Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Lương thực Thái Nguyên. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 102 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG






HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN LƢƠNG THỰC THÁI NGUYÊN:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Chính







Thái Nguyên - 2012



i


LỜI CAM ĐOAN


- Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.



Tác giả




Nguyễn Thị Hƣơng Giang

























ii


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và sự giúp

đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
hoàn thành luận văn.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS Phạm Quốc Chính -
Phó Giám đốc Sở Khoa học công nghệ Thái Nguyên, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo của Khoa sau đại học -
Trường Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian học tập và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng các cán bộ, công
nhân viên Công ty cổ phần Lương thực Thái Nguyên nơi tôi công tác, lãnh
đạo và cán bộ các công ty trực thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc mà
tôi đến tác nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã
giúp đỡ và động viên tạo thuận lợi cho tôi hoàn thiện khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hƣơng Giang


iii


MỤC LỤC

Trang phụ bìa


Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
iv
Danh mục các bảng, biểu
v
Danh mục các hình
vi
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2
2.1. Mục tiêu chung
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Những đóng góp mới của luận văn
3
5. Bố cục của luận văn
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN
4

1.1. Cơ sở lý luận
4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh
4
1.1.1.1. Khái niệm về kinh doanh hàng hoá
4
1.1.1.2. Vai trò
4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
5
1.1.2.1. Môi trường bên ngoài
5
1.1.2.2. Môi trường bên trong
11
1.1.3. Nội dung của kinh doanh hàng hoá
16
1.1.4. Lương thực và nội dung của kinh doanh lương thực
17
1.1.4.1. Một số khái niệm cơ bản
17
1.1.4.2. Nội dung của kinh doanh lương thực
19
1.2. Cơ sở thực tiễn
20
1.2.1. Tình hình lƣơng thực trên thế giới
20
1.2.2. Tình hình lƣơng thực tại Việt Nam
23
1.2.3. Đặc điểm của thị trƣờng lƣơng thực Việt Nam

24


iv

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
28
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
28
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
28
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
29
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
30
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
31
2.2.4.1. Phương pháp so sánh
31
2.2.4.2. Phương pháp đồ thị
31
2.2.4.3. Phương pháp phân tích SWOT
31
2.2.4.4. Phương pháp chuyên gia
32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
32
2.3.1. Chỉ tiêu về Doanh thu

32
2.3.2. Chỉ tiêu về lợi nhuận
33
2.3.3. Chỉ số thanh toán
33
2.3.4. Chỉ số hoạt động
36
2.3.5. Chỉ số rủi ro tài chính
38
CHƢƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
39
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
39
3.1.1. Quá trình hì nh thà nh và phá t triể n CTCP Lương thực Thái
Nguyên
39
3.1.2. Chứ c năng, nhiệ m vụ , ngành nghề kinh doanh, bộ máy tổ chức
của CTCP Lương thực Thái Nguyên
40
3.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
40
3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty
42
3.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại CTCP Lƣơng
thực Thái Nguyên
44
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của công ty
44
3.2.1.1. Môi trường bên ngoài
44

3.2.2.2. Môi trường bên trong
51
3.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty
61
3.2.2.1. Các mặt hàng kinh doanh của công ty
61
3.2.2.2. Tóm tắt một số chỉ tiêu đã đạt được của CTCP Lương thực Thái
Nguyên giai đoạn 2009-2011
61
3.2.2.3. Doanh thu của từng mặt hàng qua các năm
63


v

3.2.2.4. Lãi gộp của các mặt hàng kinh doanh
64
3.2.2.5. Tình hình tài chính của công ty
66
3.2.3. Đánh giá chung thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
71
3.2.3.1. Những điểm mạnh
71
3.2.3.2. Những điểm yếu
72
3.2.3.3. Những cơ hội
74
3.2.3.4. Những nguy cơ
74
3.2.3.5. Phân tích SWOT

75
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CTCP LƢƠNG THỰC THÁI NGUYÊN
76
4.1. Quan điểm - Phƣơng hƣớng - Mục tiêu
76
4.1.1. Quan điể m
76
4.1.2. Đị nh hướ ng
76
4.1.3. Mục tiêu
76
4.2. Các giải pháp
77
4.2.1. Về công tác tổ chức lao động
77
4.2.1.1. Tuyển dụng, đào tạo, phát triển lao động
77
4.2.1.2. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp và chế độ đãi ngộ cụ thể cho
người lao động
79
4.2.2. Về huy động và sử dụng nguồn vốn kinh doanh
83
4.2.3. Về trang bị cơ sở vật chất
85
4.2.4. Về xây dựng thương hiệu Thaifood
86
4.2.5. Giải pháp về thị trường
88
4.3. Đề xuất, kiến nghị

89
KẾT LUẬN
90
PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO






vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Chữ viết tắt
CNCT
Chi nhánh công ty (CTCP Lương thực Thái Nguyên
có 8 chi nhánh trực thuộc)
CTCP
Công ty cổ phần
FAO
Tổ chức Lương Nông của Liên Hợp quốc
TCT
Tổng công ty
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn

WTO
Tổ chức thương mại thế giới
















vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Bảng,
biểu
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1

Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2009-2011
52
2
Bảng 3.2
Tình hình biến động chung của lao động công ty giai
đoạn 2008-2011
55
3
Bảng 3.3
Chất lượng lao động của công ty giai đoạn 2009-2011
55
4
Bảng 3.4
Thu nhập bình quân của người lao động tại công ty giai
đoạn 2009-2011
57
5
Bảng 3.5
Thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 2009-
2011 tại các đơn vị cùng ngành và khối thi đua
58
6
Bảng 3.6
Tóm tắt một số chỉ tiêu đạt được giai đoạn 2009-2011
62
7
Bảng 3.7
Cơ cấu doanh thu của từng mặt hàng giai đoạn 2009-
2011
63

8
Bảng 3.8
Cơ cấu lãi gộp của từng mặt hàng giai đoạn 2009-2011
65
9
Bảng 3.9
Các khoản phải thu
66
10
Bảng 3.10
Các khoản phải trả
67
11
Bảng 3.11
Các chỉ số tài chính chủ yếu giai đoạn 2009-2011
68
12
Bảng 3.12
Một số chỉ số tài chính chủ yếu của CTCP Lương thực
Thái Nguyên và các đơn vị trong cùng ngành giai đoạn
2009-2011
70
13
Bảng 4.1
Các chỉ tiêu dự kiến từ năm 2012 đến năm 2015
77



viii



DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 3.1
Bộ máy tổ chức hoạt động của công ty
43
2
Biểu đồ 3.1
Trình độ lao động
56
3
Biểu đồ 3.2
Tỷ trọng doanh thu các mặt hàng kinh doanh của
công ty
năm 2011
64
4
Biểu đồ 3.3
Tỷ trọng lãi gộp các mặt hàng kinh doanh của công ty
năm 2011
65









1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, lương thực ngày càng khẳng định vai trò quan trọng đối với
đời sống văn hoá, kinh tế, chính trị không những của người dân Việt Nam mà
còn đối với cộng đồng dân tộc trên thế giới.
Theo báo cáo của Liên hiệp quốc năm 2011, có khoảng 80 quốc gia trên
thế giới đang phải đối mặt với tình trạng thiếu lương thực. Những khu vực bị
đe dọa nhiều nhất là ở Bắc và Trung Phi, tiếp đó là các nước châu Á như:
Afghanistan, Mông Cổ, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên. Tình trạng
thiếu lương thực càng trở nên nghiêm trọng đối với các quốc gia phải nhập
khẩu lương thực, nhưng lại thiếu ngoại tệ. Thêm vào đó việc giá lương thực
thực phẩm tăng cao, nhất là giá các loại lúa mì, gạo và ngô, càng gây ra bất ổn
xã hội ở nhiều quốc gia.
Khả năng xảy ra một cuộc "khủng hoảng" lương thực trên thế giới vừa là
thời cơ, vừa là thách thức đối với sản xuất lúa gạo của Việt Nam. Năm 2010,
chúng ta xuất khẩu 6 triệu tấn gạo và thu về gần 3 tỷ USD, chiếm hơn 1/5
tổng kim ngạch các mặt hàng nông, lâm, thủy sản. Năm 2011 là thời điểm
nước ta mở cửa thị trường kinh doanh xuất khẩu gạo và với việc tiếp tục đẩy
mạnh sản xuất, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, dịch vụ, bình ổn giá cả,
thị trường trong dịp Tết Nguyên Đán Tân Mão và quý I năm 2011, Hiệp hội
Lương thực Việt Nam dự kiến kế hoạch tạm thời của năm 2011 sẽ xuất khẩu
khoảng 6 triệu tấn gạo và tồn kho chuyển sang năm 2012 là 0,5 triệu tấn.

Như vậy, phát triển sản xuất lúa gạo Việt Nam không chỉ trở thành mặt
hàng xuất khẩu mũi nhọn đem lại phồn vinh cho Tổ quốc mà còn góp một
phần quan trọng vào chiến lược đảm bảo an ninh lương thực của Tổ chức
Nông Lương Liên hợp quốc (FAO).
Tuy nhiên kinh tế thế giới những năm vừa qua biến động không ngừng,
nhiều nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái, trong đó có Việt Nam.


2

Việc Ấn Độ tham gia vào thị trường xuất khẩu gạo giá rẻ lại đang là đối thủ
cạnh tranh lớn của nước ta làm cho tình hình kinh doanh lương thực ngày
càng khó khăn. Dự báo về tình hình xuất khẩu gạo từ 2012 - 2015, FAO nhận
định: Nhìn chung trong 4 năm tới số lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ ổn
định ở mức 6 triệu tấn/năm, nhưng chất lượng gạo sẽ thay đổi và thị trường
cạnh tranh gay gắt từ các nguồn cung cấp mới như: Myanma, Campuchia,
Do đó, Việt Nam cần nâng cao chất lượng lúa gạo trên cơ sở chọn giống và
thiết lập các vùng nguyên liệu chất lượng cao, từng bước hình thành thương
hiệu sản phẩm riêng. Với các doanh nghiệp kinh doanh lương thực tại Việt
Nam cần phải có nhiều biện pháp để có hướng đi lâu dài hơn, đem lại hiệu
quả cao hơn trong việc sản xuất và kinh doanh lương thực.
CTCP Lương thực Thái Nguyên là doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi
sang loại hình CTCP và là thành viên của TCT Lương thực Miền Bắc. Công
ty kinh doanh đa dạng các mặt hàng từ kinh doanh lương thực, phân bón, vật
liệu xây dựng đến kinh doanh siêu thị ….Trong những năm qua, tình hình
kinh doanh của công ty có nhiều biến động, doanh thu có nhiều biến đổi, lợi
nhuận không cao, việc kinh doanh của công ty vẫn dựa trên việc thực hiện các
kế hoạch có sẵn, những mục tiêu ngắn hạn, chưa tiến hành phân tích thị
trường, môi trường kinh doanh, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, do
đó hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn chưa xứng với năng lực hiện có của

mình.
Với mong muốn phân tích thực trạng và đề ra những giải pháp kinh
doanh cho CTCP Lương thực Thái Nguyên, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện kinh
tế hiện nay, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Lương thực Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động
kinh doanh trong CTCP Lương thực Thái Nguyên, từ đó đề xuất định hướng,


3

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh đáp ứng các mục tiêu của công ty và
phù hợp với tình hình hội nhập mới của đất nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh của CTCP Lương thực Thái
Nguyên.
- Đưa ra những giải pháp kinh doanh cho CTCP Lương thực Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng : Hoạt động kinh doanh của CTCP Lương thực Thái Nguyên.
- Phạm vi: CTCP Lương thực Thái Nguyên hoạt động trong nhiều lĩnh vực
như kinh doanh lương thực, phân bón, vật liệu, hàng tiêu dùng Nhưng để tập
trung đi sâu nghiên cứu và phù hợp với khuôn khổ cho phép, luận văn chỉ
nghiên cứu một trong những lĩnh vực chủ yếu nhất của công ty, đó là kinh
doanh lương thực. Luận văn cũng chỉ khảo sát thực trạng hoạt động kinh
doanh của công ty từ năm 2009-2011.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh lương
thực.

- Nêu được thực trạng về hoạt động kinh doanh của CTCP Lương thực Thái
Nguyên.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
của CTCP Lương thực Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của CTCP
Lương thực Thái Nguyên.


4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về kinh doanh hàng hoá:
Kinh doanh hàng hoá là dùng tiền của, công sức vào việc buôn bán hàng
hoá nhằm mục đích kiếm lợi. Kinh doanh hàng hoá, trước hết đòi hỏi phải có
vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là các khoản vốn bằng tiền, bằng tài sản
khác. Có thể lúc đầu vốn kinh doanh là khoản tích luỹ, vốn góp, vốn huy
động hay vốn vay, có vốn mới thực hiện được chức năng lưu thông hàng hoá.
Thứ hai, kinh doanh hàng hoá đòi hỏi hành vi mua để bán. Xét trên toàn
bộ và cả quá trình thì hoạt động kinh doanh hàng hoá phải thực hiện hành vi
mua hàng, nhưng mua hàng không để mình dùng mà mua hàng để bán cho
người khác, đó là hoạt động buôn bán.

Thứ ba, kinh doanh hàng hoá dùng vốn vào hoạt động kinh doanh cũng
đòi hỏi sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải đảm bảo toàn được vốn và có lãi, có
như vậy mới có thể mở rộng và phát triển kinh doanh. Ngược lại, thua lỗ dẫn
tới doanh nghiệp phá sản.
1.1.1.2. Vai trò
Thứ nhất kinh doanh là điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát
triển. Thông qua hoạt động kinh doanh trên thị trường, các chủ thể kinh
doanh mua bán được các hàng hoá, dịch vụ, điều đó đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất được tiến hành bình thường, lưu thông hàng hoá, dịch vụ thông suốt.
Vì vậy, không có hoạt động kinh doanh phát triển thì sản xuất hàng hoá
không thể phát triển được.
Thứ hai, thông qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường, kinh
doanh có vai trò quan trọng trong việc mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao
mức hưởng thụ của các cá nhân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất


5

và mở rộng phân công lao động xã hội, thực hiện cách mạng khoa học công
nghệ của nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ, thị
trường trong nước có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường nước ngoài thông
qua hoạt động ngoại thương. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương sẽ đảm
bảo mở rộng thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trường trong nước
và bảo đảm sự cân bằng giữa hai thị trường đó. Vì vậy, kinh doanh có vai trò
là cầu nối gắn kết nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa.
Thứ tư, nói đến kinh doanh là nói đến sự cạnh tranh giữa các chủ thể
kinh doanh trên thị trường trong mua bán hàng hoá và dịch vụ. Quan hệ giữa
các chủ thể kinh doanh là quan hệ bình đẳng, thuận mua vừa bán, nói cách
khác là quan hệ đó được tiền tệ hoá. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi

hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo, thúc đẩy cải tiến ký thuật,
phát huy sáng kiến để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ
trên thị trường. Điều đó góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh gay gắt hiện nay.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Môi trường bên ngoài
Do sự biến động của môi trường kinh doanh trong nước cũng như trên
thế giới, việc xác định những yếu tố môi trường bên ngoài ngày càng trở nên
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích ảnh
hưởng của môi trường bên ngoài và môi trường ngành trong quá trình kinh
doanh sẽ xác định, chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và các
nguy cơ, những mối de dọa đối với hoạt động của doanh nghiệp trong tương
lai. Các tác động của môi trường đến quá kình kinh doanh của Doanh nghiệp
bao gồm:




6

- Môi trƣờng quốc tế
Việc nghiên cứu môi trường quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp xác định được
mức độ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp mình.
Khu vực hóa và toàn cầu hóa đã, đang và sẽ là xu hướng tất yếu mà Chính phủ,
các ngành và các doanh nghiệp đều phải tính đến.
Một quốc gia ổn định về chính trị, có bầu không khí chính trị tốt, hệ
thống các chính sách chế độ rõ ràng và nhất quán, việc tuân thủ pháp luật
nghiêm minh, có mối quan hệ hợp tác tốt với các nước trong khu vực và trên
thế giới sẽ luôn là điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư, và bản thân các

doanh nghiệp của quốc gia đó cũng sẽ có điều kiện để phát triển nhanh, ổn
định và vững chắc.
- Tác động của Chính phủ, luật pháp và chính trị
Các nhân tố Chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến doanh nghiệp
theo nhiều hướng khác nhau. Các nhân tố này có thể tạo ra những cơ hội hoặc
trở ngại, thậm chí có thể gây ra những rủi ro hoặc hiểm họa thực sự cho doanh
nghiệp. Chính phủ là người tiêu dùng lớn nhất trong nền kinh tế, sự ổn định
về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách… Đối phó với khủng
hoảng kinh tế, Chính phủ kịp thời đưa ra hàng loạt chính sách nhằm giúp các
doanh nghiệp trong nước giảm bớt khó khăn như: Rà soát, ban hành bổ sung
luật pháp, cơ chế, chính sách bảo vệ thị trường người tiêu dùng trong nước,
sản xuất trong nước không trái với các quy định của WTO.
- Tác động của các yếu tố tự nhiên
Do đặc trưng về ngành nghề là kinh doanh lương thực nên yếu tố tự
nhiên ảnh hưởng tương đối lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Việt
Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, do đó thời tiết luôn diễn biến
phức tạp, thiên tai, hạn hán, lũ lụt xảy ra đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh
doanh các mặt hàng về nông nghiệp trong đó có kinh doanh lương thực.
Hiện nay không những Việt Nam mà các nước trong khu vực và trên thế
giới còn quan tâm đặc biệt đến vấn đề biến đổi khí hậu, biến đổi khí hậu tác


7

động đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực rất lớn như: Biến động
về diện tích canh tác do nước biển dâng (vùng ven đầm phá), biến động về
năng suất cây trồng, thay đổi cơ cấu, thời vụ cây trồng vật nuôi; biến đổi về
nhu cầu nước, năng suất sản lượng cây trồng, vật nuôi, sẽ làm gia tăng những
hiện tượng cực đoan của thời tiết. Bão lũ, áp thấp nhiệt đới sẽ xảy ra thường
xuyên với tần suất lớn hơn và nông nghiệp và nông thôn chịu tác động trực

tiếp nhất. Thiên tai không chỉ ảnh hưởng cây trồng trên đồng ruộng, làm giảm
năng suất lúa và các cây lương thực khác hay mất mùa mà còn phá huỷ các
kho tàng sau thu hoạch, các công trình thuỷ lợi Khả năng hạn hán cũng sẽ
tăng do thời tiết khô nóng xuất hiện nhiều hơn làm tăng nguy cơ sa mạc hoá
đồng ruộng và tăng nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt, biến
đổi khí hậu sẽ làm thay đổi điều kiện khí hậu nông nghiệp, thay đổi cơ cấu
thời vụ, phá vỡ tập quán canh tác từ lâu đời của nông dân.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 75% dân số sống bằng nông
nghiệp và 70% lãnh thổ là nông thôn. Sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn chủ
yếu dựa trên các hộ cá thể, quy mô nhỏ, trình độ khoa học kỹ thuật chưa cao
và còn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, khí hậu. Khi nhiệt độ, tính biến động
và dị thường của thời tiết và khí hậu tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất
nông nghiệp, nhất là trồng trọt, làm tăng dịch bệnh, dịch hại, giảm sút năng
suất của mùa màng.
- Tác động của yếu tố kinh tế
Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh
tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái tất cả các
yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả
những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động
doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi,
phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính


8

sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những
cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
- Tác động của yếu tố khoa học công nghệ
Đây là nhân tố có những ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chiến lược của các

ngành, lĩnh vực cũng như nhiều doanh nghiệp. Những phát minh khoa học,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã đem lại những thay đổi to lớn, có những ảnh
hưởng khá mạnh mẽ đến mỗi một doanh nghiệp. Nó có thể đem đến một cơ
hội hoặc tạo ra một rủi ro cho doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ bao gồm
sự phát triển của công nghệ, sự ra đời của các nguyên vật liệu mới, thiết bị
máy móc liên quan đến ngành, quá trình tiếp nhận và chuyển giao công nghệ
mới, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chi phí đầu tư và bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ. Các doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời tiến bộ khoa học kỹ thuật,
thường xuyên đầu tư nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật tại chính doanh nghiệp
của mình vì “thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Thời đại kinh tế
tri thức sẽ thay thế thời đại công nghiệp".
- Tác động của yếu tố văn hóa - xã hội.
Môi trường văn hóa bao gồm các yếu tố triết học, tôn giáo, ngôn ngữ,
văn học nghệ thuật. Nhìn chung các yếu tố này cũng sẽ có những tác động tới
một tổ chức nhưng chậm hơn các nhân tố khác, vì vậy nhân tố này chỉ ảnh
hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên chúng
ta cũng không thể xem nhẹ nhân tố này.
Môi trường xã hội bao gồm sự hình thành và biến động của các tầng lớp
xã hội, cơ cấu dân cư, tỷ lệ tăng dân số, sự di dân, cơ cấu quyền lực xã hội,
phương thức làm việc và sinh hoạt của người dân, sự thay đổi về quan điểm
sống và mức sống, ước vọng nghề nghiệp, thói quen tiêu dùng và đầu tư,
phong tục tập quán… Tất cả những yếu tố đó đều có thể có những ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.




9

- Tác động của các đối thủ cạnh tranh

Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho việc xác định khác đầy
đủ các áp lực cạnh tranh, chỉ ra được các cơ hội và những mối đe dọa thực sự
có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các đối thủ
cạnh tranh cụ thể là:
+ Đối thủ hiện tại.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những doanh nghiệp đang hoạt động trong
ngành và cạnh tranh trực tiếp tới doanh nghiệp mình (hiện nay các Công ty
lương thực trực thuộc tổng Công ty Lương thực Miền Bắc đang là những đối
thủ cạnh tranh trực tiếp với Công ty Lương thực Thái Nguyên). Trong mô
hình kinh doanh truyền thống, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đối thủ sẽ
đẩy lợi nhuận tiến dần tới con số 0, nhưng trong cuộc cạnh tranh ngày nay,
các doanh nghiệp sẽ không dễ dàng gì chịu chấp nhận giá một cách thụ động.
Trên thực tế, các doanh nghiệp đều cố gắng để có được lợi thế cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh bền vững do với các đối thủ của mình. Cường độ cạnh
tranh thay đổi khác nhau tùy theo từng ngành và các nhà phân tích chiến lược
rất quan tâm đến những điểm khác biệt đó.
Cường độ cạnh tranh có thể ở các cấp độ tàn khốc, mạnh mẽ, vừa phải
hoặc yếu tùy theo việc các doanh nghiệp nỗ lực giành lợi thế cạnh tranh đến
mức nào.
Để có được lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh bền vững so với
các đối thủ, doanh nghiệp có thể thực hiện một số động thái cạnh tranh bao
gồm thay đổi giá, gia tăng sự khác biệt của sản phẩm, dịch vụ, sử dụng các
kênh phân phối một cách sáng tạo.
+ Đối thủ tiềm năng
Không chỉ là các đối thủ hiện tại mới tạo ra nguy cơ đe doạ tới các doanh
nghiệp trong một ngành mà còn những doanh nghiệp mới gia nhập ngành
cũng có khả năng ảnh hưởng đến cạnh tranh. Xét về mặt lý thuyết, bất cứ
doanh nghiệp nào cũng có thể tham gia hoặc rút lui khỏi thị trường, nếu như



10

việc gia nhập hoặc rút lui không hạn chế. Khi đó lợi nhuận của ngành sẽ là
không đáng kể. Tuy nhiên, thực tế cho thấy mỗi ngành đều có biện pháp riêng
để bảo vệ mức lợi nhuận cao của các đơn vị đã có mặt tại thị trường đồng thời
cũng để ngăn cản các đối thủ tiềm năng gia nhập thị trường đó. Những biện
pháp này được coi là rào cản gia nhập.
Các rào cản gia nhập là những quy định đặc trưng của một ngành. Các
rào cản là giảm tốc độ tham gia của các doanh nghiệp mới, nhờ đó duy trì
mức lợi nhuận ổn đỉnh cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành.
Nếu xét từ góc độ chiến lược, các doanh nghiệp có thể tạo ra hoặc khai thác
rào cản này để tăng lợi thế cạnh tranh của mình.
Các rào cản gia nhập có thể bắt nguồn từ một số nguyên nhân chủ yếu
như Chính phủ tạo nên các hàng rào, bằng sáng chế và sở hữu trí tuệ là một
rào cản gia nhập, tính đặc trưng của tài sản hạn chế cổng vào ngành, tính kinh
tế theo quy mô sản xuất cũng tạo ra một số rào cản gia nhập.
- Khách hàng
Khách hàng là lý do tồn tại của doanh nghiệp. Nếu lượng khách hàng
càng tăng thì mức thành công của doanh nghiệp càng cao. Sự tín nhiệm của
khách hàng có thể coi là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Nghiên cứu
khách hàng cần tập trung vào các khía cạnh như sở thích, tập quán, khả năng
tài chính của khách hàng, quan điểm của khách hàng đối với doanh nghiệp và
đối với sản phẩm dịch vụ, khả năng chấp nhận thay đổi sản phẩm và dịch vụ,
mức độ chấp nhận rủi ro… Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách
hàng đối với một ngành nào đó. Nhìn chung, khi sức mạnh của khách hàng
càng lớn thì mối quan hệ giữa khách hàng và các ngành sẽ tiến gần tới khái
niệm độc quyền mua - tức là thị trường sẽ có rất nhiều nhà cung cấp nhưng
chỉ có một người mua. Trong điều kiện đó, khách hàng hoàn toàn có khả năng
áp đặt giá; nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng hoá, dịch vụ phải
giảm xuống và làm cho tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm.




11

- Nhà cung cấp
Một ngành sản xuất đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô bao gồm lao
động, vật tư, thiết bị… các bộ phận cấu thành, cũng như các đầu vào khác.
Điều này dẫn đến quan hệ giữa bên mua và bên cung cấp giữa các ngành sản
xuất và các doanh nghiệp cung cấp các nguyên liệu thô để chế tạo sản phẩm.
Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện giao
dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp nhỏ, yếu thế có thể
phải chấp nhận các điều kiện mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh nghiệp
giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất. Ngược lại, những nhà
cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất, có thể bằng cách đặt
giá bán nguyên liệu cao hơn để san sẻ phần lợi nhuận của ngành…Đối với
lĩnh vực hoạt động kinh doanh lương thực, gạo nguyên liệu nhiên liệu chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Công ty nào chiếm lĩnh được vùng
nguyên liệu và tự khai thác tốt được thì sẽ chủ động trong hoạt động kinh
doanh.
Nói tóm lại, việc phân tích môi trường bên ngoài nhằm chỉ ra cho chúng
ta thấy được những tác động của những nhân tố bên ngoài đến hoạt động của
ngành mình và của doanh nghiệp mình, sẽ tạo ra cho chúng ta những cơ hội
tiềm năng hoặc đang tiềm ẩn những thách thức gì.
1.1.2.2. Môi trường bên trong
Việc phân tích môi trường bên trong rất cần thiết để giúp tìm ra những
điểm mạnh và điểm yếu của một doanh nghiệp. Nhóm nhân tố bên trong
Doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp
như: vốn, lao động, cơ sở vật chất,
- Vốn

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một yêu cầu tất yếu, đó là
yếu tố mà bắt buộc doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng nhất định để
phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp dù hoạt động


12

theo mô hình nào, dù quy mô lớn hay nhỏ thì cũng không thể thiếu nhân tố
vốn. Vốn là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn hoạt động kinh doanh đều
phải được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Để có được giấy phép thì doanh
nghiệp phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản là vốn. Khi đó địa
vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Do đó vốn là yếu tố quan
trọng hàng đầu trong các vấn đề của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư
cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Khi doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu về vốn thì doanh
nghiệp có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công
nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Vốn là nhân tố tổng hợp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh doanh.
Vốn quyết định quy mô của doanh nghiệp, khả năng khai thác các cơ hội, vốn
phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp, nguồn vốn vay từ ngân hàng là một trong những
nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các
doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Các ngân hàng
thương mại cung cấp rất nhiều dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp, trong
có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay
vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó

muốn tồn tại vững chắc trên thị trường. Doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng
để đảm bảo cho hoạt động sản xuất – kinh doanh, để tài trợ cho các dự án của
doanh nghiệp.
- Nguyên liệu
Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản
xuất, trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Để quá trình sản xuất kinh


13

doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách lên tục, không bị gián đoạn
tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề nguyên vật liệu
cần được đáp ứng đầy đủ cả về số lượng, chủng loại và thời gian …vấn đề dự
trữ nguyên vật liệu cần được tính toán trước khi tiến hành thu mua, khai thác.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành sản
phẩm, nếu tiết kiệm được nguyên vật liệu, sử dụng chúng một cách hợp lý sẽ
giảm được giá thành sản phẩm.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của tư liệu
lao động. Sự phát triển của tư liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng
năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Như
vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng, là điều kiện tiên
quyết để tăng hiệu quả kinh doanh. Nếu xét trong mối liên hệ với lao động thì
cơ sở vật chất kỹ thuật vừa là công cụ, vừa là môi trường tốt để nâng cao năng
lực của đội ngũ lao động.
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã thực sự nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm ở tất cả các hãng kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp chỉ có cơ sở vật chất yếu kém, máy móc lạc hậu, không đồng bộ
thì việc bán sản phẩm sẻ thực sự khó khăn.
Thực tế trong những năm chuyển đổi kinh tế vừa qua cho thấy: Doanh

nghiệp nào tạo dựng được công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện đại,
làm chủ được các yếu tố kỹ thuật và phát triển sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp đó đạt được hiệu quả kinh tế cao, có khả năng đứng vững trên thị
trường và đem lại những cơ hội phát triển cho doanh nghiệp.
- Nguồn lao động
Lao động là một yếu tố quan trọng của quá trình hoạt động kinh doanh.
Việc sử dụng lao động hợp lý sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trên các mặt như: giảm chi phí, tăng khả năng
cải tiến kỹ thuật, linh hoạt trong ứng xử với các đối tác Nâng cao hiệu quả


14

sử dụng lao động là biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh đối
với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh lương thực nói
riêng. Lực lượng lao động của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh ở những điểm sau:
Thứ nhất: Lao động là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của hoạt
động kinh doanh. Đội ngũ lao động bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra
công nghệ mới, cải tiến kỹ thuật, đổi mới tính năng động của của người lao
động quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong
nước và thế giới.
Thứ hai: Trình độ kỹ năng của người lao động cao sẽ giúp họ điều khiển
máy móc kỹ thuật linh hoạt, tận dụng tối đa được công suất của các thiết bị,
tận dụng nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí, làm tăng năng suất lao động, tăng
hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba: Cách thức tổ chức khoa học lao động: lao động có kỹ thuật, chấp
hành đúng mọi quy định về thời gian, về quy trình hoạt động, quy trình bảo
dưỡng thiết bị máy móc làm tăng độ bền, giảm chi phí sửa chữa, góp phần
giảm chi phí kinh doanh.

Ngoài ra, hiệu quả của hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc rất lớn vào ý
thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác, phối hợp, khả năng thích ứng với những
thay đổi, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, kịp thời của người lao động trong
doanh nghiệp. Lực lượng lao động có trình độ, có trách nhiệm, ý thức tổ chức
kỷ luật cao là động cơ để phát huy hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để có được đội ngũ lao động có trình độ, tinh thần, ý thức trách nhiệm
cao thì doanh nghiệp phải chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng, và nâng cao
trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động trong đơn vị mình.
- Yếu tố quản trị doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh lương thực
nói riêng, yếu tố quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Yếu tố này tác động đến hoạt động kinh doanh thông qua một


15

loạt các kênh nội tại của doanh nghiệp như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất kỹ
thuật Công tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp doanh
nghiệp tạo dựng một hướng đi đúng trong xác lập thị trường, xác định mặt
hàng, xác định đối tác chiến lược trong xây dựng chiến lược kinh doanh,
trong xác định hợp lý các mục tiêu kinh doanh ngắn và dài hạn.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý không những giúp
cho điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà còn giảm các chi phí quản lý và
xây dựng một cơ cấu điều phối lao động tối ưu, góp phần xây dựng và lựa
chọn hợp lý các phương án huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực đầu vào phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chủ chốt bằng
phẩm chất đạo đức và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, có ý
nghĩa quyết định đối với sự thành đạt của doanh nghiệp. Để có thể tạo dựng
hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt, đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức

khoa học và nghệ thuật kinh doanh đáp ứng được hai nhiệm vụ chủ yếu là:
+ Xây dựng tập thể lao động thành một khối đoàn kết, năng động với
chất lượng cao.
+ Lãnh đạo cán bộ công nhân viên người lao động ở đơn vị hoàn thành
mục đích và mục tiêu một cách vững chắc ổn định.
- Hoạt động Maketing
Maketing là hệ thố ng cá c hoạ t độ ng liên quan đến quá trình nghiên cứu,
dự bá o, xác định các nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu và đáp
ứng tốt các nhu cầu đó bằng hỗn hợp Maketing (Maketing mix) hơn hẳ n cá c
đố i thủ cạ nh tranh trong từ ng thờ i kỳ , tại mỗi khu vự c thị trườ ng.
Nhữ ng hoạ t độ ng Maketing cơ bả n trong doanh nghiệ p gồ m:
+ Nghiên cứ u môi trườ ng maketing để nhậ n diệ n cá c cơ hộ i thị trườ ng ,
phân khú c thị trườ ng , lự a chọ n thị trườ ng mụ c tiêu và định vị thị trườ ng .
Đồng thời, phân tí ch khá ch hà ng và cá c yế u tố có liên quan đế n hì nh thà nh
các chiến lược maketing định hướng khách hàng và maketing cạnh tranh.


16

+ Thiế t kế , tổ chứ c thự c hiệ n và kiể m tra cá c chiế n lượ c sả n phẩ m , giá
cả, mạng lưới phân phối và xúc tiến bán hàng.
+ Hiể u rõ cá c hoạ t độ ng maketing , nhà quản trị sẽ xác định cụ thể các
nhiệ m vụ củ a chứ c năng nà y, nhữ ng công việ c cầ n thự c hiệ n trong từ ng kỳ và
quyế t đị nh phân chia chứ c năng maketin g thà nh cá c bộ phậ n phù hợ p vớ i qui
mô hoạ t độ ng nhằ m quả n lý cá c công việ c có hiệ u quả .
Tóm lại các nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải đánh giá các hoạt
độ ng maketing vì chú ng gắ n liề n vớ i chiế n lượ c cạ nh tranh trên thị trường,
quyế t đị nh sự tồ n tạ i lâu dà i hay không củ a mỗ i doanh nghiệ p.
1.1.3. Nội dung của kinh doanh hàng hoá
Thứ nhất: là quá trình điều tra và nghiên cứu xác định nhu cầu và xác

định nhu cầu thị trường về lương thực và dịch vụ liên quan. Đây là bước
đầu tiên trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm trả lời các câu hỏi: Cần
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ gì ? chất lượng ra sao ? số lượng bao nhiêu ?
mua bán lúc nào ? ở đâu ?
Thứ hai: là quá trình huy động và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
để thoả mãn các nhu cầu của xã hội. Trong điều kiện cạnh tranh của nền
kinh tế, việc tạo nguồn để đáp ứng các nhu cầu và nâng cao năng lực cạnh
tranh là công việc hết sức quan trọng.
Thứ ba: là quá trình tổ chức các mối quan hệ kinh tế. Ở khâu công tác
này, cần giải quyết các vấn đề về kinh tế, tổ chức và pháp luật phát sinh
giữa các doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng hoá.
Thứ tư: là quá trình tổ chức hợp lý các kênh phân phối và tổ chức
chuyển giao hàng hoá, dịch vụ. Đây là quá trình liên quan tới việc điều hành
và vận chuyển hàng hoá, dịch vụ từ nơi sản xuất đến người sử dụng với
những điều kiện hiệu qủ tối đa. Quá trình này giải quyết các vấn đề: thay
đổi quyền sở hữu tài sản, di chuyển hàng hoá qua các khâu vận chuyển, dự
trữ, bảo quản, đóng gói bốc dỡ, cung cấp thông tin thị trường cho nhà sản
xuất.

×