Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hợp tác với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––





DƢƠNG VIỆT ĐỨC




HỢP TÁC VỚI DOANH NGHIỆP NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THỰC








THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của
tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ luận văn nào.
Tôi khẳng định rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin liên quan đến Luận văn đều được lấy từ các
nguồn gốc rõ ràng
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ , ngành chủ
quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá Khoa học của trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên về công trình và kết quả nghiên cứu
của mình.
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 11 năm 2012
Ngƣời thực hiện


Dƣơng Việt Đức



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hành luận văn này, tôi đã nhận
được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, góp ý kiến của các cá nhân, tập thể
trong và ngoài nhà trường, của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, Tiến sĩ
Nguyễn văn Thực đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn.
Có được kết quả nghiên cứu này, tôi đã nhận được những ý kiến đóng
góp của Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo khoa Sau Đại học - Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã quản lý, giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Sở Lao động Thương binh và Xã
hội tỉnh Bắc Ninh; học sinh nhà trường đã tốt nghiệp nay là công nhân kỹ
thuật trong các doanh nghiệp và cán bộ quản lý, các kỹ sư, công nhân lành
nghề tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Phong, huyện Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh đã giúp đỡ tôi về một số nội dung cơ bản làm căn cứ cho luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của gia đình,
bạn bè, những người thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu luận văn
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn, nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy bản thân rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý
của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 11 năm 2012
Ngƣời thực hiện


Dƣơng Việt Đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các s门 đồ, biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4
5. Những đóng góp mới của luận văn 4
6. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ BẰNG BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ
HỢP TÁC GIỮA TRƢỜNG DẠY NGHỀ VÀ DOANH NGHIỆP. 6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1. Đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề 6
1.1.2. Các yếu ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề. 14
1.1.3. Hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề: 19
1.2. Cơ sở thực tiễn 26
1.2.1. Thực tế Hệ thống cơ sở đào tạo nghề 26
1.2.2. Các kiểu tổ chức hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp 28
1.2.3. Các mức độ hợp tác 31

1.2.4. Thực trạng hợp tác giữa trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề 32
1.2.5. Một số mô hình hợp tác giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp phổ
biến trên thế giới 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Các vấn đề đặt ra mà đề tài cần giải quyết 37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu 37
2.2.2. Phương pháp tiếp cận 38
2.2.3. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ SỰ
HỢP TÁC VỚI DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ, TỈNH BẮC NINH. 42
3.1. Khái quát về đào tạo nghề ở tỉnh Bắc Ninh 42
3.1.1. Tình hình hoạt động nghề 42
3.1.2. Tình hình dạy nghề 44
3.2. Thực trạng đào tạo nghề ở trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà,
tỉnh Bắc Ninh 45
3.2.1. Quá trình xây dựng và cơ sở pháp lý đào tạo nghề của nhà trường 45
3.2.2. Phương hướng phát triển 45
3.2.3. Hoạt động đào tạo hiện nay 48
3.2.4. Đội ngũ nhân sự 51
3.2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề của trường Cao đẳng Công
nghệ Bắc Hà 52
3.2.6. Tài chính phục vụ ĐTN của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà. 55
3.2.7. Cơ cấu ngành nghề và quy mô đào tạo hiện nay 56
3.2.8. Thực trạng về chất lượng ĐTN tại nhà trường trong quá trình hợp tác

với các doanh nghiệp 57
3.3. Thực trạng hợp tác với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN của
trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.4. Những ưu điểm đạt được trong quá trình hợp tác giữa nhà trường với
doanh nghiệp để ĐTN cho sinh viên 71
3.5. Một số nguyên nhân hạn chế sự hợp tác giữa trường với doanh nghiệp 72
3.5.1. Nhóm nguyên nhân vĩ mô 72
3.5.2. Nhóm nguyên nhân vi mô 73
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH SỰ HỢP TÁC GIỮA NHÀ
TRƢỜNG VỚI DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ 76
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu thực hiện hợp tác với các doanh
nghiệp nhằm nâng cao chât lượng đào tạo nghề của nhà trường 76
4.2. Các giải pháp hợp tác giữa trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc
Ninh với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề 80
4.2.1. Giải pháp hợp tác xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, đổi mới
phương pháp đào tạo 81
4.2.2. Giải pháp hợp tác nhằm tăng cường nguồn nhân – tài – vật lực cho đào
tạo nghề 86
4.2.3. Các giải pháp hợp tác tổ chức quá trình đào tạo 87
4.2.4. Các giải pháp hợp tác về thông tin – dịch vụ. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ĐTN
Đào tạo nghề

Cao đẳng
TC
Trung cấp
SC
Sơ cấp
KCN
Khu công nghiệp
HĐTVTN
Hội đồng Tư vấn Trường Ngành
TBTVCT
Tiểu ban Tư vấn Chương trình
LĐTB&XH
Lao động Thương binh và Xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2008 – 2011 tỉnh Bắc Ninh 44
Bảng 3.2: Ngành đào tạo và hệ ĐTN của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà,
tỉnh Bắc Ninh 46

Bảng 3.3: Tổng hợp tình hình chất lượng thiết bị chuyên môn 54
Bảng 3.4: Cơ cấu ngành nghề và quy mô đào tạo nghề 56
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả tốt nghiệp của sinh viên 57
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả rèn luyện đạo đức của sinh viên 58
Bảng 3.7: Tổng hợp việc làm và thu nhập của học sinh tốt nghiệp 59
Bảng 3.8: Đánh giá về mức độ phù hợp giữa nghề được đào tạo và việc làm
theo trình độ đào tạo 61
Bảng 3.9: Đánh giá của doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc
của người được đào tạo 62
Bảng 3.10: Đánh giá của học sinh về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc sau
khi tốt nghiệp đào tạo nghề 63
Bảng 3.11: Tổng hợp nguồn thu của nhà trường. 66
Bảng 3.12: Thực trạng xây dựng chương trình đào tạo nghề tại nhà trường 68
Bảng 3.13: Tổng hợp nội dung, hình thức và mức độ hợp tác với doanh
nghiệp của nhà trường. 68
Bảng 3.14: Đánh giá về mức độ hợp tác với nhà trường của doanh nghiệp 70
Bảng 4.1: Kế hoạch tuyển sinh ĐTN giai đoạn 2011 – 2015 79
Bảng 4.2: Dự kiến nguồn thu giai đoạn 2011 -2015 80
Bảng 4.3: Quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp 89



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Tổ chức đào tạo nghề của trường 50
Sơ đồ 4.1. Cơ cấu của HĐTVTN 91
Sơ đồ 4.2. Cơ cấu tiểu ban tư vấn 93

Biểu đồ 3.1. Đánh giá của nhà trường về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc
của sinh viên tốt nghiệp 64






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lực lượng lao động lành nghề là yếu tố quan trọng quyết định sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia dựa trên sự phát triển của sản xuất.
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự thay đổi diễn ra từng ngày, sự
phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển. Vô
số các công nghệ, kỹ thuật mới, các loại vật liệu mới được ứng dụng vào sản
xuất đòi hỏi người lao động phải được đào tạo ở những trình độ lành nghề
nhất định.
Ở Việt Nam, đào tạo nghề (ĐTN)có lịch sử phát triển trên 30 năm và đã
góp phần rất lớn vào sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục nghề
nghiệp là một phân hệ của hệ thống giáo dục, có vị trí tiếp thu thành quả giáo dục
của phổ thông và tạo nguồn lao động trực tiếp cho xã hội. Luật giáo dục sửa đổi
năm 2010 đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là: “Đào tạo người lao
động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, có
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm
tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội củng cố quốc phòng an ninh”.
Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/6/2006 về “Quy hoạch

mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020” là hành lang pháp lý quan trọng giúp
cho hệ thống ĐTN ngày càng phát triển.
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn
đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội đang trở thành
yêu cầu quan trọng và cấp bách của các cơ sở ĐTN cũng là nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển dạy nghề trong Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ
2011 -2020: “Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường
lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực
ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động,
góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm
nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội”.
Tuy nhiên cho đến nay, việc ĐTN ở nước ta hiện nay vẫn còn một số
bộc lộ những hạn chế như: Chất lượng đào tạo còn thấp. Sự phối hợp giữa cơ
sở dạy nghề với doanh nghiệp chưa thường xuyên, chưa cụ thể dẫn đến mất
cân đối giữa cung - cầu. Công tác tổ chức học tập, thực hành cho người học
nghề chưa có hiệu quả dẫn đến chất lượng lao động hiện nay chưa đáp ứng
được đòi hỏi của doanh nghiệp. Sinh viên mới tốt nghiệp vào công tác ở xí
nghiệp, công ty thường gặp khó khăn khi tiếp cận với các thiết bị khoa học kỹ
thuật ngày càng hiện đại. Một trong những nhược điểm lớn nhất của họ hiện
nay là thiếu khả năng tư duy, sáng tạo và tính chủ động trong công việc.
Trong khi đó, khoảng cách giữa cung - cầu nhân lực ngày càng lớn, khiến
cuộc đua giữa các doanh nghiệp để tranh giành nguồn nhân lực chất lượng
cao và tìm người lao động theo đúng chuyên ngành còn nhiều bất cập.
Xác định được nhu cầu của xã hội nói chung cũng như trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh nói riêng, trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh từ
khi thành lập đã có nhiều giải pháp trong nâng cao chất lượng ĐTN. Tuy
nhiên việc tổ chức, quản lý hoạt động dạy nghề chưa thực sự có tính lý luận
cao, chưa mang tính hệ thống cụ thể. Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem
xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lý ĐTN; đặc biệt là sự hợp tác với
doanh nghiệp trong thực hành nghề cho học sinh. Trong khi hiện nay, Bắc
Ninh đã vươn lên là một tỉnh khá trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tạo
lập được những nền tảng kinh tế-xã hội để cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp
vào năm 2015.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tế đó, đòi hỏi tỉnh Bắc Ninh phải
có một nguồn nhân lực đảm bảo các yêu tố về đạo đức, pháp luật, trí tuệ, kỹ
năng… nghề nghiệp thì mới đáp ứng được tốc độ phát triển trên địa bàn tỉnh.
Xuất phát lý luận và thực tế nói chung cũng như trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
nói riêng, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Hợp tác với doanh
nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở trƣờng Cao đẳng Công
nghệ Bắc Hà” làm luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng v ấn
đề hợp tác với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở trường
Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh , đề xuất giải pháp nhằ m thự c
hiệ n tố t hơn nữ a vấ n đề hợp tác với doanh nghiệp trong công tá c đào tạo nghề
ở trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề, chất lượng đào
tạo nghề và sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề.
- Đá nh giá thự c trạ ng việ c hợp tác với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh

trong nhữ ng năm gầ n đây.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
thông qua tăng cường sự hợp tác giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề chất
lượng ĐTN, sự hợp tác giữa trường dạy nghề với doanh nghiệp trong ĐTN,
mối quan hệ giữa chất lượng đào tạo và mức độ hợp tác giữa trường với
doanh nghiệp trong nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
* Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về chất lượng ĐTN và
sự hợp tác với doanh nghiệp trong ĐTN của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc
Hà, tỉnh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
* Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn
từ năm 2008 đến năm 2011. Các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc
ĐTN, hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp. Thông qua thực trạng việc
hợp tác giữa trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà với các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm nâng cao chất lượng ĐTN hiện nay và các giải
pháp thực hiện trong những giai đoạn tiếp theo đã giúp cho cơ sở dạy nghề
trong cả nước có thể chắt lọc những ý tưởng hay để áp dụng thực hiện vào
trong đơn vị của mình. Đồng thời giúp cho các cơ quan nhà nước nắm được
tình hình thực tiễn để xây dựng chương trình ĐTN và hoạch định những chính
sách mới về ĐTN, về hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong quá
trình ĐTN để có hiệu quả hơn nữa.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Với khả năng của bản thân trong quá trình nghiên cứu, luận văn có một
số đóng góp mới cơ bản:

- Làm rõ thêm một số cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc ĐTN,
việc hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp.
- Làm rõ thực trạng việc hợp tác giữa trường Cao đẳng Công nghệ Bắc
Hà với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm nâng cao chất
lượng ĐTN hiện nay và xây dựng được các giải pháp thực hiện tiếp theo.
6. Bố cục của luận văn
a. Tên luận văn: Hợp tác với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề ở trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà.
b. Kết cấu luận văn: Ngoài mục lục, lời mở đầu, danh mục chữ viết tắt,
danh mục bảng biểu, kết luận và các tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 4 chương:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đào tạo nghề bằng
biện pháp tăng cường sự hợp tác giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp.
+ Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
+ Chƣơng 3: Phân tích thực trạng về chất lượng đào tạo nghề và sự hợp
tác với doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề của trường Cao đẳng Công nghệ
Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh.
+ Chƣơng 4: Các biện pháp đẩy mạnh sự hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ BẰNG BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ HỢP TÁC
GIỮA TRƢỜNG DẠY NGHỀ VÀ DOANH NGHIỆP.
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề.
a. Khái niệm về đào tạo nghề
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy
nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
b. Mục tiêu đào tạo nghề
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Như vậy, nội dung của ĐTN bao gồm: trang bị các kiến thức lý thuyết
cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác
phong làm việc, có sức khỏe cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo
học nhằm giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
c. Quản lý đào tạo nghề
Quản lý ĐTN chính là quản lý dạy và học trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ và hoạt động học tập lý thuyết và thực hành của người học nhằm
vào mục tiêu là hình thành kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo, phát triển khả năng
thực hành và ứng dụng tương ứng với môn học, ngành học hoặc chuyên môn
nghề nghiệp, nâng cao sức khỏe cho người học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Nội dung quản lý đào tạo nghề cũng bao gồm những mặt sau: Quản lý
mục tiêu dạy học; Quản lý kế hoạch hoạt động dạy học; Quản lý nội dung, kế
hoạch, chương trình phương pháp dạy học lý thuyết; Quản lý nội dung,

phương pháp dạy học thực hành; Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên;
Quản lý hoạt động học tập thực hành của học sinh.
c. Phƣơng pháp đào tạo nghề
Tại Điều 34, khoản 2 của Luật Giáo dục sửa đổi năm 2010 quy định
yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề nghiệp như sau: “Phương pháp giáo
dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý
thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp
theo yêu cầu của từng công việc”
Điều 26, khoản 1 Luật dạy nghề quy định về phương pháp dạy nghề:
“Phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện
năng lực thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính
tích cực, tự giác, năng động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm”
Về đổi mới phương pháp đào tạo, Nghị quyết Trung ương IV ghi rõ:
Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học. Kết hợp tốt học với hành,
học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học; gắn nhà
trường với xã hội, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi
dưỡng học sinh năng lực giải quyết vấn đề.
Như vậy, đối với ĐTN nghề, phương pháp dạy học không những có ý
nghĩa đối với công tác giáo dưỡng, mà còn phải góp phần vào việc giáo dục
đạo đức, ý thức nghề nghiệp, gắn học đi đôi với hành, với trải nghiệm thực
tiễn thông qua các điều kiện có sẵn để đạt được mục tiêu đặt ra.
1.1.1.2. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề
a. Phân loại đào tạo nghề.
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta
có thể phân loại đào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi
của luận văn này chỉ xét hai tiêu thức phân loại như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
* Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề:

- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo dưới một
năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có
thể tập hợp được đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người
không có điều kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại
chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về
mặt giáo trình, giảng viên…
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo từ một năm trở
lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
ĐTN dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
* Căn cứ vào nghề đào tạo đối với ngƣời học:
- Đào tạo mới: Là loại hình ĐTN áp dụng cho những người chưa có
nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).
- Đào tạo lại: Là quá trình ĐTN áp dụng với những người đã có nghề
song vì lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc
phức tạp hơn.
b. Các hình thức đào tạo nghề.
Các hình thức đào tạo nói chung và ĐTN nói riêng nhìn chung là rất
phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản ĐTN hiện nay thường áp dụng
một số hình thức chính sau đây:
* Đào tạo nghề chính quy:
Theo quy định của Luật dạy nghề, ĐTN chính quy được thực hiện với
các chương trình Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề tại các cơ sở
dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu ĐTN chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các trung
tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là
đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai đoạn: giai
đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ
bản là giai đoạn ĐTN theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80% nội
dung giảng dạy và tương đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên
môn, người học được trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện
những kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn.
Ưu điểm, cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh được học một
cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo
điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; Đào tạo
tương đối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, sinh viên có thể chủ
động, độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc
tương đối phức tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là: Thời gian đào tạo
tương đối dài; Đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí đào tạo cho một học viên là
rất lớn.
* Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc):
Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó
người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về
thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp
(hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc
thường chia làm bai giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
vừa hướng dẫn cho học viên; Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên
sau khi họ đã nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc; Giai đoạn
ba, giao việc hoàn toàn cho học viên khi họ đã có thể tiến hành làm việc một
cách độc lập.
Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm như: Có khả năng
đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng;
Thời gian đào tạo ngắn; Không đòi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên
chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng… nên tiết kiệm chi phí
đào tạo; Trong quá trình học tập, người học còn được trực tiếp tham gia vào
quá trình lao động, điều này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
Nhược điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và
tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống; Người dạy không có nghiệp vụ sư
phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp
nhiều khó khăn… nên kết quả học tập còn hạn chế; Học viên không chỉ học
những phương pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chước cả những thói quen
không tốt của người hướng dẫn. Vì vậy, hình thức đào tạo này chỉ phù hợp
với những công việc đòi hỏi trình độ không cao.
* Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
phụ trách. Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các
kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu áp
dụng để đào tạo cho những nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý
thuyết và độ thành thục cao.
Ưu điểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết tương
đối có hệ thống, đồng thời học viên lại được trực tiếp tham gia lao động ở các
phân xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy đào tạo gọn, chi
phí đào tạo không lớn. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này chỉ áp dụng được ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
những doanh nghiệp tương đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng
ngành có tính chất giống nhau.
* Đào tạo nghề kết hợp tại trƣờng và doanh nghiệp:
Hình thức ĐTN kết hợp tại trường và doanh nghiệp được áp dụng khá
rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong những năm
gần đây và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “đào tạo nghề kết
hợp tại trường và doanh nghiệp là hình thức đào tạo dựa trên hệ thống dạy và
học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo thành chức
năng chung của hệ thống”.
Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp có thể được tổ chức
dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, quan điểm ở từng vùng,
lãnh thổ và khu vực.
Hình thức ĐTN kết hợp tại trường và doanh nghiệp xuất hiện ở Việt
Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của việc kết hợp đào
tạo và được biểu hiện ở các hoạt động như:
- Đào tạo theo đơn đặt hàng (Một số doanh nghiệp đặt hàng cho các
trường đào tạo);
- Một số tổng công ty lớn thành lập trường đào tạo riêng;
- Nhà trường có xưởng sản xuất;
- Một số trường hợp tác đưa sinh viên đi thực tập ở các doanh nghiệp.
1.1.1.3. Khái niệm về chất lượng và chất lượng đào tạo nghề.
a. Khái niệm về chất lƣợng
Chất lượng là một khái niệm tương đối trừu tượng, cùng với sự phát
triển của xã hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay đổi đáng kể. Trước
đây, người ta coi chất lượng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn chất
lượng được coi là cố định và tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay, khái
niệm chất lượng không được gắn với một tiêu chuẩn cố định nào đó, mà “chất

lượng là một hành trình, không phải là một điểm dừng cuối cùng mà ta đi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
tới”. Đây là quan niệm “động” về chất lượng, trong đó chất lượng được xác
định bởi người sử dụng sản phẩm – dịch vụ hay trong nền kinh tế thị trường
còn gọi là khách hàng. Khách hàng cảm thấy thoả mãn khi sử dụng sản phẩm
– dịch vụ có nghĩa là sản phẩm – dịch vụ đó có chất lượng.
Bên cạnh sự thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau
cũng dẫn đến những khái niệm khác nhau về chất lượng, cụ thể như:
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó
với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu
thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật
lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và
không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể
mất đi chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự
vật. Về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính qui định về
số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao
giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng” – theo từ điển tiếng
Việt, Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin, năm 1999.
“Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng vốn có đáp ứng
được các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm” – theo
ISO 9000 (năm 2000).
Trên đây là các khái niệm chung về chất lượng mà khi xét cho từng đối
tượng cụ thể thì cần xét tới cả những điều kiện lịch sử – cụ thể của đối tượng
b. Chất lƣợng đào tạo nghề
Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và ĐTN nói riêng là vấn đề cơ
bản và là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các cấp quản lý giáo dục - đào
tạo cũng như các cơ sở đào tạo trực tiếp. Có nhiều cách hiểu khác nhau về

chất lượng ĐTN với những khía cạnh khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng chất lượng ĐTN phụ
thuộc đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi có các yếu tố đầu vào có chất lượng
như: giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh giỏi
… thì chất lượng ĐTN được nâng cao. Cũng có quan điểm cho rằng chất
lượng ĐTN được đánh giá bằng sản phẩm của quá trình đào tạo (đầu ra), tức
là bằng mức độ hoàn thành của học viên tốt nghiệp. Một số quan điểm khác
lại khẳng định chất lượng ĐTN được quyết định bởi các quá trình hoạt động
bên trong, đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống các quyết định tối ưu.
Theo GS.TS Đặng Quốc Bảo, chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng
đạt được bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành của quá trình đào
tạo. Có thể khái quát quan niệm này như sơ đồ sau:









Trong đó:
- MT: mục tiêu đào tạo.
- PP, PT: phương pháp đào tạo, phương tiện phục vụ đào tạo.
- QL,GV: giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo.
- HV: học viên.
- ND: nội dung đào tạo.

- CSVC, TC: cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
- Q: chất lượng đào tạo.

MT
HV
PP, PT
CSVC, TC
ND
QL-
GV-
GV
Q
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm “Chất lượng sẽ được
đánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc trưng
phẩm chất đối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”. ĐTN sẽ đảm
bảo, nâng cao chất lượng nếu thực hiện tốt các yếu tố như: đáp ứng yêu cầu
của khách hàng; tập trung vào con người và mọi người đóng góp xây dựng tổ
chức của mình; có tầm nhìn dài hạn; quản lý sự thay đổi một cách có hiệu
quả; có đổi mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp thị tốt với thị trường.
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm về
chất lượng ĐTN nêu trên, có thể hiểu chất lượng ĐTN với những điểm cơ bản
như sau: “Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả
các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận hành
trong môi trường nhất định”.
1.1.2. Các yếu ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.
Chất lượng giáo dục nói chung và ĐTN nói riêng chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan. Có thể phân các yếu

tố chủ yếu thành các nhóm để xem xét như sau:
1.1.2.1. Các yếu tố bên trong (yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo nghề)
Đào tạo nghề chịu ảnh hưởng trước tiên là của các nhân tố bên trong
của chính quá trình đào tạo bao gồm: hệ thống cơ sở dạy nghề; cơ sở vật chất,
tài chính cho dạy nghề; đội ngũ giáo viên, học viên học nghề; chương trình,
giáo trình đào tạo; hệ thống mục tiêu; tuyển sinh, việc làm; kiểm tra đánh giá,
cấp văn bằng chứng chỉ…, những yếu tố này được coi là những yếu tố đảm
bảo chất lượng của đào tạo nghề. Chúng ta xét một số yếu tố chính như sau:
* Cơ sở vật chất, tài chính:
Cơ sở vật chất bao gồm: phòng học, xưởng thực hành cơ bản và thực
tập sản xuất, thư viện – học liệu, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học
tập… Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lượng
đào tạo nghề. Máy móc, trang thiết bị là những thứ không thể thiếu trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
trình đào tạo nghề, nó giúp cho học viên có điều kiện thực hành để hoàn thiện
kỹ năng. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện
đại, theo sát với công nghệ sản xuất thực tế bao nhiêu thì người học viên càng
có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng trong công việc bấy nhiêu. Do vậy,
cơ sở vật chất trang thiết bị cho ĐTN đòi hỏi phải theo kịp với tốc độ đổi mới
của máy móc, công nghệ sản xuất.
Tài chính cho ĐTN cũng là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo
chất lượng đào tạo, nó tác động gián tiếp tới chất lượng ĐTN thông qua khả
năng trang bị về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy, khả năng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, …. Tài chính đầu tư cho ĐTN càng
dồi dào thì càng có điều kiện bảo đảm chất lượng ĐTN. Các nguồn tài chính
chủ yếu cho đào tạo nghề bao gồm: các nguồn lực từ Ngân sách nhà nước,
đóng góp của bên hợp tác (doanh nghiệp), các nguồn hỗ trợ khác.
* Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:

Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức lý
thuyết cũng như các kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên
cơ sở trang thiết bị dạy học hiện có. Vì vậy, năng lực giáo viên dạy nghề tác động
trực tiếp đến chất lượng ĐTN, là yếu tố quyết định đến chất lượng ĐTN.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng và học viên học nghề
cũng có trình độ văn hóa rất khác nhau. Bên cạnh đó, cấp trình độ đào tạo ở
các cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (chưa có nghề, trung cấp nghề, cao
đẳng nghề, bồi dưỡng, nâng bậc thợ). Sự khác biệt này dẫn đến đội ngũ giáo
viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau.
Vì vậy, giáo viên dạy nghề phải có đủ cả về số lượng và chất lượng, có
đủ về số lượng thì mới có thể tận tình hướng dẫn, theo sát học viên và đội ngũ
giáo viên có chất lượng thì mới có thể giảng dạy và truyền đạt cho các học
viên học nghề một cách hiệu quả nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Một loại nhân lực khác cũng có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
đó là đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề. Trong giai đoạn trước đây, vai trò của
các cán bộ quản lý trong các cơ sở đào tạo không được đánh giá cao, tuy
nhiên trong giai đoạn hiện nay, nhất là trước bối cảnh hội nhập quốc tế và
cạnh tranh trong lĩnh vực dạy nghề đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải là
những người thực sự có trình độ. Chất lượng cán bộ quản lý cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến đào tạo nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều
phối quá trình đào tạo, tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo…
* Học viên học nghề:
Học viên học nghề là nhân tố chủ thể trong quá trình đào tạo, có tính
chất quyết định khi xác định mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo, nó
ảnh hưởng toàn diện tới công tác đào tạo nghề. Trình độ văn hoá, sự hiểu biết,
tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian… của bản thân học viên đều

có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất lượng đào tạo nghề. Trình độ văn
hoá cũng như khả năng tư duy của học viên càng cao thì khả năng tiếp thu các
kiến thức trong quá trình học nghề càng tốt, khi ấy chất lượng đào tạo nghề
càng cao và ngược lại.
* Mục tiêu đào tạo:
Hệ thống mục tiêu đào tạo bao gồm: các mục tiêu ngành, quốc gia; mục
tiêu trường (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); mục tiêu đáp ứng yêu cầu thực tiễn
của thị trường chung; mục tiêu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp hợp tác đào
tạo. Các mục tiêu đào tạo càng sát thực, càng khả thi thì chất lượng đào tạo
nghề càng được nâng cao. Do đó, khi xây dựng mục tiêu đào tạo cần phải có
sự khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng đối với từng yếu tố.
* Chương trình, giáo trình đào tạo:
Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà
nước các cấp, các ngành đối với hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề.
Chương trình đào tạo phù hợp được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×