Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

thiết kế và sử dụng hệ thống sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học vô cơ lớp 11 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
-----------  ----------

Nguyễn Thị Sáo
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG SƠ
ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
VÔ CƠ LỚP 11 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------

Nguyễn Thị Sáo

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG SƠ
ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
VÔ CƠ LỚP 11 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số

: 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN THỊ HOÀNG OANH
Thành phố Hồ chí Minh - 2011


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh, Phòng Sau đại học, quý thầy cô giảng viên đã tận tình
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên được học tập, nghiên cứu
và hoàn thành khóa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Phan Thị Hoàng Oanh, thầy
Trịnh Văn Biều, cùng những thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn thầy cô giáo ở trường THPT Phước Long, THPT Ngô Gia Tự,
THPT Nguyễn Thị Diệu đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ em trong quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và là chỗ
dựa tinh thần vững chắc nhất cho em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.

Nguyễn Thị Sáo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCT

:


Công thức cấu tạo

CTPT

:

Công thức phân tử

dd

:

Dung dịch

ĐC

:

Đối chứng

ĐHSP

:

Đại học Sư phạm

đktc

:


Điều kiện tiêu chuẩn

HS

:

Học sinh

GV

:

Giáo viên

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

GDĐT

:

Giáo dục đào tạo

NXB

:


Nhà xuất bản

Pt

:

Phương trình

Ptpư

:

Phương trình phản ứng

SGK

:

Sách giáo khoa

SĐTD

:

Sơ đồ tư duy

THPT

:


Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

t nc

:

Nhiệt độ nóng chảy

ts

:

Nhiệt độ sôi

tr.

:

Trang

xt

:


Xúc tác


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp phiếu điều tra thực trạng............................................................... 28
Bảng 1.2. Mức độ sử dụng sơ đồ trong dạy học môn hóa học ...................................... 29
Bảng 1.3. Mục đích sử dụng sơ đồ trong dạy học môn hóa học ................................... 29
Bảng 1.4. Ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng sơ đồ trong dạy học. ........................ 30
Bảng 1.5. Mức độ hiểu biết và sử dụng SĐTD của giáo viên ....................................... 30
Bảng 1.6. Mức độ sử dụng SĐTD của giáo viên trong dạy học ................................... 31
Bảng 3.1. Danh sách lớp và giáo viên thực nghiệm ...................................................... 98
Bảng 3.2. Điểm quy đổi các mức độ trả lời của phiếu thăm dò .................................. 102
Bảng 3.3. Phân phối điểm bài kiểm tra 15 phút .......................................................... 103
Bảng 3.4. Phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút ......................... 103
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả học tập qua bài kiểm tra 15 phút ................................... 104
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 15 phút ............................... 105
Bảng 3.7. Phân phối điểm bài kiểm tra 1 tiết .............................................................. 105
Bảng 3.8. Phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 tiết ............................ 106
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả học tập qua bài kiểm tra 1 tiết ....................................... 106
Bảng 3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 tiết ................................. 107
Bảng 3.11. Phân phối điểm bài kiểm tra học kì 1 ....................................................... 108
Bảng 3.12. Phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra học kì 1 ..................... 108
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả học tập qua bài kiểm học kì 1 ...................................... 109
Bảng 3.14. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra học kì 1 ............................. 110
Bảng 3.15. Thái độ của HS khi tham gia vẽ và trình bày SĐTD ................................ 111
Bảng 3.16. Ý kiến của HS về ưu điểm của SĐTD ...................................................... 111
Bảng 3.17. Ý kiến của học sinh về hạn chế của SDTD .............................................. 112
Bảng 3.18. Mức độ rèn luyện khả năng hoạt động của học sinh ................................ 113



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tư duy tổng quan hóa học ........................................................... 41
Hình 2.2. Sơ đồ tư duy khái quát chương sự điện li ........................................... 42
Hình 2.3. Sơ đồ tư duy khái quát chương nitơ - photpho..................................... 42
Hình 2.4. Sơ đồ tư duy khái quát chương cacbon - silic ...................................... 43
Hình 2.5. Sơ đồ tư duy ý chính của bài đơn chất ................................................. 43
Hình 2.6. Sơ đồ tư duy ý chính của bài hợp chất ................................................. 44
Hình 2.7. Sơ đồ tư duy khái quát về axit .............................................................. 44
Hình 2.8. Sơ đồ tư duy khái quát về phản ứng nhiệt phân ................................... 45
Hình 2.9. Sơ đồ tư duy bài sự điện li................................................................... 46
Hình 2.10. Sơ đồ tư duy bài axit, bazơ, muối ...................................................... 46
Hình 2.11. Sơ đồ tư duy bài phản ứng trao đổi ion .............................................. 47
Hình 2.12. Sơ đồ tư duy bài nitơ .......................................................................... 47
Hình 2.13. Sơ đồ tư duy bài amoniac ................................................................... 48
Hình 2.14. Sơ đồ tư duy bài axit nitric - muối nitrat ............................................ 48
Hình 2.15. Sơ đồ tư duy bài photpho ................................................................... 49
Hình 2.16. Sơ đồ tư duy bài axit photphoric ........................................................ 49
Hình 2.17. Sơ đồ tư duy bài cacbon ..................................................................... 50
Hình 2.18. Sơ đồ tư duy bài hợp chất cacbon ...................................................... 50
Hình 2.19. Sơ đồ tư duy bài silicat ....................................................................... 51
Hình 2.20. Sơ đồ tư duy hệ thống các dạng bài tập trong chương điện li ............ 51
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút ........................................ 104
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút ..................................... 104
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết ............................................ 106
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết ......................................... 107
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra học kì 1 ....................................... 109
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra học kì 1 .................................... 109


PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Một số SĐTD do học sinh thiết kế ................................................. 1
Phụ lục 2: Đề kiểm tra 15 phút ........................................................................ 5
Phụ lục 3: Đề kiểm tra 45 phút. ....................................................................... 8
Phụ lục 4: Đề thi học kì 1 .............................................................................. 11
Phụ lục 5: Bài tập kèm theo SĐTD ............................................................... 12
Phụ lục 6: Phiếu tham khảo ý kiến học sinh ................................................. 27
Phụ lục 7: Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên. ............................................... 29


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI………………….4

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1.1. Các nghiên cứu về sơ đồ tư duy

4

1.1.2. Một số luận văn, luận án, khóa luận tốt nhiệp, bài viết về sơ đồ tư duy
1.2. TƯ DUY

9

1.2.1. Khái niệm tư duy 9
1.2.2. Các thao tác tư duy logic


9

1.2.3. Tư duy mở rộng 11
1.2.4. Tư duy sáng tạo 12
1.3. SƠ ĐỒ TƯ DUY

12

1.3.1. Khái niệm về sơ đồ tư duy

12

1.3.2. Đặc điểm của sơ đồ tư duy

13

1.3.3. Tác dụng của sơ đồ tư duy

13

1.3.4. Sử dụng phần mềm iMindmap để thiết kế sơ đồ tư duy
1.4. SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC

14

24

1.4.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong soạn ghi chú cho bài giảng


24

1.4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy để hoạch định cho năm học và học kỳ
1.4.3. Sử dụng sơ đồ tư duy để lập kế hoạch ôn tập và thi cử
1.4.4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học trên lớp

24

25

25

1.4.5. Kết hợp giữa sơ đồ tư duy với các phương pháp dạy học hiện đại 26

6


1.5. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
THPT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
28
Tóm tắt chương 1…………………………………………………………………32
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC PHẦN HOÁ
VÔ CƠ LỚP 11 BAN CƠ BẢN………...
33

2.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 11 .

33

2.1.1. Mục tiêu của các chương 33

2.1.2. Cấu trúc, nội dung chương trình hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản 35
2.1.3. Những lưu ý khi dạy phần hóa vô cơ lớp 11 THPT

36

2.2. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH THIẾT KẾ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 37
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế sơ đồ tư duy

37

2.2.2. Quy trình thiết kế sơ đồ tư duy 39
2.3. THIẾT KẾ SƠ ĐỐ TƯ DUY PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 11 BAN CƠ
BẢN…...………………………………………………………………….......40
2.3.1. Sơ đồ tư duy tổng quan 40
2.3.2. Sơ đồ tư duy theo ý chính của chương 41
2.3.3. Sơ đồ tư duy theo ý chính của bài

43

2.3.4. Sơ đồ tư duy theo ý chính của một chủ đề

44

2.3.5. Sơ đồ tư duy của các bài học hóa vô cơ lớp 11 ban cơ bản 45
2.4. GIÁO ÁN MỘT SỐ BÀI HOÁ HỌC VÔ CƠ LỚP 11 BAN CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TƯ DUY
52
2.4.1. Giáo án bài lên lớp truyền thụ kiến mới về khái niệm cơ bản

52


2.4.2. Giáo án bài lên lớp truyền thụ kiến mới về lý thuyết phản ứng

62

2.4.3. Giáo án bài lên lớp truyền thụ kiến mới về chất hóa học
2.4.4. Giáo án bài lên lớp ôn, luyện tập

70

82

2.5. NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC
90
2.5.1. Xây dựng nhóm học tập và tinh thần đồng đội cho học sinh khi sử dụng


sơ đồ tư duy

90

2.5.2. Thiết kế các loại phiếu học tập để hỗ trợ sơ đồ tư duy

90

2.5.3. Sử dụng SĐTD để hệ thống các dạng và phương pháp giải bài tập……..92
2.5.4. Sử dụng sơ đồ tư duy phù hợp với từng đối tượng

92


2.5.5. Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với từng sơ đồ tư duy…
2.5.6. Sử dụng sách giáo khoa để hỗ trợ cho việc vẽ sơ đồ tư duy 94
2.5.7. Lồng ghép thí nghiệm hoá học khi sử dụng sơ đồ tư duy

95

2.5.8. Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ việc sử dụng sơ đồ tư duy 95
Tóm tắt chương 2………………………………………………………………....97
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM………………………………………..98

3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM 98
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM

98

3.3. TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM 99
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 103
Tóm tắt chương 3………………………………………………………………..115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………..116
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………121

PHỤ LỤC

93


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI do UNESCO thành lập đã đề ra những

phương châm học suốt đời dựa trên bốn cột trụ: “Học để biết, học để làm, học để cùng
sống với nhau, học để làm người” [4, tr31], nhưng hiện nay chúng ta chỉ nặng về “học để
biết”. Do vậy phương pháp dạy học truyền thống trong đó học sinh chỉ biết ghi nhớ và tiếp
nhận kiến thức càng nhiều càng tốt đã không còn hợp với xu thế phát triển ngày nay. Để
hòa cùng vào xu hướng phát triển của thế giới, Nhà nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp
cải cách trong đó có cải cách giáo dục.
Trong hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII về việc tiếp
tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã thể hiện rõ quan điểm: Đổi mới phương pháp
dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học; kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động
sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường và xã hội, áp dụng phương
pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề. Do đó đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục phải đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng hoạt động hóa người học, lấy học sinh làm trung tâm để đào tạo con người có đủ
khả năng sống và làm việc theo yêu cầu cuộc cách mạng lớn của thời đại: cách mạng
truyền thông, công nghệ thông tin. Theo hướng này, người giáo viên đóng vai trò tổ chức
và điều khiển học sinh chiếm lĩnh tri thức, tự lực hoạt động tìm tòi để dành kiến thức mới
bằng cách tư duy, làm việc theo nhóm.
Bởi vì, lúc này việc dạy học không nên chỉ dừng lại ở chức năng dạy kiến thức mà
còn phải chuyển mạnh sang dạy phương pháp học. Disterwerg đã viết “Người thầy giáo
tồi truyền đạt chân lý, người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lý”. Giáo viên không chỉ
truyền thụ tri thức có sẵn mà cần phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện khả năng nghĩ
và làm một cách tự chủ, tổ chức cho học sinh tự mình tìm ra tri thức đó, giúp học sinh
không chỉ nắm được kiến thức mà còn nắm được phương pháp đi tới kiến thức. Bên cạnh
đó, giáo án cần được thiết kế theo kiểu phân nhánh, linh hoạt với sự tham gia tích cực của
học sinh để rèn luyện được kĩ năng tư duy mở rộng, linh hoạt hơn trong suy nghĩ và hành
động của mình. Hiện nay, Sơ đồ tư duy (SĐTD) được xem là một công cụ hiệu quả để
giúp cho chúng ta dễ dàng hơn trong tư duy của mình. Nếu trong quá trình học tập, học
sinh rèn được kĩ năng sử dụng thành thạo SĐTD thì sẽ tỏ ra rất hứng thú và nhớ rất lâu



những kiến thức khi chính các em là người tự khám phá, tự biết hệ thống và ghi chép một
cách logic các nội dung kiến thức đã học.
Vì vậy, để thực hiện theo phương châm học tập của Đảng ta và trên hết là để giáo
dục học sinh phát triển một cách toàn diện cả về kĩ năng cứng (kiến thức) và kĩ năng mềm
(tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề,. . . ) tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “THIẾT KẾ
VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC VÔ CƠ
LỚP 11 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”. Hy vọng rằng với nghiên cứu này,
trước tiên sẽ giúp tôi giải quyết được những nỗi trăn trở trên, và cũng mong rằng đề tài
này sẽ góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học cho các đồng nghiệp trường tôi
nói riêng và những người quan tâm đến đổi mới giáo dục nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần Hóa học Vô cơ chương trình
lớp 11 nhằm nâng cao kết quả học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tư duy, sơ đồ tư duy và cách sử dụng SĐTD trong dạy học.
- Nghiên cứu phần Hóa học Vô cơ lớp 11 ban cơ bản.
- Thiết kế các SĐTD của phần Hóa Vô cơ lớp 11 trên phần mềm iMindmap.
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng SĐTD, đồng thời kết hợp các kĩ thuật, biện pháp
dạy học tích cực cho từng dạng bài lên lớp cụ thể.
- Thực nghiệm trên một số lớp để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của việc sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học hóa học.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng SĐTD trong dạy học hóa học.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần hóa
học vô cơ chương trình 11 cơ bản.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở các trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: phần Hóa học Vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở TP Hồ Chí Minh.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: 2010- 2011.

6. Giả thuyết khoa học


Nếu những bài lên lớp được thiết kế hợp lí và sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp cho học
sinh nắm được kiến thức của bài học, ghi nhớ được các kiến thức trọng tâm và gây được
hứng thú cho học sinh từ đó sẽ nâng cao hiệu quả dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận bao gồm: đọc, nghiên cứu các tài liệu liên
quan đến đề tài, phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: phương pháp quan sát, phương
pháp điều tra, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phỏng vấn, phương pháp
chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp toán học: xử lí số liệu thực nghiệm bằng thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Nghiên cứu ứng dụng phần mềm iMindmap vào dạy học hóa học.
- Xây dựng các nguyên tắc thiết kế SĐTD hóa học, đưa ra qui trình thiết kế và sử dụng
SĐTD vào bài giảng theo hướng dạy học tích cực.
- Đã thiết kế được hệ thống SĐTD bài học hóa học trên phần mềm iMindmap.
- Vận dụng vào thiết kế các giáo án có sử dụng SĐTD để dạy học hóa học lớp 11
THPT, kết hợp logic giữa sử dụng sơ đồ tư duy với tiến trình dạy học hóa học phần vô cơ
lớp 11.
- Đưa ra các đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng SĐTD vào bài giảng.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việc phát triển tư duy và rèn luyện các kĩ năng cho học sinh là một trong những ưu
tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục hiện nay. Nhằm hướng các em đến
một phương cách học tập tích cực và tự chủ, chúng ta không chỉ cần giúp các em khám

phá các kiến thức mới mà còn phải giúp các em hệ thống được những kiến thức đó. Việc
xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những
lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và
khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh
liên kết” là sơ đồ tư duy. Và dưới đây chúng tôi xin giới thiệu sơ qua các công trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề mà chúng tôi đang nghiên cứu.
1.1.1. Các nghiên cứu về sơ đồ tư duy [ 7], [ 8], [9]
Tony Buzan một nhà diễn giả nổi tiếng, người Mỹ, ông là một trong số ít những
người dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm ra quy luật hoạt động của não bộ, và khả năng
tư duy của con người. Ông được xem như là “thầy phù thủy về tư duy”, với rất nhiều tác
phẩm, ông đã xây dựng tên tuổi của mình từ một ý tưởng về cơ bản rất đơn giản mà ông
gọi là Sơ đồ tư duy (Mind Maps) - một công cụ hỗ trợ tư duy. Có thể miêu tả nó là một kỹ
thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương
thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp chúng ta khai phá tiềm năng vô
tận

của

bộ

não.

Với SĐTD, Tony Buzan đã cho ra đời rất nhiều quyển sách và phần lớn những quyển
sách này được dịch ra 30 ngôn ngữ và phát hành trên 100 nước, trong đó có Việt Nam.
Những đầu sách đã được các dịch giả Việt Nam dịch ra tiếng Việt và được đón nhận đông
đảo là:
- Sơ đồ tư duy trong kinh doanh, (2010) NXB Tổng hợp Tp. HCM, dịch giả - Lê Huy
Lâm.
- Bản đồ tư duy - 10 cách đánh thức tư duy sáng tạo, (2007) NXB Từ điển bách khoa,
dịch giả - Gia Linh.

- Bản đồ tư duy - Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy, (2007) NXB Từ điển bách khoa, dịch
giả - Gia Linh.


- Lập bản đồ tư duy - Công cụ tư duy tối ưu sẽ làm thay đổi cuộc sống của bạn, (2010)
NXB Lao động xã hội, dịch giả - Nguyễn Thế.
- Bản đồ tư duy trong công việc, (2007) NXB Lao động xã hội, dịch giả - Hồng Hoa
- Sơ đồ tư duy, (2007) NXB Tổng hợp Tp. HCM, dịch giả - Lê Huy Lâm.
- Bản đồ tư duy cho trẻ em (bí quyết của trò giỏi), (2008) NXB Hồng Đức, dịch giả Thanh Huyền.
- Lập sơ đồ tư duy, (2010) NXB Tổng hợp Tp. HCM, dịch giả - Lê Huy Lâm.

Sơ đồ tư duy hiện là một công cụ đang được sử dụng bởi hơn 250 triệu người trên
thế giới trong đó có các công ty lớn như HP, IBM, Boeing… Các tổ chức giáo dục và giáo
viên

các

nước

cũng

không

phải



những

người


đứng

ngoài

cuộc.

Tại Việt Nam, vào tháng 3 năm 2006, chương trình thời sự Đài truyền hình Việt Nam
đã thực hiện một phóng sự về hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến về SĐTD do
trực tiếp Tony Buzan tham dự. Và từ đó có rất nhiều dự án về ứng dụng công cụ hỗ trợ tư
duy xuất hiện, rất nhiều nhà sư phạm và đông đảo sinh viên của các trường đại học đã
nhanh nhạy ứng dụng sơ đồ tư duy vào việc đổi mới cách dạy và cách học của mình. Điển
hình là mô hình học tập môn văn với SĐTD của thầy Hoàng Đức Huy đã áp dụng rất thành
công trường THPT tư thục Nguyễn Khuyến - TP. HCM năm học 2008-2009. Các thầy cô
giáo ở các trường như Trần Đại Nghĩa, Lê Quý Đôn, các trường trung học phổ thông quốc
tế đã áp dụng SĐTD vào dạy học. Đã có rất nhiều hội thảo và báo cáo về SĐTD như:
• Hội thảo lần thứ 9 với chủ đề Mindmap: “Ứng dụng công nghệ thông tin và bản đồ tư
duy để thay đổi đời bạn”, Diễn giả: Ông Trần Ngọc Anh - CEO của BOM và Ông Bùi
Trọng Giao - Chủ tịch của công ty Logico.
• Dự án “Ứng dụng công cụ hỗ trợ tư duy - Bản đồ tư duy”, (2008) sinh viên đại học quốc
gia Hà nội (Nhóm tư duy mới - New Thinking Group).
• Triển lãm Bản đồ tư duy lần thứ 2 – 2009 của đại học kinh tế Tp. HCM.
Các hội thảo về vấn đề ứng dụng của SĐTD rất được nhiều thành phần tham dự, phần
lớn các sinh viên Việt Nam cũng rất quan tâm đến vấn vấn đề thời đại này.
1.1.2. Một số luận văn, luận án, khóa luận tốt nghiệp, bài viết về SĐTD
• Luận án Tiến sĩ “Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông
vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Bùi Phương Thanh Huấn - Đại học Sư phạm Hà
Nội, năm 2010 [17].
Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã:



- Đưa ra các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học hóa học trước thực trạng giáo dục của đồng bằng sông Cửu Long.
- Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học bằng phần mềm
Mindjet MindManager Pro 7.
- Vận dụng SĐTD của Tony Buzan để thiết kế bài dạy học hóa học ở trường trung học
phổ thông theo hướng tích cực, bao gồm hai phần chính: mô hình dạy học kết hợp grap
– Bloom và thiết kế hoạt động dạy học hóa học theo SĐTD.
- Vận dụng SĐTD của Tony Buzan để lập kế hoạch tự học có hướng dẫn môn hóa học
của HS ở trường trung học phổ thông.
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho GV hóa học ở khu vực đồng bằng sông Cửu
Long có một hướng đi mới trong con đường đổi mới giáo dục.
• Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học hoá học ở trung học phổ
thông”, Nguyễn Thị Khoa, bảo vệ năm 2009, ĐHSP Tp. HCM [21].
Trong đề tài tác giả đã làm các việc sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tư duy, trí nhớ, phương pháp dạy học tích cực, so sánh
SĐTD với Grap dạy học và bản đồ khái niệm.
- Nghiên cứu lý thuyết về phần mềm Mindjet Mindmanager 7. 0 - một công cụ cho việc
lập SĐTD.
- Thiết kế được 20 SĐTD cho dạy học hóa học bằng phần mềm Mindjet Mindmanager
7. 0 và 5 SĐTD vẽ tay.
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng SĐTD vào dạy học các lớp 10, 11, 12.
- Thực nghiệm thành công với 5 giáo án lồng ghép SĐTD.
• Đồ án tốt nghiệp “Ứng dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn phương
pháp giảng dạy chuyên ngành cơ khí tại trường ĐHSPKT TP HCM”, Đỗ Quang Huy,
bảo vệ 2010 [19].
Trong đồ án, tác giả đã khái quát được lịch sử về SĐTD, nêu lên vai trò, tác dụng của
việc sử dụng SĐTD trong giảng dạy chuyên ngành cơ khí tại trường đại học. Tác giả
cũng đã thiết kế được 2 giáo án có sử dụng SĐTD vào bài giảng của mình. Tuy nhiên
tác giả vẫn chưa đi sâu vào việc hướng dẫn các sinh viên phải thực hành và rèn kĩ năng

sử dụng SĐTD.
• Bài viết “Bản đồ tư duy - một trong những công cụ hỗ trợ dạy học và công tác quản lí
nhà trường hiệu quả, dễ thực hiện”, TS. Trần Đình Châu, Bộ Giáo dục và Đào tạo; TS.


Đặng Thu Thuỷ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (Tạp chí Giáo dục, kì 2, 9/2009)
[11].
Trong bài viết, hai tác giả đã tóm tắt:
- SĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho
HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học.
Sử dụng thành thạo SĐTD trong dạy học HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính
độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
- SĐTD giúp HS học tập một cách tích cực: Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não
của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự
viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình. Vì vậy, việc sử dụng SĐTD giúp HS học tập một
cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
- SĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của SĐTD nên người thiết kế
SĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết
nhất và lôgic. Do đó, sử dụng SĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách ghi chép có
hiệu quả.
- Sử dụng SĐTD giúp GV chủ nhiệm, cán bộ quản lí nhà trường lập kế hoạch công tác,
và có cái nhìn tổng quát toàn bộ kế hoạch từ chỉ tiêu, phương hướng, biện pháp,…và
dễ theo dõi quá trình thực hiện. Đồng thời, có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu, biện
pháp,…một cách rất dễ dàng so với việc viết kế hoạch theo cách thông thường thành
các dòng chữ.
• Sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng sơ đồ tư duy vào việc hệ thống hóa kiến thức nhằm
nâng cao chất lượng dạy học chương cơ học - lớp 8”, Võ Hoàng Nhật, Trường THCS
Phan Bội Châu, năm 2010 [28].
Qua sáng kiến kinh nghiệm tác giả đã đưa ra 3 giải pháp để rèn luyện cách học bằng
SĐTD cho học sinh:

- Hướng dẫn học sinh cách ghi chép bài một cách hệ thống theo định hướng mới “chống
đọc chép” tạo tiền đề cho việc vận dụng sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức và tăng
cường khả năng tự học.
- Thay đổi cách củng cố bài học thông qua sơ đồ tư duy.
- Hướng dẫn học sinh vận dụng sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức từng nhóm bài của
chương Cơ học lớp 8 với sự hỗ trợ của phần mềm Mindjet MindManager.


Trong 2 năm thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm với học sinh lớp 8 ở trường THCS
Phan Bội Châu, tác giả đã kết luận được tính khả thi của việc vận dụng SĐTD vào dạy
học vật lý.
Nhìn chung, việc ứng dụng SĐTD vào dạy học được đánh giá là một phương pháp dạy
học có nhiều triển vọng và có thể áp dụng vào thực tế giảng dạy ở Việt Nam. Theo ông
Phạm Chí Dũng - Phòng GDTX - Sở GDĐT Tp. HCM: “SĐTD rất phù hợp khi áp dụng
vào giảng dạy vì giúp giảm tải chương trình, HS dễ hiểu, dễ nhớ, dễ học”. Tuy nhiên, vấn
đề này đang được các nhà giáo dục nghiên cứu. Các tài liệu, luận văn có nội dung liên
quan đến sử dụng SĐTD trong chương trình hóa học ở THPT còn rất hiếm, đặc biệt là
việc vận dụng một cách cụ thể vào từng bài lên lớp trong dạy học phần Hóa học Vô cơ lớp
11.
1.2. TƯ DUY
1.2.1. Khái niệm tư duy [36]
Theo giáo sư Nguyễn Xuân Thức, trong giáo trình Tâm lí học đại cương: Tư duy là
quá trình nhận thức phản ánh được những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ, quan
hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết.
Tư duy là một hành động. Mỗi hành động tư duy là một quá trình giải quyết một
nhiệm vụ nào đó nảy sinh trong quá trình nhận thức hay trong hoạt động thực tiễn. Quá
trình tư duy bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau liên tục: từ khi gặp tình huống có vấn
đề và nhận thức được vấn đề cho đến khi vấn đề được giải quyết. Sau khi giải quyết lại có
thể nảy sinh vấn đề mới, khởi đầu cho một quá trình tư duy mới có thể phức tạp hơn. Các
giai đoạn cụ thể của một quá trình tư duy như sau:

Gồm 3 giai đoạn: mở đầu, diễn biến và kết thúc.
- Mở đầu của tư duy là sự bắt gặp hoàn cảnh có vấn đề, những cái chúng ta chưa
biết, những cái mâu thuẫn với kinh nghiệm của chúng ta, đòi hỏi chúng ta phải giải quyết,
phải phản ánh.
- Diễn biến của tư duy là các thao tác của tư duy, sự phân tích, tổng hợp, so sánh,
trừu tượng hóa, khái quát hóa để giải quyết những tình huống đã đặt ra.
- Kết thúc quá trình tư duy sẽ cho ta những khái niệm mới, những suy lí, phán
đoán…
1.2.2. Các thao tác tư duy logic [36]
Cũng trong giáo trình Tâm lí học đại cương này, nếu xét về bản chất thì tư duy là
một quá trình cá nhân thực hiện các thao tác trí tuệ nhất định để giải quyết vấn đề hay


nhiệm vụ đặt ra. Cá nhân có tư duy hay không là ở chỗ họ có tiến hành các thao tác này
trong đầu mình hay không. Cho nên những thao tác này còn gọi là những quy luật bên
trong của tư duy. Quá trình tư duy có các thao tác cơ bản như sau:
• Phân tích và tổng hợp
- Phân tích là quá trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành các bộ
phận, các thành phần tương đối độc lập để nhận thức đối tượng sâu sắc hơn. Đó là quá
trình diễn ra trong đầu chủ thể nhằm tách đối tượng tư duy thành những thuộc tính,
những bộ phận, những mối liên hệ, quan hệ giữa chúng để nhận thức đối tượng sâu sắc
hơn.
- Tổng hợp là dùng trí óc để hợp nhất các quá trình đã được tách rời khi phân tích
thành một chỉnh thể thống nhất, hoàn chỉnh. Đây là thao tác trí tuệ, trong đó chủ thể tư
duy dùng trí óc đưa những thuộc tính, những thành phần đã được phân tích vào thành một
chỉnh thể, giúp ta nhận thức được bao quát hơn.
Phân tích và tổng hợp là hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau
trong một quá trình tư duy thống nhất. Phân tích là cơ sở để tổng hợp, được tiến trình
theo phương hướng của sự tổng hợp. Tổng hợp diễn ra trên cơ sở phân tích, được thực
hiện trên kết quả của sự phân tích. Không có quá trình phân tích thì khổng thể tiến hành

tổng hợp được. Ngược lại, phân tích không có tổng hợp thì quá trình đó trở nên vô nghĩa
trong quá trình nhận thức.
• So sánh
So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống và khác nhau, sự đồng nhất hay
không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối tượng nhận thức. Thao
tác này liên quan chặt chẽ với thao tác phân tích và tổng hợp và rất quan trọng trong việc
nhận thức thế giới. So sánh là cơ sở của mọi sự hiểu biết và tư duy. Nhờ so sánh mà con
người có thể hình dung ra những cái chưa biết trên cơ sở những cái đã biết.
• Diễn dịch và quy nạp
- Diễn dịch là một trong những phương pháp lập luận và nghiên cứu có tính chất cơ
bản. Theo nghĩa rộng, diễn dịch là mọi sự suy luận nói chung; theo nghĩa hẹp và thông
thường nhất, là chứng minh hoặc suy ra một luận đoán (một hệ quả) dựa vào một số luận
đoán khác, được xem là những tiền đề dựa trên những quy luật của lôgic học. Trong
phương pháp diễn dịch, tư duy đi từ cái chung đến cái đặc thù, cái riêng biệt.


- Quy nạp là một trong những kiểu suy lí, phương pháp nghiên cứu đi từ cái riêng đến
cái chung, từ những sự vật cá biệt tới nguyên lí phổ biến. Quy nạp được phân thành hai
loại chủ yếu: quy nạp đầy đủ và quy nạp không đầy đủ.
+ Quy nạp đầy đủ là phương pháp dựa trên sự liệt kê đầy đủ các tiền đề bao quát mọi
trường hợp của một hiện tượng để từ đó rút ra kết luận chắc chắn.
+ Quy nạp không đầy đủ là kiểu suy lí đi từ tiền đề không bao quát mọi trường hợp
của hiện tượng để từ đó rút ra một kết luận chung.
Quy nạp đầy đủ được ứng dụng rất hạn chế trong thực tiễn khoa học; còn quy nạp
không đầy đủ được ứng dụng rất rộng rãi, nhưng điểm yếu của nó là kết luận được rút ra
không phải là kết luận chắc chắn, chỉ có xác suất đúng nhất định.
Giữa hai phương pháp diễn dịch và quy nạp không có những ranh giới nghiêm ngặt.
Trong thực tế, quy nạp và diễn dịch bao giờ cũng thống nhất với nhau trong quá trình
nhận thức. Quy nạp và diễn dịch là hai phương pháp tuy đối lập, nhưng không độc lập
với nhau; ngược lại, chúng gắn bó chặt chẽ với nhau và bổ sung lẫn nhau.

1.2.3. Tư duy mở rộng [8]
Tony Buzan đã nói về tư duy mở rộng trong ấn phẩm “Sơ đồ tư duy” như sau: mỗi
mẫu thông tin truyền đến não – mọi cảm giác, kí ức hay suy nghĩ (gồm lời nói, chữ, số,
thức ăn, hương thơm, đường nét, màu sắc, hình ảnh)… đều có thể biểu thị như một quả
cầu ở trung tâm và từ đó lan tỏa ra hàng chục, trăm, triệu móc nối. Mỗi móc nối biểu thị
một liên kết, rồi mỗi liên kết lại tạo ra vô số liên kết khác. Nhờ sử dụng một hệ thống xử
lí và thông tin đa trục, gồm nhiều móc nối như vậy nên cho dù đã lưu vào kí ức bao nhiêu
dữ liệu hay đã hình thành bao nhiêu liên kết thì khả năng mở rộng thành những cấu trúc
và tổ hợp liên kết mới cho các ý tưởng của não cũng vượt qua con số lần tỉ tỉ.
Tư duy mở rộng là những quá trình tư duy liên kết xuất phát từ việc kết nối với
vùng trung tâm. Dùng SĐTD, chính là công cụ thể hiện tư duy mở rộng. SĐTD luôn tỏa
rộng từ một hình ảnh trung tâm. Mọi từ, hình ảnh được tỏa ra lại trở thành một tiểu trung
tâm liên kết, cứ thế khai triển thành một chuỗi mắt xích gồm những cấu trúc rẽ nhánh tỏa
ra xa hay hội tụ vào tâm điểm chung và có thể kéo dài vô tận.
1.2.4. Tư duy sáng tạo [8]
Buzan đã khẳng định tư duy sáng tạo là loại tư duy cơ động, linh hoạt, không tuân
theo nguyên tắc nào. Loại tư duy này liên quan đến trực giác và khả năng sáng tạo của


con người. Và cũng theo nhà tâm lí E. Paul Torrance, các yếu tố quan trọng của tư duy
sáng tạo là:
-

Kết nối các ý tưởng mới, độc đáo với những ý tưởng đã có.

-

Sử dụng nhiều màu sắc, hình ảnh.

-


Kết hợp các yếu tố khác thường.

-

Phóng đại và sử dụng kích thước khác nhau.

-

Điều chỉnh các quan điểm nhận thức.

-

Sắp xếp, kết nối các nhận thức đã có.

-

Đảo ngược các nhận thức đã có.

-

Sử dụng các hình dạng, kí hiệu có thể hoán đổi cho nhau.
SĐTD là một biểu hiện phức tạp và tinh tế của tất cả các phạm trù nêu trên. Nó là

biểu hiện cụ thể của toàn bộ quá trình tư duy sáng tạo.
1.3. SƠ ĐỒ TƯ DUY [8]
1.3.1. Khái niệm về sơ đồ tư duy
Trong chương 1 của ấn phẩm “Sơ đồ tư duy” [8], Tony Buzan đã nêu: SĐTD là
phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận
của não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay phân tích một vấn đề ra thành

một dạng lược đồ phân nhánh. SĐTD là phương pháp ghi chú gồm một hình ảnh hoặc
một từ khóa ở trung tâm và xuất phát từ chủ đề trung tâm đó phát triển ra nhiều ý, mỗi ý
sẽ là một từ khóa mới, có nhiều ý nhỏ hơn. Với đặc tính này, bất kỳ từ khóa hay hình ảnh
chủ đạo nào bổ sung vào SĐTD đều có thể mở rộng phạm vi liên kết mới, rồi từ đó lại
mở rộng phạm vi liên kết mới nữa và chu trình đó có thể lặp đi lăp lại đến vô hạn.
1.3.2. Đặc điểm của sơ đồ tư duy
SĐTD khai thác toàn diện các chức năng của vỏ não - từ, ảnh, số, suy luận, nhịp
điệu, màu sắc bằng một kĩ thuật độc đáo và sáng tạo. Nhờ vào việc tận dụng những từ
khóa và hình ảnh, một khối lượng kiến thức rất lớn sẽ được ghi chú hết sức cô đọng chỉ
trong một trang giấy mà không bỏ sót bất kì thông tin quan trọng nào.
SĐTD có rất nhiều hình ảnh để hình dung về kiến thức cần nhớ. SĐTD giống như
một bức tranh lớn đầy hình ảnh, màu sắc phong phú hơn tránh sự khô khan nhàm chán.
SĐTD hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng rất rõ ràng. Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt,
đơn điệu, SĐTD cho phép làm nổi bậc các ý tưởng trọng tâm bằng cách sử dụng những


màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng tạo ra một bức tranh mang tính logic, liên kết chặt chẽ
với những gì đã học được.
1.3.3. Tác dụng của sơ đồ tư duy
SĐTD đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên
kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các
mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa
vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó.


các

thông

tin


này



liên

kết

với

nhau.

Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc, hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn
vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng
cường các liên kết giữa 2 bán cầu não và kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của
chủ nhân bộ não. SĐTD có tác dụng quan trọng trong việc:
• Ghi chú: Khi thông tin được gợi ra, mind maps giúp tổ chức thông tin theo một hình
thức mà dễ dàng được xuất hiện và ghi nhớ. Được sử dụng để ghi chú tất cả các loại như
sách vở, bài giảng, hội họp, phỏng vấn và đàm thoại.
• Gợi nhớ (hồi tưởng): Bất cứ khi nào thông tin được xuất hiện từ trong bộ não thì
mind maps cho phép các ý tưởng được ghi lại rất nhanh ngay khi nó được sinh ra vào một
hệ được tổ chức. Vì thế chẳng cần phải viết cả một câu. Nó như một phương tiện nhanh,
hiệu quả trong việc tổng quát và vì thế có thể giữ lại các hồi tưởng rất nhanh gọn.
• Sáng tạo: Bất cứ khi nào bạn muốn khuyến khích sự sáng tạo, mind maps sẽ giúp
bạn giải phóng cách suy diễn cổ điển theo phương thức ghi chép sự kiện theo dòng, cho
phép các ý tưởng mới được hình thành nhanh chóng theo luồng tư duy xuất hiện.
Hóa học là một bộ môn mà kiến thức liên kết với nhau rất rõ ràng. Từ những kiến
thức căn bản như viết phương trình phản ứng, tính số mol, định luật bảo toàn khối
lượng,…đã được học ở lớp 8 nhưng sẽ vận dụng thường xuyên ở những lớp học cao hơn.

Kiến thức của lớp học sau sẽ kế thừa và phát triển lên từ lớp trước. Vì thế, việc học sinh
nhớ những kiến thức đã được học sẽ thuận tiện rất nhiều cho giáo viên trong quá trình
truyền đạt kiến thức cũng như ôn tập, củng cố. Và học sinh sẽ dễ dàng, nhanh chóng lĩnh
hội những kiến thức mới.
Ưu điểm của sơ đồ tư duy sẽ đem đến cho học sinh những lợi ích cụ thể trong quá
trình học tập là nắm được những nội dung cơ bản của bài học, hệ thống nội dung kiến
thức, biểu thị bằng sơ đồ, ghi nhớ nội dung học tập một cách sâu sắc và bền vững. Có thể


sẽ gặp khó khăn lúc đầu khi tập cho học sinh xây dựng sơ đồ tư duy nhưng khi đã thành
thói quen, học sinh sẽ rất thích thú sử dụng trong học tập và hình thành thói quen làm
việc sau này. Sơ đồ tư duy càng có tác dụng nếu học sinh sử dụng cho những bài học ôn
tập, tổng kết chương. Ngoài ra, SĐTD có thể sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trong
mọi ý tưởng chứ không riêng gì trong lĩnh vực giáo dục.
1.3.4. Sử dụng phần mềm iMindmap để thiết kế sơ đồ tư duy
Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với các loại bút
màu khác nhau. Tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh
sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng các phần mềm để tạo ra sơ đồ tư duy. Có
rất nhiều phần mềm được sử dụng như:
- Phần mềm Buzan's iMindmap: Trang chủ tại www.imindmap.com
- Phần mềm Inspiration: Trang chủ tại www.inspiration.com
- Phần mềm Visual Mind: Trang chủ tại www.visual-mind.com
- Phần mềm FreeMind: Trang chủ tại
- Phần mềm MindManager Pro: Trang chủ tại
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng chủ yếu là phần mềm Buzan's iMindmap.
Sau đây là một số chỉ dẫn về việc sử dụng phần mềm này.
1.3.4.1. Đặc điểm phần mềm
Buzan’s iMindmap có các đặc điểm cơ bản sau:
- Đây là phần mềm được phát hành do công ty Buzan Online Ltd.
- Dung lượng 2.08 KB.

- Yêu cầu: Windows XP/ Vista / Win7.
- Giao diện đẹp, sử dụng dễ dàng.
- Có nhiều chức năng liên kết các file: phim, flat…
- Phần mềm này lập SĐTD (MindMap) rất phù hợp, vừa đẹp, nhanh lại rất tiện lợi;
giúp phác thảo ý tưởng, lập kế hoạch, định thời gian và công việc; ghi chép và suy nghĩ
từ tổng thể đến chi tiết: khoa học và logic rất phù hợp với kiểu tư duy mở rộng. Đặc biệt
các đường cong của SĐTD trong phần mềm này thể hiện rất uyển chuyển và mềm mại,
phù hợp với đường cong liên kết của bộ não.
- Tuy nhiên phần mềm này có bản quyền hơi cao, bản dùng thử có thể tải về sử dụng
trong 30 ngày.
1.3.4.2. Xây dựng sơ đồ tư duy bằng phần mềm iMindmap


 Khởi động
- Sau khi cài đặt xong, xuất hiện biểu tượng trên Desktop:

+ Click double vào biểu đó.
+ Hoặc để chuột vào biểu tượng, kích chuột phải, chọn thẻ Open.

- Chương trình bắt đầu khởi động.

 Tạo một sơ đồ tư duy mới
• Tạo chủ đề trung tâm.
- Xuất hiện giao diện chính iMindmap, thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chọn biểu
tượng trung tâm.

Bước 2:Tên chủ
đề trung tâm.


Bước 3: Chọn
Create.


• Vẽ các nhánh của sơ đồ tư duy.

Vùng
thực
hiện lập
sơ đồ tư
duy

- Chọn nút đỏ ở các chủ đề trung tâm.
- Dùng chuột kéo rê các nhánh theo ý muốn.
- Kích double vào các nhánh để ghi chữ.
- Để chuột sang bên phải sẽ xuất hiện một thanh công cụ nhỏ. Chỉnh sửa theo ý
muốn trên thanh công cụ đó.


×