Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo của các trường nghề ở tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 136 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------





LÃ DUY TUẤN






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƯỜNG HỢP
TÁC VỚI DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO CỦA
CÁC TRƯỜNG NGHỀ Ở TỈNH NAM ĐỊNH







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC









Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------




LÃ DUY TUẤN





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƯỜNG HỢP
TÁC VỚI DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO CỦA
CÁC TRƯỜNG NGHỀ Ở TỈNH NAM ĐỊNH


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 601405



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHÙNG THỊ HẰNG






Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU 2
1. Tính cấp thiết của đề tài 2
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu và khách thể điều tra 3
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phạm vi nghiên cứu 5
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc của luận văn 6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
7
1.1 Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
7

1.2 Một số khái niệm cơ bản
11
1.2.1 Khái niệm quản lý 11
1.2.2 Khái niệm đào tạo nghề 14
1.3 Một số vấn đề lý luận về hợp tác giữa trường nghề với doanh nghiệp trong
đào tạo
21
1.3.1 Khái niệm về trƣờng nghề và doanh nghiệp 21
1.3.2 Hợp tác giữa trƣờng nghề với doanh nghiệp trong đào tạo 22
1.3.2.1 Thực hành kết hợp với lao động sản xuất - nguyên lý giáo dục cơ bản
trong đào tạo nghề
22
1.3.2.2 Hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp là mối quan hệ biện chứng
giữa người cung cấp và người sử dụng sản phẩm
25
1.3.2.3 Các loại hình hợp tác giữa trường nghề với doanh nghiệp 26
1.3.2.4 Ảnh hưởng của mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp
đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề
33
1.3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hợp tác giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp 38
1.3.4 Biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo
của trƣờng nghề
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.3.4.1 Tăng cường hợp tác trong đào tạo giữa trường nghề với doanh nghiệp 42
1.3.4.2 Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác với doanh nghiệp trong
đào tạo của trường nghề
43
Kết luận chương 1

50
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
51
2.1 Tổng quan về hệ thống trường nghề ở tỉnh Nam Định
51
2.2 Thực trạng hợp tác giữa trường nghề với doanh nghiêp trong đào tạo ở tỉnh
Nam Định.
56
2.2.1 Tiến hành khảo sát 56
2.2.2 Kết quả khảo sát 58
2.2.2.1 Nhận thức của CBQL và hiệu trưởng trường nghề ở tỉnh Nam Định về
ảnh hưởng của sự hợp tác giữa trường nghề với DN đến chất lượng đào tạo nghề
58
2.2.2.2 Thực trạng về sự hợp tác giữa trường nghề với DN trong đào tạo ở
tỉnh Nam Định
60
2.2.2.3 Thực trạng về HĐ quản lý của các trường nghề ở tỉnh Nam Định nhằm
tăng cường sự hợp tác với DN trong đào tạo nghề.
66
2.2.2.4 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác … 69
2.2.2.5 Đánh giá chung về hiệu quả của hoạt động quản lý ở các trường nghề
tỉnh Nam Định nhằm tăng cường hợp tác với DN trong đào tạo.
71
2.2.2.6 Nguyên nhân của những hạn chế trong HĐ quản lý nhằm tăng cường
hợp tác với DN trong đào tạo của các trường nghề ở tỉnh Nam Định
Kết luận chương 2
74

76

Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG SỰ HỢP TÁC VỚI DN
TRONG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƢỜNG DẠY NGHỀ Ở TỈNH NAM ĐỊNH
78
3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
78
3.2 Các quan điểm được tuân thủ trong xây dựng biện pháp
79
3.3 Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác với doanh nghiệp
trong đào tạo của các trường nghề ở tỉnh Nam Định
83
3.3.1 Hoàn thiện và đổi mới biện pháp thành lập bộ phận chuyên trách khai thác 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

và xử lý thông tin
3.3.2 Hoàn thiện và đổi mới phƣơng thức, hình thức, mức độ hợp tác 85
2.3.3 Hoàn thiện và đổi mới mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo 86
3.3.4 Hoàn thiện và đổi mới biện pháp bồi dƣỡng nâng cao kỹ năng sƣ phạm
cho cán bộ giáo viên phù hợp với thực tiễn sản xuất của DN
88
3.3.5 Hoàn thiện và đổi mới biện pháp đầu tƣ bổ sung cơ sở vật chất trang thiết
bị đào tạo phù hợp với thực tiễn sản xuất ở DN
90
3.3.6 Hoàn thiện và đổi mới biện pháp liên kết với trung tâm giới thiệu VL 92
3.3.7 Hoàn thiện và đổi mới biện pháp xây dựng quy chế nội bộ về sự hợp tác
với DN trong đào tạo; đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để đƣợc tạo cơ
chế hợp tác thuận lợi.
93
3.3.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp 96
3.4 Khảo nghiệm nhận thức của khách thể về mức độ cấp thiết và tính khả thi

của các biện pháp đƣợc đề xuất
96
Kết luận chương 3
99
PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ CÁC KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận chung của đề tài
100
100
3.2 Kiến nghị
102


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Stt Viết tắt Viết đầy đủ
1 CĐ Cao đẳng
2 TC Trung cấp
3 SC Sơ cấp
4 CBQL Cán bộ quản lý đào tạo nghề
5 DN Doanh nghiệp
6 LĐTB&XH Lao động Thƣơng binh và Xã hội
7 TBC Trung bình chung
8 HĐ Hoạt động


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

STT Tên biểu đồ, biểu đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Khái niệm quản lý 13
Sơ đồ 1.2 Khái niệm chất lƣợng đào tạo nghề 21
Sơ đồ 1.3 Nhà trƣờng nằm ngoài doanh nghiệp 27
Sơ đồ 1.4 Nhà trƣờng nằm trong doanh nghiệp 28
Sơ đồ 1.5 Doanh nghiệp sản xuất nằm trong nhà trƣờng 30
Sơ đồ 1.6 Hình thức hợp tác đào tạo song hành 31
Sơ đồ 1.7 Hình thức hợp tác đào tạo luôn phiên 32
Sơ đồ 1.8 Hình thức hợp tác đào tạo tuần tự 32
Sơ đồ 1.9 Chu trình quản lý hợp tác giữa trƣờng nghề với DN 41
Sơ đồ 1.10 Biện pháp quản lý của trƣờng nghề nhằm tăng cƣờng hợp tác với
doanh nghiệp trong đào tao
44
Biểu đồ 2.1 Đánh giá hiệu quả của HĐ quản lý ở các trƣờng nghề tỉnh Nam
Định nhằm tăng cƣờng hợp tác với DN trong đào tạo của các
khách thể
72










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
STT Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Mức chất lƣợng đào tạo nghề theo Benjamin Bloom 19
Bảng 2.1 Nhận thức của khách thể điều tra về ảnh hƣởng của sự hợp tác giữa
trƣờng nghề với DN đến chất lƣợng đào tạo nghề (tính theo tỷ lệ %)
58
Bảng 2.2 Nhận thức của CBQL, hiệu trƣởng trƣờng nghề về các yếu tố ảnh
hƣởng tích cực đến chất lƣợng đào tạo nghề
59
Bảng 2.3 Đánh giá của hiệu trƣởng trƣờng nghề và chủ DN về hình thức hợp
tác giữa trƣờng nghề với DN (theo tỷ lệ %)
60
Bảng 2.4 Đánh giá của khách thể điều tra về mức độ hợp tác giữa trƣờng nghề
với DN (tính theo tỷ lệ %)
61
Bảng 2.5 Đánh giá của khách thể điều tra về kết quả hợp tác giữa trƣờng nghề
với DN (tính theo tỷ lệ % học sinh hƣởng lợi)
64
Bảng 2.6 Đánh giá của khách thể điều tra về về chất lƣợng đội ngũ lao động
đƣợc đào tạo nghề hiện nay (tính theo tỷ lệ %)
65
Bảng 2.7 Thực trạng về HĐ lý của các trƣờng nghề ở tỉnh Nam Định nhằm tăng cƣờng
sự hợp tác với DN trong đào tạo nghề (tính theo tỷ lệ %)
67
Bảng 2.8 Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hợp
tác giữa trƣờng nghề với DN (tính theo tỷ lệ %)
70
Bảng 2.9 Đánh giá hiệu quả của HĐ quản lý ở các trƣờng nghề tỉnh Nam Định

nhằm tăng cƣờng hợp tác với DN trong đào tạo …
71
Bảng 3.1 Thông tin trích ngang về khách thể khảo nghiêm 97
Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm các biện pháp đƣợc đề xuất (tính theo tỷ lệ %) 98


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
Lời cảm ơn
Luận văn đƣợc hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, bạn
bè, đồng nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Sở
LĐTB&XH tỉnh Nam Định, các trƣờng nghề, các doanh nghiệp trong tỉnh,
các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp đã tận tình quan tâm chỉ bảo, cung
cấp nhiều thông tin và tƣ liệu quý giá cho luận văn;
Xin cảm ơn sự ủng hộ động viên giúp đỡ của Ban giám hiệu, của các
phòng ban chức năng trƣờng ĐHSP Thái Nguyên;
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, TS Phùng Thị Hằng
đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành luận văn này;
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân em đã có nhiều cố gắng,
song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo,
các bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày 9 tháng 9 năm 2009
Tác giả luận văn




Lã Duy Tuấn





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Toàn cầu hóa và hội nhập là xu thế tất yếu. Việt Nam đã gia nhập tổ
chức thƣơng mại thế giới (WTO), quá trình này không có chuyện nƣớc lên thì
thuyền lên mà đó là sự hợp tác trong cạnh tranh quyết liệt. Điều kiện để nƣớc
ta thành công trong cuộc đấu tranh này là phải có một đội ngũ nhân lực đủ sức
đƣơng đầu với cạnh tranh và hợp tác. Giáo dục đào tạo có vai trò then chốt
trong phát huy nguồn lực con ngƣời, cần phải đảm đƣơng cho đƣợc sứ mệnh
đào tạo ra những ngƣời lao động có khả năng thích ứng với những thay đổi
công nghệ, những biến động của việc làm, sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Nhận thức đƣợc vấn đề, vài năm trở lại đây, nƣớc ta xây dựng phát triển mạnh
hệ thống các trƣờng nghề, các trƣờng kỹ thuật, mục đích là nhanh chóng đạt
chuẩn khu vực và quốc tế để không ngừng tăng cƣờng nguồn nhân lực cho thị
trƣờng trong nƣớc và khả năng cạnh tranh ở thị trƣờng nƣớc ngoài.
Theo Điều 6 của Luật dạy nghề năm 2006, dạy nghề gồm có ba cấp trình độ
đào tạo là sơ cấp (SC) nghề, trung cấp (TC) nghề, cao đẳng (CĐ) nghề. Mỗi năm,
hệ thống cơ sở dạy nghề trong cả nƣớc đào tạo ra hàng triệu ngƣời lao động có kỹ
năng nghề nghiệp nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nƣớc. Căn cứ "kế hoạch tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2008 -
2020" thì tổng số tuyển sinh của CĐ, TC nghề và dạy nghề dƣới 1 năm nhƣ sau:
năm 2008 là 1.482.000, năm 2009 là 1.700.000, năm 2010 là 2.000.000, năm
2015 là 2.430.000, năm 2020 là 2.550.000 [12, tr.20]. Về mặt số lƣợng tuy khá dồi
dào nhƣ vậy nhƣng năng lực của ngƣời lao động không phải lúc nào cũng đáp
ứng, đặc biệt nhân sự cao cấp, các chuyên gia có kinh nghiệm và khả năng quản
lý,...đang ở trong tình trạng cung thấp xa so với cầu. Qua tìm hiểu bƣớc đầu của
chúng tôi, có không ít ngƣời lao động sau khi tốt nghiệp trƣờng nghề chƣa thích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
ứng ngay đƣợc với sản xuất. Hệ quả là lãng phí nguồn ngân sách đào tạo của nhà
nƣớc; cơ hội tìm kiếm đƣợc việc làm phù hợp với trình độ đã đƣợc đào tạo của
ngƣời lao động thấp; nhiều doanh nghiệp (DN) để có nguồn nhân lực theo mong
muốn, sau khi tuyển lao động về phải cho đi đào tạo lại, rất mất thời gian, tiền bạc.
Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng II khóa VIII, kết luận
của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ƣơng khóa IX đã chỉ rõ: "Các
bất hợp lý trong cơ cấu đào tạo chƣa đƣợc khắc phục, chƣa sát nhu cầu sử
dụng và mục tiêu đào tạo, chất lƣợng và hiệu quả đào tạo thấp. Phát triển giáo
dục chƣa gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc và
từng địa phƣơng" [4, tr.19-20]. Một trong những nguyên nhân của yếu kém
này là: "Việc kết hợp giáo dục giữa nhà trƣờng với gia đình, xã hội với lao
động sản xuất, đời sống, học đi đôi với hành còn rất hạn chế. Nội dung giảng
dạy còn quá cũ về mặt lý thuyết" [5, tr.23].
Để khắc phục tình trạng trên, ngƣời hiệu trƣởng cần có biện pháp quản
lý phù hợp nhằm giúp cho trƣờng nghề và các đơn vị sử dụng ngƣời lao động
phối hợp chặt chẽ với nhau trong đào tạo nguồn nhân lực. Từ những cơ sở lý
luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã chọn vấn đề:“Biện pháp quản lý nhằm

tăng cường hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo của các trường nghề ở
tỉnh Nam Định” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm tăng cƣờng hợp tác giữa trƣờng nghề với DN góp phần nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề ở tỉnh Nam định nói riêng và cả nƣớc nói chung
trong giai đoạn hiện nay.
3. ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU, KHÁCH THỂ ĐIỀU TRA
3.1 Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý quan hệ hợp tác giữa trƣờng nghề
với DN trong đào tạo của các trƣờng nghề ở tỉnh Nam Định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng hợp tác với DN
trong đào tạo của các trƣờng nghề ở tỉnh Nam Định.
3.3 Khách thể điều tra: gồm 39 khách thể, trong đó có 10 cán bộ quản lý
đào tạo nghề (CBQL) (4 cán bộ phòng Quản lý Đào tạo nghề thuộc sở Lao
động Thƣơng binh và Xã hội (LĐTB&XH) tỉnh Nam Định; 6 trƣởng phòng
đào tạo của các trƣờng nghề - hệ cao đẳng nghề 3 khách thể và hệ trung cấp
nghề 3 khách thể, riêng hệ sơ cấp không có trƣởng phòng đào tạo); 9 hiệu
trƣởng của các trƣờng nghề (hệ CĐ nghề 3 khách thể, hệ TC nghề 3 khách
thể, hệ SC nghề 3 khách thể); chủ các DN 20 khách thể.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Vấn đề hợp tác giữa trƣờng nghề với DN ở tỉnh Nam Định có những hạn
chế nhất định: nội dung và hình thức hợp tác còn nghèo nàn, mức độ hợp tác
chƣa cao, công tác đào tạo nghề chƣa thực sự gắn với cơ sở sản xuất, đào tạo
chƣa gắn với sử dụng, v.v. Nếu nghiên cứu, đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý
nhằm tăng cƣờng hợp tác giữa trƣờng nghề với DN trong đào tạo sẽ khắc phục

đƣợc những hạn chế nêu trên, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở
Nam Định nói riêng, trên cả nƣớc nói chung.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, đào tạo nghề, hợp tác giữa trƣờng
nghề với DN, biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng hợp tác giữa trƣờng nghề với
DN trong đào tạo nghề.
5.2 Khảo sát thực trạng hợp tác giữa trƣờng nghề với DN, một số hoạt
động quản lý nhằm tăng cƣờng hợp tác giữa trƣờng nghề với DN trong đào
tạo của hiệu trƣởng trƣờng nghề ở tỉnh Nam Định, đồng thời phát hiện các
yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng này.
5.3 Hoàn thiện và đổi mới một số biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng hợp
tác giữa trƣờng nghề với DN trong đào tạo ở tỉnh Nam Định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện cho phép, luận văn chỉ đi sâu tìm hiểu các vấn đề sau:
- Thực trạng về sự hợp tác trong đào tạo giữa trƣờng nghề (Trƣờng CĐ
nghề, trƣờng TC nghề, trung tâm dạy nghề) với DN; các yếu tố hƣởng đến
mối quan hệ hợp tác này; một số hoạt động quản lý nhằm tăng cƣờng hợp tác
với DN trong đào tạo của hiệu trƣởng các trƣờng nghề ở tỉnh Nam Định.
- Hoàn thiện và đổi mới một số biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng hợp tác giữa
trƣờng nghề với DN ở tỉnh Nam Định góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
7. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Phƣơng pháp luận nghiên cứu:
7.1.1 Quan điểm tiếp cận thị trƣờng: Chất lƣợng đào tạo phải đáp ứng đƣợc
yêu cầu của thực tiễn sản xuất, đào tạo nhân lực phải gắn với nhu cầu của thị
trƣờng lao động, của DN.

7.1.2 Quan điểm hệ thống - cấu trúc và quan điểm lịch sử - thực tiễn
đƣợc vận dụng trong việc xác định một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng
cƣờng hợp tác giữa trƣờng dạy nghề với DN trong quá trình đào tạo nghề
7.2 Các phƣơng pháp cụ thể:
7.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu (phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa), các văn bản, tài
liệu thể hiện quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, những tác phẩm
kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin, các công trình khoa học về mối quan hệ hợp tác giữa
trƣờng nghề với DN trong và ngoài nƣớc để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.2.1 Phƣơng pháp quan sát:
Tiếp cận, quan sát tổng thể, theo dõi những mặt biểu hiện trong quá trình
hợp tác giữa trƣờng dạy nghề với DN; phát hiện yếu tố ảnh hƣởng đến quá
trình hợp tác đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
7.2.2.2 Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Tìm hiểu thực trạng về mối quan hệ hợp tác giữa trƣờng nghề với DN và
các yếu tố có liên quan; thu thập thông tin về tính khả thi của các biện pháp
đƣợc đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
7.2.2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động: Thông qua
các tài liệu lƣu trữ, báo cáo tổng kết của các trƣờng, sở LĐTB&XH tỉnh Nam
Định đi sâu tìm hiểu quá trình tổ chức hợp tác giữa trƣờng dạy nghề và DN
nhằm tổng kết kinh nghiệm để rút ra các nhận định khoa học.
7.2.2.4 Phƣơng pháp đàm thoại: Tiến hành trò chuyện, trao đổi trực tiếp
với một số khách thể có uy tín và kinh nghiệm trong công tác quản lý nhằm
thu thập thêm thông tin cho việc nghiên cứu.

7.2.2.5 Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của chuyên gia về
công tác quản lý đào tạo nói chung và các biện pháp quản lý đào tạo nghề nói riêng.
7.2.2.6 Phƣơng pháp thống kê toán học: Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả
điều tra, đồng thời để xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và kết quả nghiên cứu.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Phần I: mở đầu
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về những vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 3: Hoàn thiện và đổi mới một số biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng
quan hệ hợp tác với DN trong đào tạo của các trƣờng nghề ở tỉnh Nam Định.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phần phụ lục


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Ở nƣớc ngoài
Mối quan hệ giữa trƣờng nghề với DN trong đào tạo nghề từ lâu đã đƣợc
nhiều nƣớc quan tâm nghiên cứu và ứng dụng nhằm nâng cao chất lƣợng đào
tạo nghề cho ngƣời lao động.
Vào giữa thế kỷ XIX (1894) do sự phát triển của công nghiệp, ở Pháp

xuất hiện nhiều cuốn sách viết về sự phát triển đa dạng của nghề nghiệp.
Ngƣời ta đã ý thức đƣợc rằng hệ thống nghề trong xã hội rất đa dạng và phức
tạp, sự chuyên môn hóa đƣợc chú trọng. Do vậy, nội dung các cuốn sách
khẳng định tính cấp thiết phải hƣớng nghiệp, trang bị cho thế hệ trẻ đi vào lao
động sản xuất, có nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình và phù hợp với
yêu cầu của xã hội. [16]
Đối với giáo dục phổ thông, C. Mác đã chỉ ra các nhiệm vụ cơ bản: "Một
là, giáo dục trí tuệ; Hai là, giáo dục thể chất; ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp
học sinh nắm đƣợc những nguyên lý cơ bản của tất cả các quy trình sản xuất,
đồng thời biết sử dụng công cụ sản xuất đơn giản nhất" [30]
Các nƣớc phát triển trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên học
sinh đƣợc định hƣớng nghề nghiệp rất tốt ngay khi còn học phổ thông. Ở Nhật,
Mỹ, Đức...ngƣời ta xây dựng nên các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng
lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định hƣớng nghề nghiệp đúng đắn từ
sớm. Cho nên, với họ giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần túy mà còn chủ
ý định hƣớng cho học sinh về nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân, đồng
thời trang bị cho học sinh kỹ năng làm việc để thích ứng với xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
"Trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa phụ
thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn giữa dạy trong trƣờng với thực tập
sản xuất ở xí nghiệp...Nếu thiếu nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động sản
xuất thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo công nhân lành nghề đƣợc" [27]
Từ năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử, trƣờng đại học Cambridge với
700 năm lịch sử đã bƣớc vào con đƣờng "Công ty đại học"... Ngày nay, xu thế
các trƣờng đại học liên kết với các xí nghiệp ngày càng nhiều ở Mỹ và một số
nƣớc Châu âu, Công ty đại học đang trở thành một xu thế phát triển tất yếu,

tạo thời cơ phát triển cho trƣờng đại học và xí nghiệp. Các công ty đại học
này có một số đặc điểm sau:
1. Dùng phƣơng thức thị trƣờng để thu hút sinh viên, mời các học giả nổi
tiếng đến giảng dạy.
2. Việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học trực tiếp hƣớng về sản xuất,
về quản lý kinh doanh, có thể làm gia tăng thu nhập tài chính và nhân đó
không ngừng cải thiện điều kiện xây dựng trƣờng, nâng cao địa vị của trƣờng.
3. Mối quan hệ giữa nhà trƣờng với DN ngày càng mật thiết, trƣờng học
và xí nghiệp tƣơng hỗ, tƣơng lợi, bình đẳng về lợi ích trên phƣơng tiện dịch
vụ kỹ thuật, do vậy mà tăng cƣờng hợp tác giữa các bên.
Do những ƣu điểm nhƣ vậy mà các "Công ty đại học" mọc lên nhƣ nấm,
từ nƣớc Mỹ đến Châu âu, rồi đến toàn thế giới. "Công ty đại học" với những
hình thức khác nhau và sự ra đời của xí nghiệp hóa trƣờng học, báo trƣớc sự
phát triển quan trọng của sự phát triển giáo dục. [7, tr.11]
Jacques Delors, Chủ tịch ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ
XXI của UNESCO khi phân tích "những trụ cột của giáo dục" đã viết: "Học
tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại". Theo ông,
vấn đề học nghề của học sinh là không thể thiếu đƣợc trong những trụ cột của
giáo dục, đồng thời đã tổ chức các hội thảo, nghiên cứu về vấn đề "gắn đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
tạo với sử dụng" trong đào tạo nghề. [27]. Ở Nhật và Mỹ, nhiều trƣờng nghề
đƣợc thành lập ngay trong các công ty tƣ nhân để đào tạo nhân lực cho chính
công ty đó và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng. Mô hình này có
ƣu điểm là chất lƣợng đào tạo cao, ngƣời học có năng lực thực hành tốt và có
việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.
"Ba trong một" là quan điểm đƣợc quán triệt trong đào tạo nghề ở Trung

Quốc hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trƣờng dạy nghề phải
gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào
việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề. [27]
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trƣờng thƣơng mại tự do
ASEAN năm 2003, APEC năm 2020, hệ thống đào tạo nghề ở Inđônêxia từ
năm 1993 đã đƣợc nghiên cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo
nghề giữa nhà trƣờng với DN đƣợc quan tâm đặc biệt. [27]
Năm 1999, ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng "Hệ thống
hợp tác đào tạo nghề" (Cosperative training system) để giải quyết tình trạng
bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động và hƣớng tới phát triển nhân
lực kỹ thuật trong tƣơng lai. [13]
Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm
quản lý đào tạo nghề của các nƣớc trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn
đào tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn
nhân lực đủ sức đƣơng đầu với cạnh tranh và hợp tác.
1.1.2 Ở trong nƣớc
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Thực tiễn không có lý luận hƣớng dẫn
thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận
suông". Tƣ tƣởng này đã đƣợc cụ thể hóa trong nguyên lý giáo dục ở Việt
Nam trong suốt lịch sử giáo dục của nƣớc nhà. Tại Đại hội Văn hóa toàn quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
tháng 7 năm 1948, Tổng bí thƣ Trƣờng Chinh đã khẳng định: "Biết và làm đi
đôi; lý luận và hành động phối hợp" [11]
Đảng và Nhà nƣớc ta ngày càng quan tâm tạo điều kiện để cho nhà
trƣờng hợp tác với DN trong đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất
lƣợng cao, nhất là trong những năm gần đây đã ban hành cơ chế chính sách

thông thoáng giúp cho sự hợp tác này đƣợc thuận lợi. Điều này đƣợc cụ thể
hóa trong Luật giáo dục năm 2005 Luật dạy nghề năm 2006 và Điều lệ trƣờng
CĐ nghề năm 2007, Điều lệ trƣờng TC nghề năm 2007, Điều lệ trƣờng trung
cấp chuyên nghiệp năm 2008, Quy chế mẫu của trung tâm dạy nghề năm
2007 v.v. Mặc dù có cơ chế, chính sách thuận lợi nhƣ vậy song ở nƣớc ta, cho
đến hiện nay có thể nói, thực trạng mối quan hệ hợp tác giữa nhà trƣờng với
DN trong đào tạo nghề còn nhiều yếu kém và cũng có rất ít công trình nghiên
cứu về vấn đề này. Năm 1993, PGS - TS Trần Khánh Đức có đề tài cấp bộ
"Hoàn thiện đào tạo nghề tại xí nghiệp". Đề tài tập trung nghiên cứu các
trƣờng, lớp dạy nghề đặt tại đơn vị sản xuất trong lĩnh vực về bƣu chính viễn
thông và hóa chất. Năm 1993, tác giả Phạm Khắc Vũ với luận văn tốt nghiệp:
"Cơ sở lý luận và thực tiễn phƣơng thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại
trƣờng và cơ sở sản xuất" [23]. Năm 2004, trƣờng Trung học kỹ thuật xây
dựng Hà Nội có đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: "Các giải pháp
gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh
vực xây dựng" [19] có nêu ra các giải pháp thiết lập quan hệ giữa nhà trƣờng
và DN. Năm 2005 Hoàng Ngọc Trí với luận án tiến sĩ "Nghiên cứu các giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở thủ đô
Hà Nội" [17] có đề cập đến mối quan hệ giữa các trƣờng nghề và đơn vị sản
xuất. Năm 2006, Nguyễn Văn Tuấn với luận văn thạc sĩ "Một số biện pháp
tăng cƣờng quản lý đào tạo nghề ở trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội" [21]
có đi sâu phân tích mối quan hệ giữa quản lý và chất lƣợng đào tạo nghề;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
những nhân tố tác động đến quản lý quá trình đào tạo nghề. Năm 2007,
Nguyễn Anh Tuấn có luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện và đổi mới các biện
pháp quản lý đào tạo nghề của trƣờng trung học công nghiệp quốc phòng

trong giai đoạn hiện nay (từ năm 2007 đến năm 2015)" [20] đi sâu nghiên cứu
về các biện pháp quản lý đào tạo nghề theo quan điểm hệ thống: Quản lý mục
tiêu, quản lý nội dung, quản lý phƣơng pháp đào tạo nghề,..., quản lý kết quả
và chất lƣợng đào tạo nghề.
Trên đây là sự khái lƣợc về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có
liên quan đến vấn đề hợp tác giữa trƣờng nghề với DN trong đào tạo nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề. Tuy nhiên, vai trò của quản lý đối với việc tăng
cƣờng sự hợp tác giữa trƣờng nghề với DN trong xu thế hội nhập hiện nay vẫn
còn là khoảng trống, ít đƣợc quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi chọn vấn
đề: "Biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng hợp tác với DN trong đào tạo của các
trƣờng nghề ở tỉnh Nam Định" làm đề tài nghiên cứu.
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động (HĐ) đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu đƣợc
trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội
hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Sự phân công, hợp tác trong lao động
giúp đạt năng suất cao trong công việc, điều này đòi hỏi phải có sự chỉ huy,
phối hợp, điều hành, kiểm tra...tức là phải có ngƣời đứng đầu. HĐ quản lý
đƣợc nảy sinh từ nhu cầu đó. Theo C.Mác, quản lý (QLXH) là chức năng
đƣợc sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt
vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua HĐ của con ngƣời và thông qua
quản lý (con ngƣời điều khiển con ngƣời). Ông coi quản lý là một đặc điểm
vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, theo ông: "Bất cứ lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những HĐ cá nhân.

Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát
sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những
vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó.
Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì cần
phải có một nhạc trƣởng". [26, tr.29-30]
Nhƣ vậy, HĐ quản lý là tất yếu tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, mọi xã
hội. Khái niệm quả lý đã đƣợc tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
Theo Harol Koontz: "Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực
của các cá nhân nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức" [28, tr.31]
Theo F.W.Taylor: "Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời
khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất" [3, tr.89]
Theo Thomas.J.Robbins - Wayned Morrison: "Quản lý là một nghề
nhƣng cũng là một nghệ thuật, một khoa học" [31, tr.19]
Theo Aunapu F.F: "Quản lý là khoa học và là một nghệ thuật tác động
vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con ngƣời nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao gồm nhiều thành
phần có tác động qua lại lẫn nhau" [25, tr.75]
Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo từ điển Tiếng Việt: "Quản lý là tổ chức và điều hành các HĐ theo
những yêu cầu nhất định" [18, tr.789]
Theo GS Mai Hữu Khuê: "Quản lý là tác động có mục đích tới tập thể
những ngƣời lao động nhằm đạt đƣợc những kết quả nhất định và mục đích đã
định trƣớc" [9, tr.19-20]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



13
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều
kiện chuyển biến của môi trƣờng" [15, tr.43]
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: "Quản lý là một nghệ thuật đạt đƣợc
những mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hƣớng dẫn, chỉ
huy hoạt động của những ngƣời khác" [1, tr.176]
Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay
mặt khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa; ở cấp vĩ mô
hay vi mô đều có điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ
chức, có chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu
quản lý; giữa chúng có mối quan hệ với nhau thông qua những tác động quản
lý. Do vậy, chúng tôi có thể biểu thị sơ đồ khái niệm quản lý nhƣ sau:






Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về khái niệm quản lý
Qua sơ đồ khái niệm quản lý, tiếp cận theo quan điểm hệ thống thì "quản
lý" là một quá trình bao gồm các thành tố cấu trúc nhƣ: chủ thể quản lý, đối
trƣợng quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý v.v. Nếu tiếp cận theo
quan điểm HĐ thì "quản lý" là HĐ có ý thức của chủ thể quản lý.
Từ việc phân tích các khái niệm và quan điểm tiếp cận khác nhau về
quản lý, chúng tôi hiểu: Quản lý là HĐ có ý thức của chủ thể quản lý nhằm
điều khiển tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu
của quản lý.
Đối
tượng
QL

Mục tiêu
quản


Chủ thể
QL


Khách thể QL


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
Toàn bộ HĐ quản lý đều đƣợc thực hiện thông qua các chức năng của
nó, nhƣ chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và
chức năng kiểm tra, đánh giá. Nếu không xác định đƣợc chức năng quản lý thì
chủ thể quản lý không thể điều hành đƣợc hệ thống quản lý.
Khi xã hội loài ngƣời xuất hiện, một loạt các quan hệ giữa con ngƣời với
con ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với xã hội và cả quan
hệ giữa con ngƣời với chính bản thân mình xuất hiện theo. Trải qua tiến trình
lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ
chức điều hành xã hội cũng phát triển theo, đó là tất yếu lịch sử. Ngƣợc lại khi
trình độ tổ chức điều hành xã hội phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của trình độ
sản xuất, của nền văn minh xã hội. Nhƣ vậy, quản lý trở thành nhân tố của sự
phát triển xã hội. Quản lý trở thành một HĐ phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực,
ở mọi cấp độ và liên quan đến con ngƣời. Quản lý có tác dụng thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của xã hội tùy theo trình độ quản lý cao hay thấp.
1.2.2 Khái niệm đào tạo nghề

1.2.2.1 Khái niệm nghề
Nghề là một loại hình HĐ mang tính chất riêng, đặc thù của con ngƣời,
nó đƣợc hình thành và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Đó
là một dạng lao động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân, trong đó
con ngƣời với tƣ cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi thỏa mãn những yêu cầu
nhất định của xã hội, của cá nhân.
Theo tiếng La tinh "Professio" - nghề có nghĩa là công việc chuyên môn
đƣợc hình thành một cách chính thống, là dạng lao động đòi hỏi một trình độ
học vấn nào đó, là hoạt động cơ bản giúp con ngƣời tồn tại.
Theo E.A Climôv thì: "Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động
vật chất và tinh thần con ngƣời một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
phân công xã hội mà có). Nó tạo cho con ngƣời khẳ năng sử dụng lao động của
mình để thu lấy phƣơng tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển" [27]
Theo từ điển Tiếng Việt, "Nghề là công việc chuyên môn làm theo sự
phân công lao động xã hội" [18, tr.676].Với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật hiện nay, muốn hành nghề tốt, mỗi ngƣời phải trải qua quá trình đào tạo
theo một chƣơng trình quy định với những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần
thiết theo yêu cầu của thị trƣờng lao động để có thể hành nghề.
Nhƣ vậy, theo chúng tôi, nghề là một dạng lao động đòi hỏi con người phải
trải qua một quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo chuyên môn nhất định. Nhờ quá trình hoạt động nghề nghiệp, con người có
thể tạo ra sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân và xã hội
1.2.2.2 Đào tạo nghề
* Phát triển nguồn nhân lực: Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn
2001 - 2010 đã định hƣớng cho sự phát triển nguồn nhân lực Việt Nam với

mục tiêu: "Ƣu tiên nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng
nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi
và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế". [2, tr.22]
Ngày nay khi đề cập tới nguồn lực quyết định nhất đến sự phát triển kinh
tế - xã hội, ngƣời ta thƣờng chỉ ra đó là vốn con người, là nguồn nhân lực chứ
không phải là nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, tiền bạc.
- Nguồn nhân lực là chỉ những ngƣời đang và sẽ bổ sung vào lực lƣợng
lao động xã hội đa dạng và phong phú, bao gồm các thế hệ trẻ đang đƣợc nuôi
dƣỡng, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và CĐ,
đại học. Nói đến nguồn nhân lực, mới chỉ đề cập đến tiềm lực; còn khi tiến
hành đào tạo, sử dụng, phát huy, phát triển nguồn nhân lực, nó mới trở thành
lực tác động đến phát triển kinh tế - xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
- Phát triển nguồn nhân lực đƣợc hiểu về cơ bản là làm gia tăng giá trị
của con ngƣời về mọi mặt, trí tuệ, thể lực và thẩm mỹ; làm cho con ngƣời trở
thành những ngƣời lao động có năng lực và phẩm chất mới, cao hơn.
Phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác động của 5 yếu tố: Giáo dục đào tạo,
sức khỏe và dinh dƣỡng, môi trƣờng, việc làm và giải phóng con ngƣời. Trong
đó, giáo dục là nhân tố cốt lõi, là cơ sở của các nhân tố khác và đồng thời cũng
là cơ sở quan trọng nhất cho sự phát triển nền kinh tế - xã hội bền vững.
- Nhân lực là chỉ ngƣời lao động kỹ thuật đƣợc đào tạo trong nguồn nhân
lực ở một trình độ nào đó để có năng lực tham gia vào lao động xã hội. Năng
lực của ngƣời lao động kỹ thuật đƣợc cấu thành bởi các yếu tố: kiến thức, kỹ
năng, thái độ và thói quen làm việc.
Cơ cấu nhân lực thƣờng đƣợc hình thành và phát triển theo dạng hình tháp

với các trình độ: đại học và sau đại học, CĐ - TC kỹ thuật; công nhân kỹ thuật ở
3 cấp: bán lành nghề (semi - skilled worker), lành nghề (skilled worker) và lành
nghề trình độ cao (highly skilled worker). [7, tr.61-62]
* Đào tạo nghề thực chất là nhằm phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo ra hai loại hình cơ bản: công nhân kỹ
thuật và nhân viên nghiệp vụ. Sản phẩm đào tạo là nhân cách hay nói cách khác
là phẩm chất và năng lực của ngƣời lao động ở một tiêu chuẩn quy định của
nghề đào tạo. Nghề đào tạo là những nghề mà ngƣời lao động cần đƣợc đào tạo
theo một chƣơng trình quy định với những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần
thiết theo yêu cầu của thị trƣờng lao động để có thể hành nghề.
Nhƣ vậy, theo chúng tôi, Đào tạo nghề là quá trình truyền thụ và lĩnh
hội một hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp nhất định đã được
khái quát hóa trong nghề đào tạo; là quá trình rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ và năng lực nghề nghiệp ở người học để hình thành nhân cách nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
nghiệp. Quá trình này được thực hiện chủ yếu thông qua việc giảng dạy theo
chuẩn mực của các nghề đào tạo.
1.2.2.3 Chất lượng đào tạo nghề
* Chất lượng: Mỗi một lĩnh vực khác nhau, một góc nhìn khác nhau sẽ
có các khái niệm khác nhau về chất lƣợng:
Theo từ điển tiếng việt, "Chất lƣợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
mỗi con ngƣời, mỗi sự vật, mỗi sự việc" [18, tr.144]
Có rất nhiều định nghĩa về chất lƣợng:
"Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng" theo W. Edwards Deming
Hay "thích hợp để sử dụng" theo J. M Juran
Hoặc "làm đúng theo yêu cầu" theo Philip B. Crosby

Theo ISO 8402 -86: Chất lƣợng của sản phẩm là tổng thể những đặc điểm,
những đặc trƣng của sản phẩm thể hiện đƣợc sự thỏa mãn nhu cầu trong những
điều kiện tiêu dùng xác định và phù hợp với công dụng, tên gọi của sản phẩm.
Tiêu chuẩn ISO9000:2000 đƣa ra định nghĩa về chất lƣợng: “Chất lƣợng
là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Các đặc
tính ở đây muốn ám chỉ tới các đặc tính vốn có của sản phẩm hay dịch vụ.
Theo quan niệm của Tổ chức kiểm tra chất lƣợng Châu âu: Chất lƣợng của
sản phẩm là mức độ mà sản phẩm ấy đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời sử dụng.
Theo tiêu chuẩn Pháp - NFX 50, tr109, chất lƣợng là "Tiềm năng của
một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của ngƣời sử dụng"
Theo J.Juran (Mỹ): Chất lƣợng là tiềm năng thỏa mãn nhu cầu của thị
trƣờng với chi phí thấp nhất.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814 - 94: "Tập hợp các đặc tính của một
thực thể (đối tƣợng) tạo cho thực thể (đối tƣợng) có khả năng thỏa mãn những
nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn"

×