường xuyên xảy ra và
gây hậu quả nặng nề đối với hoạt động của CTTC vì các khoản cho vay
thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu
của các tổ chức này song cũng mang lại những thiệt hại nặng nề, có khi dẫn
đến phả sản CTTC.
“Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đùng kỳ hạn” [10, tr32].
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN
Việt Nam thì “RRTD trong hoạt động ngân hàng của CTTC là khả năng xảy
8
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của CTTC do khách hàng không thực

hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nếu coi tín dụng là việc “tin tưởng” đưa cho khách hàng sử dụng giá trị
hiện tại với mong muốn nhận được giá trị tương lai trong một thời gian nhất định
thì RRTD chính là khả năng mong muốn đó không được đáp ứng hay nói cách
khác đó là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa kết quả thực tế
và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch – đúng hạn nhận được đầy đủ gốc và lãi.
Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng nhận được đầy đủ gốc
và lãi như đã nêu trên, thì RRTD có thể được hiểu là những tổn thất tiềm năng
có thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng
hoặc không đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc
đúng hạn theo cam kết.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu, tuỳ theo tiêu chí phân loại mà
người ta chia RRTD thành các loại rủi ro khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân
phát sinh rủi ro thì RRTD được phân chia thành các loại sau:
Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng

-
Rủi ro tín dụng
Rủi ro danh mụcRủi ro giao dịch
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
tập trung
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
nghiệp vụ

9
Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình thẩm định và phân
tích tín dụng, khi CTTC lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Việc thẩm định, phân tích tín dụng và
quyết định cho vay là khâu hết sức quan trọng trong quy trình cho vay, bởi nó
quyết định chất lượng tín dụng của khoản vay.
+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức
cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,… Các tiêu chuẩn đảm bảo
được xem như là căn cứ cho sự “tin tưởng” của CTTC đối với khách hàng, từ
đó quyết định xem có chấp nhận cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Các
tiêu chuẩn đảm bảo này cũng là tài sản cuối cùng thay thế cho nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng nếu khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn.
+ Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
quản trị hoạt động cho vay, như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để
định hướng cho việc thực hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, bao
gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay
có vấn đề.
- Rủi ro danh mục là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của CTTC, được phân thành:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: rủi ro do CTTC tập trung cho vay quá nhiều vào một
số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định
10
và cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao. Để giảm thiểu loại hình rủi ro

này, các CTTC hiện nay có xu hướng đa dạng hóa các sản phẩm, ngành nghề,
khách hàng, lĩnh vực cho vay nhằm phân tán rủi ro, giảm thiểu đến mức thấp
nhất tổn thất có thể xảy ra [10].
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Phần lớn các thua lỗ của các CTTC đều phát sinh từ hoạt động tín dụng,
vì vậy, CTTC cần thực hiện QTRR TD.
Quản trị RRTD là việc CTTC xây dựng bộ máy tổ chức nhân sự, đề ra các
quy trình, quy chế, biện pháp nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho CTTC [13].
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Mục tiêu của QTRR TD là tối ưu hoá lợi nhuận cho CTTC đồng thời
điều chỉnh rủi ro của CTTC bằng cách duy trì RRTD ở mức chấp nhận. CTTC
cần phải kiểm soát các rủi ro trong tổng thể danh mục tín dụng cũng như các
khoản tín dụng riêng lẻ. CTTC cũng cần xem xét RRTD trong mối quan hệ
với các rủi ro khác. Tuy nhiên, đặc trưng của rủi ro nói chung và RRTD nói
riêng là bao gồm cả rủi ro dự tính, rủi ro không dự tính cũng như rủi ro hiện
hữu, rủi ro tiềm tàng. Có nghĩa sự tồn tại của CTTC luôn luôn đi kèm với rủi
ro, thậm chí là “sống chung với rủi ro”. Vì thế CTTC phải luôn xác định rõ “các
thông số an toàn” và thực hiện các biện pháp để duy trì các thông số đó. QTRR
TD là phải xác định rõ các giới hạn chấp nhận RRTD của tổ chức và thực hiện các
biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Hệ thống QTRR
TD hiệu quả là một nhân tố quan trọng trong tiếp cận quản trị rủi ro nói chung và
sự thành công trong hoạt động dài hạn của CTTC [13].
11
1.2.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, luận văn tập trung vào 3 nội dung
chính của QTRR TD, đó là bộ máy QTRR TD; chính sách QTRR TD; và quy
trình QTRR TD.
1.2.3.1. Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
Bộ máy QTRR TD chính là hệ thống cơ cấu tổ chức giữa các phòng ban

nhằm mục đích quản lý RRTD, được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ,
toàn diện và liên tục trong công tác QTRR TD của CTTC.
Các TCTD có năng lực QTRR TD có khả năng khống chế nợ xấu ở một
tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một bộ máy QTRR TD hiệu quả,
phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế được những RRTD mang tính
chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những RRTD khác có thể kiểm
soát được.
Bộ máy QTRR TD có thể sử dụng một trong hai phương pháp, đó là
phương pháp QTRR TD tập trung hoặc phương pháp QTRR TD phân tán.
* Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tập trung:
Phương pháp này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý
rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu
hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ
năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng [13].
Quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn tổ chức, đảm bảo tính
cạnh tranh lâu dài; Thiết lập và duy trì môi trường QTRR đồng bộ, phù hợp với
quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng
lực đo lường giám sát rủi ro; Xây dựng chính sách QTRR thống nhất cho toàn
hệ thống; Thích hợp với CTTC có quy mô lớn. Tuy nhiên, điều kiện để áp
dụng QTRR TD tập trung đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian.
12
* Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng phân tán:
Phương pháp này chưa có sự tách bạch giữa chức năng QTRR, kinh doanh
và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của CTTC thực hiện đầy đủ 3 chức
năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay [13].
Tổ chức QTRR theo phương pháp này tạo nên bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu tổ
chức đơn giản, thích hợp với các CTTC có quy mô nhỏ. Tuy nhiên, thiếu sự
chuyên sâu; đồng thời việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức
từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua
chính sách tín dụng.

1.2.3.2. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Hoạt động cho vay trong các CTTC luôn là một quá trình ra quyết định
và bao gồm rất nhiều vấn đề có thể phát sinh. Chính sách QTRR TD được
thiết lập để đưa ra những nguyên tắc chung nhằm áp dụng hướng dẫn trong
từng trường hợp cụ thể. Chính sách QTRR TD bằng văn bản là một nền tảng
để QTRR TD hiệu quả. Chính sách QTRR TD đặt ra mục tiêu, tham số định
hướng tác nghiệp cho các phòng ban, bộ phận liên quan đến nghiệp vụ và
quản trị danh mục đầu tư. Chính sách QTRR TD được xây dựng một cách
khoa học, thống nhất sẽ tạo điều kiện cho CTTC duy trì tiêu chuẩn tín dụng,
tránh được các rủi ro trong kinh doanh. Việc xác định trước về chính sách sẽ
góp phần làm giảm bớt sự thay đổi, đơn giản hóa và tiến hành nhanh quá trình
ra quyết định.
Một chính sách QTRR TD hoàn chỉnh sẽ củng cố sự nhất quán trong
triết lý cho vay và kinh doanh trong từng thời kỳ của CTTC cho dù có những
thay đổi về mặt quản lý và nhân sự. Bên cạnh đó, một chính sách QTRR TD
hoàn chỉnh sẽ góp phần giảm thiểu những điểm không rõ ràng liên quan đến
việc cho vay, từ đó tăng cường sự minh bạch trong các hoạt động và đảm bảo
sự khách quan trong việc đánh giá các cơ hội kinh doanh mới.
13
Một chính sách QTRR TD phải đảm bảo kết hợp những nguyên tắc tín
dụng thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh tế.
CTTC luôn phải thích ứng với môi trường kinh tế biến đổi liên tục. Do đó, để
đạt hiệu quả tốt nhất, các chính sách QTRR TD đã phê duyệt phải được phổ
biến kịp thời và được thực hiện bởi tất cả các cấp của CTTC theo những quy
trình thích hợp và phải được điều chỉnh định kỳ trong trường hợp thực tế có
thay đổi. Mức độ phức tạp và phạm vi các chính sách này phải phù hợp với
quy mô và tính chất các hoạt động của CTTC.
Chính sách QTRR TD của một CTTC thường bao gồm các nội dung
chính như sau:
+ Xây dựng giới hạn tín dụng tổng thể: xác định khi khách hàng giao

dịch lần đầu tiên với CTTC và đánh giá lại định kỳ hàng năm;
+ Hạn mức tín dụng: được coi là một công cụ trong quản lý RRTD.
Trong CTTC, hạn mức tín dụng cần phải được thiết lập nhằm kiểm soát các
khoản tín dụng cấp cho một hay một nhóm khách hàng vay có liên quan đến
nhau. Hạn mức còn được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu sự đa dạng hóa của
danh mục tín dụng với các yếu tố ngành nghề, thành phần kinh tế, vị trí địa lý
và sản phẩm của CTTC. Ngoài ra, hạn mức tín dụng đặt ra tại một CTTC phải
đảm bảo tuân thủ các quy định và hạn mức tín dụng của NHNN.
+ Quy định phân cấp thẩm quyền: việc phân cấp rõ ràng và phù hợp
trong việc quyết định giúp đảm bảo các quyết định tín dụng là thận trọng và
hợp lý. Việc phân cấp bao gồm phân cấp thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín
dụng cho một khách hàng, thẩm quyền quyết định trong một lần cấp tín dụng
cho một khách hàng hay một nhóm khách hàng liên quan, thẩm quyền xử lý
miễn giảm lãi, thẩm quyền xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Việc phân cấp, ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản rõ ràng và ít nhất
phải bao gồm mức giới hạn thẩm quyền phê duyệt tín dụng, giao trách nhiệm
14
cho từng vị trí và khả năng giao trách nhiệm của người nhận trách nhiệm có
thể ủy quyền cho các cấp dưới. Để chính sách tín dụng hiệu quả, cơ cấu phân
cấp trong hoạt động tín dụng phải được thiết lập để đảm bảo các khoản vay
được quyết định bởi cá nhân có đủ kinh nghiệm, kiến thức và có quan hệ độc
lập với người vay. Thông thường, các CTTC sử dụng một tiến trình phê duyệt
tín dụng tăng tiến liên tục theo cấp bậc trách nhiệm tăng dần từ chi nhánh tới
các phòng ban tại Hội sở chính và cấp lãnh đạo cao nhất của CTTC.
+ Quy định về phân vùng đầu tư: Một CTTC luôn có một mạng lưới các
chi nhánh trực thuộc. Việc phân vùng đầu tư giúp cho các chi nhánh có sự tập
trung thích hợp cho công tác quản lý tín dụng tại chi nhánh của mình. Ngoài
ra, biện pháp này cũng giúp cho bộ phận quản lý tại Hội sỏ chính có thể thực
hiện quản lý các chi nhánh sát sao hơn. Tất nhiên, việc phân vùng đầu tư
không phải công cụ để hạn chế sự phát triển của các chi nhánh. Trong các

trường hợp cụ thể, các chi nhánh có thể xin ý kiến phê duyệt từ Hội sở chính
theo mức độ thẩm quyền được phân cấp hoặc thỏa thuận về đầu tư sao cho
thuận tiện và phục vụ khách hàng tốt nhất.
+ Quy định về lập kế hoạch dư nợ: ngoài quy định về phân vùng đầu tư,
CTTC có thể yêu cầu các các chi nhánh lập kế hoạch tín dụng hàng năm trên
cơ sở chiến lược phát triển tín dụng chung của CTTC. Việc lập kế hoạch này
thực hiện trên cơ sở đánh giá phân tích điều kiện, tình hình chung, khả năng
quản lý chi nhánh. Kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm cũng là một yếu tố
để xếp loại chi nhánh và đưa ra kế hoạch cho năm sau.
+ Quy định trong quản lý tín dụng: chức năng quản lý tín dụng là một
yếu tố quan trọng để đảm bảo khoản cho vay được sử dụng một cách thích
hợp sau khi CTTC giải ngân. Chức năng quản lý cần phải đảm bảo các hoạt
động duy trì hồ sơ tín dụng, tài liệu hợp đồng, và việc theo dõi biến động tài
sản đảm bảo (TSĐB) được thực hiện một cách hiệu quả và đầy đủ.
15
1.2.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Một quy trình QTRR TD có 4 yếu tố cơ bản: nhận biết rủi ro, đo lường
rủi ro, giám sát rủi ro và xử lý rủi ro theo một chu trình khép kín.
a) Nhận biết rủi ro
RRTD được nhận biết dựa trên các yếu tố tạo nên tổn thất tín dụng trong
quá khứ. Các yếu tố cấu thành nên RRTD cụ thể như sau:
* Nhóm các yếu tố liên quan tới khách hàng:
- Quan hệ với TCTD: Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu
hướng của các tài khoản của khách hàng sẽ cung cấp cho ngân hàng một số
dấu hiệu quan trọng gồm: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó
khăn trong thanh toán lương; sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là
giảm sút số dư tài khoản tiền gửi,… Bên cạnh đó, hoạt động vay thường
xuyên gia tăng, thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi; thường xuyên yêu
cầu TCTD cho đáo hạn; yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến. Về
phương thức tài chính, khách hàng sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương

mại cho các hoạt động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ
đắt nhất, ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải
trả (factoring); giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu; các hệ số
thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu; có biểu hiện giảm vốn điều lệ,
- Công tác tổ chức quản lý của khách hàng: Cơ cấu hệ thống quản trị
hoặc ban điều hành thường xuyên có sự thay đổi. Ngoài ra, hệ thống quản trị
hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều hành độc đoán
hoặc ngược lại quá phân tán. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
điều hành bởi Hội đồng Quản trị (HĐQT) hoặc Giám đốc ít hay không có
kinh nghiệm; HĐQT hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia
quá sâu vào vấn đề thường nhật; Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ
nợ; Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên; lập kế hoạch xác định
16
mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng đối phó
với những thay đổi. Đặc biệt công tác quản lý có tính gia đình cũng thể hiện
sự thiếu chuyên nghiệp trong công tác tổ chức quản lý.
* Nhóm các yếu tố liên quan tới TCTD:
- Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng: CBTD thiếu năng lực, trình
độ yếu kém, không xác định phân tích được rủi ro khi tiến hành thẩm định
phương án tín dụng cũng như trong suốt thời hạn cấp tín dụng.
- Mức độ tập trung của danh mục tín dụng: một nhân tố tác động tiêu cực
đến khoản vay có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng hơn nhiều nếu danh mục
tín dụng của CTTC quá tập trung vào một nhóm khách hàng nào đó, đặc biệt
là nhóm khách hàng hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề của độ rủi ro cao.
Rủi ro loại này có thể hạn chế được thông qua sự đánh giá thường xuyên mức
độ rủi ro của ngành, khu vực, sản phẩm, loại hình TSĐB, loại ngoại tệ, thời
hạn cho vay,…
b) Đo lường rủi ro tín dụng
Sau khi nhận dạng được các rủi ro, CTTC cần xem xét cụ thể hóa dưới
những chỉ tiêu định lượng giúp Ban điều hành xác định được rủi ro cần được

ưu tiên theo dõi và kiểm soát.
Trong bước đo lường rủi ro, thông tin về thành phần và chất lượng tín
dụng là yếu tố rất quan trọng cho phép CTTC đánh giá mức độ đáp ứng chiến
lược rủi ro đã đề ra hay chưa.
RRTD có thể được đo lường bằng phương pháp định lượng hoặc định
tính như: mô hình 5C, 6C; chấm điểm tín dụng; tỉ lệ nợ xấu; dự phòng tổn
thất/ tổng dư nợ. Các phương pháp này đều lựa chọn tiêu chí phản ánh rủi ro;
xác định xác suất hoặc khả năng xảy ra của các tiêu chí; đồng thời xây dựng
các chuẩn mực phản ánh ngưỡng RRTD.
17
* Mô hình 6C: Đo rủi ro bằng tiêu chí khách hàng, là phương pháp định
tính được áp dụng khá phổ biến để đánh giá RRTD. Khách hàng vay vốn
được đánh giá theo tiêu chuẩn 6C bao gồm:
+ Tư cách người vay (Character): CBTD phải làm rõ mục đích xin vay
của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của CTTC và
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng
thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng
mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ trung tâm phòng
ngừa rủi ro, từ TCTD bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng,
+ Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định pháp luật
của quốc gia đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự.
+ Thu nhập của người đi vay (Cashflow): Cán bộ tín dụng phải xác định
được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu
nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán,
+ Đảm bảo khoản vay (Collateral): Đây là điều kiện để CTTC cấp tín
dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho CTTC.
+ Các điều kiện khác (Conditions): CTTC quy định các điều kiện tuỳ
theo chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều
kiện thanh toán phải qua CTTC, nhằm thực thu chính sách tiền tệ của Ngân

hàng trung ương theo từng thời kỳ.
+ Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của
luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người
vay hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn
của CTTC không?
CTTC xem xét nhiều tiêu chí trong việc cấp tín dụng cho khách hàng,
tuy nhiên, trong thực tế thường tập trung vào 6 tiêu chí cơ bản, gọi là “6C”.
18
* Chấm điểm RRTD: Đây là một phương pháp tương đối khoa học khi
đo lượng rủi ro, không chỉ hỗ trợ cho quá trình ra quyết định cấp vốn mà còn
sử dụng để theo dõi khách hàng. Trên thế giới, các TCTD coi hệ thống cho
điểm và xếp loại rủi ro là một phương thức căn bản trong việc xây dựng
khung QTRR TD cho TCTD. Chấm điểm tín dụng sử dụng các phương pháp
định lượng về tình hình hoạt động và đặc tính cúa các khoản tín dụng trong
quá khứ để dự đoán hoạt động tín dụng có những đặc tính tương tự trong
tương lai. Hệ thống chấm điểm tín dụng rất quan trọng trong việc quản lý và
kiểm soát RRTD và cần được sử dụng ở nhiều giai đoạn trong chu kỳ tín dụng
(giai đoạn xem xét cấp vốn vay, giai đoạn giám sát khoản vay).
* Nợ xấu: Theo Khoản 6 Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước, “nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3 (dưới chuẩn), 4 (nghi ngờ) và 5 (có khả năng mất vốn)”. Cụ thể nhóm
3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/ hoặc trả gốc trên 90 ngày,
đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các TCTD căn cứ
vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các
nhóm thích hợp. Như vậy, nợ xấu được xác định theo 02 yếu tố: đã quá hạn trên
90 ngày; và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được sử
dụng để đo lường RRTD, là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD.
* Tỉ lệ Dự phòng tổn thất/ Dư nợ: CTTC ước tính tổn thất tín dụng trên
tổng số dư nợ cho vay hiện thời. Đây là tổn thất ước tính dựa trên đánh giá
một hay kết hợp nhiều nhân tố rủi ro. Để có sự đánh giá chính xác, CTTC

cũng cần phải áp dụng một hệ thống xếp hạng nội bộ thích hợp. Về cơ bản, hệ
thống xếp hạng có sự thống nhất với các tiêu chí đánh giá tính điểm tín dụng
như trên để xếp các khoản vay vào nhóm rủi ro thích hợp.
Không chỉ phục vụ mục đích xếp hạng rủi ro, mô hình được lượng hóa
hơn nữa để xác định số dự phòng cần trích lập. Hiện nay, các CTTC Việt
19
Nam thực hiện lập dự phòng trên cơ sở tỷ lệ tương ứng (0%, 5%, 20%, 50%,
và 100%) trên dư nợ ròng (có trừ giá trị TSĐB) với từng nhóm nợ rủi ro khác
nhau (nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5).
Việc áp dụng phương pháp đo lường RRTD như thế nào tùy thuộc vào
khả năng điều kiện cụ thể của từng CTTC. Trong mọi trường hợp, một yếu tố
quan trọng để CTTC vận hành có hiệu quả mô hình đo lường RRTD là phải xây
dựng hệ thống thông tin quản lý có tính ứng dụng cao và cập nhật thường xuyên.
c) Giám sát RRTD
Theo dõi giám sát RRTD là việc thực hiện đầy đủ hệ thống, các thủ tục
kiểm soát, nhờ đó Ban điều hành có thể theo dõi được mức rủi ro của từng
lĩnh vực kinh doanh.
Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ
thống kiểm soát trong cả quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu
rủi ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa
nhưng hiệu quả lại thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có
thể đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành cần tìm
ra sự cân bằng tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại
từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp.
Việc giám sát RRTD bao gồm giám sát riêng lẻ và giám sát tổng thể
danh mục tín dụng. Đối với một khách hàng tín dụng, giám sát riêng lẻ như
nắm được tình hình tài chính hiện thời của khách hàng, theo dõi được việc sử
dụng các khoản vay của khách hàng, các khoản thanh toán được thực hiện
đúng hạn và có những hành động kịp thời trong trường hợp khách hàng không
trả nợ hoặc chỉ trả một phần,… Bên cạnh việc giám sát khách hàng riêng lẻ,

CTTC còn phải giám sát chất lượng toàn bộ danh mục tín dụng theo định kỳ.
Để thực hiện điều này, người thực hiện giám sát cần tiến hành những phân

×