Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tác động của tự do hóa thương mại đối với xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.15 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN TẾ HANH






TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƢƠNG MẠI
ĐỐI VỚI XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
CỦA VIỆT NAM


Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số : 60 34 01





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU






THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố ở
các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn!

Tác giả luận văn







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo đã
tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong chương trình đào
tạo Thạc sỹ Quản lý Kinh tế trong thời gian học tập và nghiên cứu, đặc biệt là
Tiến sĩ Đoàn Quang Thiệu, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp và các cơ
quan, đơn vị liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi sưu tầm tài liệu và tham
gia đóng góp ý kiến về chuyên môn trong quá trình nghiên cứu.

Tác giả luận văn




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3

5. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Những lý luận cơ bản về tự do hoá thương mại 4
1.1.1.1. Khái niệm về tự do hoá thương mại 4
1.1.1.2. Tác động của tự do hoá thương mại 5
1.1.2. Những lý luận cơ bản về xuất nhập khẩu hàng hoá 6
1.1.2.1. Khái niệm về xuất nhập khẩu hàng hoá 6
1.1.2.2. Đặc điểm của xuất nhập khẩu hàng hoá 7
1.1.2.2. Các hình thức xuất và nhập khẩu chủ yếu 9
1.1.2.3. Vai trò của xuất nhập khẩu hàng hoá 14
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu 20
1.1.3.1. Nhân tố mang tính toàn cầu 20
1.1.3.2. Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc 22
1.1.3.3. Hệ thống tài chính ngân hàng 23
1.1.3.4. Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nước 23
1.1.3.5. Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trường 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2. Cơ sở thực tiễn 24
1.2.1. Kinh nghiệm tự do hóa thương mại và phát triển xuất nhập khẩu ở một
số nước trên thế giới 24
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Singapore 26
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 28
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Indonesia 29
1.2.1.4. Kinh nghiệm của Thái Lan 32
2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37

2.1. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 38
2.2.3.1. Phân tích sự thay đổi về cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 38
2.2.3.2. Phân tích các yếu tố tác động đến xuất nhập khẩu hàng hóa 39
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
3.1. Tổng quan về quá trình tự do hóa thương mại ở Việt Nam 49
3.2. Thực trạng về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 52
3.2.1. Về xuất khẩu hàng hoá 52
3.2.2. Nhập khẩu hàng hoá 57
3.3. Các yếu tố tác động đến xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam 58
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA VIỆT NAM 58
4.1. Quan điểm đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam 58
4.1.1. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu đi đôi với phát triển kinh tế đối ngoại 58
4.1.2. Phát triển kinh tế về xuất nhập khẩu nhưng vẫn ổn định chính trị 60
4.1.3. Phát huy sức mạnh nội lực 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.1.4. Mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại 61
4.1.5. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu phải đi đôi với nâng cao hiệu quả kinh tế 62
4.1.6. Tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế trong hoạt động kinh tế đối ngoại 63
4.1.7. Chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế 64
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 68
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách 68
4.2.2. Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ kinh tế đối ngoại 72

4.2.3. Nâng cao sức cạnh tranh hàng xuất khẩu 72
4.2.3.1. Quy hoạch vùng sản xuất tập trung 72
4.2.3.2. Đầu tư phải đồng bộ và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới . 73
4.2.3.3. Quản lý, kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu 74
4.2.3.4. Thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 74
4.2.3.5. Phát triển nhóm hàng hóa mới, nhóm hàng sản xuất có công nghệ cao 75
4.2.4. Tăng cường đầu tư về tài chính – tín dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu 75
4.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng xuất khẩu 77
4.2.6. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực 78
4.2.7. Giải pháp nâng cao năng lực doanh nghiệp 78
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
Ý nghĩa
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT
Giá trị gia tăng
KHKT

Khoa học kĩ thuật
NSNN
Ngân sách Nhà nước
SX
Sản xuất
XNK
Xuất nhập khẩu
WB
Ngân hàng thế giới
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Singapore 27
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu kinh tế của Trung Quốc 28
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu kinh tế của Indonesia 31
Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu kinh tế của Thái Lan 32
Bảng 3.1: Cơ cấu biểu thuế quan của Việt Nam (ĐVT: %) 49
Bảng 3.2: Thuế quan bình quân áp dụng đối với một số quốc gia và khu vực 50
Bảng 3.3: Biểu thuế quan của Việt Nam giai đoạn 1997-2010 51
Bảng 3.4: 20 thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam (Triệu USD) 52
Bảng 3.5: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang một số khu vực 54
Bảng 3.6: Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 55
Bảng 3.7: Cơ cấu xuất khẩu hàng hoá phân theo BEC (%) 56
Bảng 3.8: Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 57

Bảng 3.9: Cơ cấu nhập khẩu hàng hoá tính theo BEC 58
Bảng 3.10: Kết quả của mô hình hồi quy 58




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới vào năm 1986, đánh dấu một
giai đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà
nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với cơ chế mới này, nền kinh tế
của ta không còn là nền kinh tế tập thể, hợp tác nữa mà là nền kinh tế nhiều
thành phần. Các thành phần kinh tế cùng tồn tại song song, cùng bổ xung hỗ
trợ cho nhau để cùng tiến lên con đường chủ nghĩa xã hội.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế là một môi trường kinh doanh hoàn
toàn mới mẻ đầy những thuận lợi, những cơ hội và những thách thức đối với
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nói chung và với công ty nói riêng và
cả với các doanh nghiệp nước ngoài. Những bất cập, những hạn chế còn tồn
tại đan xen với những quy luật những quy định mới, khiến các doanh nghiệp
phải lao đao, vất vả trong qua trình tồn tại và phát triển của mình trong môi
trường kinh doanh khốc nghiệt đó. Bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp
tự mình tìm ra những cơ hội để tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay.
Tự do hóa thương mại được coi là một hợp phần quan trọng trong quá
trình chuyển đổi của nền kinh tế Việt Nam. Cho đến thời điểm này, Việt Nam
đã theo đuổi một cách tiếp cận theo hướng giảm dần các rào cản thương mại,
mở cửa nền kinh tế và hướng vào xuất khẩu. Những thành tựu mà Việt Nam

đã đạt được cho thấy quá trình tự do hoá thương mại đã mang lại nhiều lợi ích
cho Việt Nam về thương mại, tăng trưởng kinh tế, đầu tư nước ngoài và xoá
đói giảm nghèo.
Chỉ trong vòng 25 năm kể từ khi thực hiện chính sách tự do hoá thương
mại, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Trong giai đoạn
1986 - 2010, tăng trưởng thương mại bình quân đạt 18,32% một năm, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 20,94% và tăng trưởng nhập khẩu bình quân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
đạt 16,90%. Để đạt được mức tăng trưởng cao về thương mại chúng ta cần
phải kể đến rẩt nhiều yếu tố như cải cách kinh tế, tăng trưởng GDP, chính
sách thương mại, Do vậy, việc nghiên cứu tác động của chính sách tự do
hoá thương mại đối với xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam có ý nghĩa
quan trọng không những về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn
trong việc đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và
phần còn lại của thế giới. Nhận thức tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu tác
giả xin phép được chọn đề tài “Tác động của tự do hoá thƣơng mại đối với
xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài này là nhằm phân tích tác động của tự do hóa
thương mại đối với xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tự do hoá thương mại, xuất
nhập khẩu hàng hóa. Trên cơ sở đó tác giả xây dựng mô hình phân tích các
yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
giai đoạn 1998 - 2010.

- Phân tích tác động của tự do hoá thương mại đến xuất nhập khẩu hàng
hóa của Việt Nam giai đoạn 1998 - 2010.
- Khuyến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng
hóa của Việt Nam trong điều kiện chính sách thương mại ngày càng nới lỏng.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài này tập trung nghiên cứu vấn đề xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu để phục vụ cho nghiên cứu của đề tài là giai đoạn 1998-2010.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

3.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ cấu xuất nhập khẩu và tác động của
một số chính sách chủ yếu đến xuất nhập khẩu của Việt Nam
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài góp phần hệ thống hóa những lý luận chung liên quan đến xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam, từ đó làm rõ vị trí và vai trò của xuất khẩu
trong nền kinh tế nước ta.
Dựa trên việc phân tích tình hình hoạt động và xu hướng thương mại
trên thế giới, từ việc đúc rút kinh nghiệm xuất khẩu một số nước trên thế giới
và khu vực, đề tài phân tích thực trạng quá trình xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam, đánh giá khả năng cạnh tranh và làm rõ những lợi thế và bất lợi trong
hoạt động xuất khẩu của nước ta.
Đề xuất một số quan điểm và các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu và phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những lý luận cơ bản về tự do hoá thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm về tự do hoá thương mại
Tự do hoá thương mại là sự thay đổi chính sách của chính phủ mà nới
lỏng các can thiệp của chính phủ vào lĩnh vực buôn bán quốc tế. Có hai dạng
thay đổi về chính sách. Một là, các công cụ về giá như thuế quan, các phụ thu
và thuế. Hai là, các rào cản phi thuế quan như hạn ngạch, cấm nhập khẩu, cấp
phép nhập khẩu, … Tự do hoá thương mại thường được thực hiện thông qua
các giai đoạn, bắt đầu từ khi thuế quan, hàng rào phi thuế quan hoặc cả hai
được giảm thiểu cho tới khi không có sự thay đổi nào khác, đôi khi ngược lại.
Xu hướng này bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế
giới với những cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá, lực lượng sản xuất phát
triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới của mỗi quốc gia, sự phân công lao
động quốc tế phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, vai trò của các công ty đa
quốc gia được tăng cường, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô
hình kinh tế mở với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của mỗi
nước. Tự do hoá thương mại đều đưa lại lợi ích cho mỗi quốc gia cho dù trình
độ phát triển có khác nhau và nó phù hợp với xu thế phát triển chung của nền
văn minh nhân loại.

Nội dung của tự do hoá thương mại là Nhà nước áp dụng các biện pháp
cần thiết để từng bước giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và
hàng rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thương mại quốc tế cả về bề
rộn lẫn bề sâu. Đương nhiên, tự do hoá thương mại trước hết nhằm thực hiện
việc mở rộng quy mô xuất khẩu của mỗi nước cũng như đạt tới điều kiện
thuận lợi hơn cho hoạt động nhập khẩu. Kết quả của tự do hoá thương mại là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
tạo điều kiện mở cửa thị trường nội địa để hàng hoá, công nghệ nước ngoài
cũng như những hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập dễ dàng vào thị
trường nội địa, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ ra nước ngoài. Điều đó cũng có nghĩa là cần phải đạt tới một sự hài
hoà giữa tăng cường xuất khẩu với nới lỏng nhập khẩu.
Các biện pháp để thực hiện tự do hoá thương mại bao gồm việc điều
chỉnh theo hướng nới lỏng dần nhập khẩu với bước đi phù hợp trên cơ sở các
thoả thuận song phương và đa phương giữa các quốc gia đối với các công cụ
bảo hộ mậu dịch đã và đang tồn tại trong quan hệ thương mại quốc tế. Quá
trình tự do hoá thương mại gắn liền với những biện pháp có đi có lại trong
khuôn khổ pháp lý giữa các quốc gia.
1.1.1.2. Tác động của tự do hoá thương mại
- Kích thích tăng trưởng kinh tế
Trên cơ sở lý thuyết lợi thế so sánh, lợi ích lớn nhất của tự do hóa
thương mại là thúc đẩy ngày càng nhiều nước tham gia buôn bán, trao đổi
hàng hoá, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với người tiêu dùng, hàng hoá
lưu thông dễ dàng hơn đem lại cho họ cơ hội lựa chọn hàng hoá tốt hơn với
giá rẻ hơn (người tiêu dùng ở đây có thể hiểu là cả những nhà sản xuất nhập
khẩu nguyên vật liệu để sản xuất ra những hàng hoá khác).

- Tác động đến cơ cấu xuất nhập khẩu
Một trong những lý lẽ ủng hộ tự do hoá thương mại cho rằng quá trình
tự do hoá thương mại sẽ giúp đa dạng hoá xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng
hàng chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Trong thực tế,
việc tăng tỷ trọng hàng chế biến một phần là do các hoạt động lắp ráp và tăng
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Cải thiện cơ cấu xuất khẩu là cần thiết vì rất nhiều lý do. Một là, cải
thiện cơ cấu xuất khẩu rất quan trọng đối với duy trì xuất khẩu ổn định và bền
vững. Hai là, nó giúp phát triển công nghệ và tăng cường hiệu ứng chảy tràn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
của khu vực xuất khẩu đối với phần còn lại của nền kinh tế. Ba là, nó giúp
giảm thiểu tính dễ bị thương tổn của nền kinh tế đối với các yếu tố bên ngoài,
giảm thiểu khủng hoảng cán cân thanh toán quốc tế và thiệt hại về tỷ lệ mậu
dịch.
Ngoài ra tự do hóa thương mại còn tác động đến cơ cấu sản phẩm, xuất
nhập khẩu, văn hóa xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm đứng vững trên thị
trường quốc tế.
1.1.2. Những lý luận cơ bản về xuất nhập khẩu hàng hoá
1.1.2.1. Khái niệm về xuất nhập khẩu hàng hoá
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia
với phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị
trường nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao
động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại
thương, đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu
tiên chỉ là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện
dưới nhiềuhình thức khác nhau.Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh
vực, trong mọi điều kiện kinh tế,từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư

liệu sản xuất, máy móc thiết bị,công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động
trao đổi đó đều nhằm đem lại lợiích cho quốc gia.Hoạt động xuất khẩu diễn ra
trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫnthời gian. Nó có thể chỉ diễn ra
trong thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra trong kéo dài hàng năm. Đồng
thời nó có thể được tiến hành trên phạm vi toàn lãnhthổ một quốc gia hay
nhiều quốc gia khác nhau.
Thúc đẩy xuất khẩu là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán
hàng hoá và dịch vụ cho các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc
trao đổi ngang giá. Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường
hay nước đang phát triển như Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là
việc làm cần thiết. Bởi một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
với tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân , tăng tiềm lực kinh tế, quân sự Bởi
vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nói
riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt và lâu dài.
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài phục
vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi
nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công
ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa
hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu
dùng.
1.1.2.2. Đặc điểm của xuất nhập khẩu hàng hoá
Xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu các ngành khoa học
quản lí với các nghệ thuật kinh doanh, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu
tố khác của mỗi quốc gia như như yếu tố về pháp luật và các yếu tố về kinh tế
văn hoá. Hoạt động xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nước,
khai thác các nguồn lực cho phát triển, góp phần cải thiện đời sống nhân dân,

gia tăng tiến bộ xã hội và góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế thế
giới và quốc tế hoá. Lợi thế so sánh đó là các lợi thế về vị trí địa lý, về lao
động, về tài nguyên và sở hữu phát minh sáng chế. Hiện nay hoạt động xuất
khẩu của nước ta là một trong những mục tiêu cấp bách hàng đầu được chú
trọng. Bởi nó đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho sự phát triển kinh tế văn hóa
của đất nước và tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu quốc tế.
Nhập khẩu cũng là một hoạt động diễn ra giữa hai hay nhều quốc gia
khác nhau ở trong các điều kiện môi trường và bối cảnh khác nhau. Nhập
khẩu tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất kinh tế, đời sống của mỗi
người trong mỗi một quốc gia. Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá phục vụ tiêu
dùng mà trong nước chưa đáp ứng được hoặc sản xuất không hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Mỗi một quốc gia đều có một thế mạnh khác nhau, có thể tự sản xuất ra
nhiều loại hàng hoá khác nhau nhưng không thể không có sự trao đổi hàng
hoá với các quốc gia khác. Một quốc gia muốn phát triển được thì phải có một
nền kinh tế mở, thực hiện giao lưu trao đổi hàng hoá với các nước khác mà cụ
thể ở đây là phải thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu.
XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ
mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi
nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn
định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. XNK là hoạt động dễ
đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với
một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia
XNK không dễ dàng khống chế được.
Hoạt động XNK được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều

khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thương nhân
giao dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức
thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền
sở hữu cho người mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ
này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn
nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục
vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước.
Đối với người tham gia hoạt động XNK trước khi bước vào nghiên cứu,
thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu
hàng hoá thị hiếu, tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng
trong nước, xu hướng biến động của nó. Những điều đó trở thành nếp thường
xuyên trong tư duy mỗi nhà kinh doanh XNK để nắm bắt được.
Mặc dù XNK đem lại nhiều thuận lợi song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
- Cạnh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng XNK. Nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
không có sự kiểm soát của Nhà nước một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các
thiệt hại khi buôn bán với nước ngoài. Các hoạt động xấu về kinh tế xã hội
như buôn lậu, trốn thuế, ép cấp, ép giá dễ phát triển.
- Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế
bằng các biện pháp không lành mạnh như phá haoaị cản trở công việc của
nhau,… việc quản lý không chỉ đơn thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà
còn phải chú trọng tới văn hoá và đạo đức xã hội.
1.1.2.2. Các hình thức xuất và nhập khẩu chủ yếu
Các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động thương mại liên
quan đến mua và bán hàng hoá với thị trường nước ngoài bao gồm cả tái xuất
khẩu (Reexport) và tái nhập khẩu (Reimport).
- Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp: Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp là

một hình thức xuất nhập khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, công ty xí nghiệp
và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá
với các đối tác nước ngoài. Hình thức này không qua một tổ chức trung gian
nào, có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp
động hoặc không cần gặp nhautrực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện
tử, fax, điện thoại cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh
thương mại quốc tế được ký kết.
Xuất và nhập khẩu trực tiếp có một số ưu điểm sau. Một là, giảm bớt
lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giữa giá bán và chi phí, tức là làm
tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất. Hai là, thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng
dẫn đến thống nhất và ít xảy ranhững hiểu lầm đáng tiếc. Ba là, giảm được chi
phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi nhuận. Bốn là,
giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý
kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót. Năm là, chủ động trong việc chuẩn
bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt động xuất khẩu và kịp
thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị trường nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
biến động.
Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu trực tiếp cũng có một số khó khăn nhất
định sau đây. Một là, đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp
nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán. Hai là, đòi hỏi cán bộ
công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng lực hiểu biết
về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường nước ngoài,
phải có nhiều thời gian tích luỹ. Ba là, khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn
mới có thể bù đắp được các chi phí trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên
cứu thị trường
- Xuất khẩu và gián tiếp (uỷ thác): Là hình thức xuất nhập khẩu mà

theo đó doanh nghiệp ngoại thương thông qua dịch vụ của các tổ chức độc
lập đặt ngay tại nước xuất khẩu, nhập khẩu để tiến hành XNK. Hình thức xuất
khẩu gián tiếp khá phổ biến ở những doanh nghiệp mới tham gia vào thị
trường quốc tế. Hình thức kinh doanh này gồm 3 bên: bên uỷ thác xuất khẩu,
bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền
thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức
thanh toán mà phải thông qua bên thứ ba - người nhận uỷ thác. Xuất và
nhập khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không
được phép kinh doanh xuất (nhập) khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện
xuất (nhập) khẩu trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất (nhập)
khẩu làm đơn vị xuất (nhập) khẩu hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác được
nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Hình thức xuất và nhập khẩu gián tiếp có một số ưu điểm cơ bản sau
đây. Một là, ít phải đầu tư. Hai là, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm
nguồn đầu ra cho sản phẩm của mình. Ba là, giúp cho hàng hoá của doanh
nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường mới mà mình chưa biết, hạn
chế được các rủi ro có thể xảy ra ở thị trường nước ngoài. Bốn là, tận dụng sự
am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh doanh xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất khẩu.
Năm là, doanh nghiệp không phải triển khai một lực lượng bán hàng ở nước
ngoài cũng như các hoạt động giao tiếp và khuyếch trương ở nước ngoài.
Tuy nhiên, hình thức này cũng có những hạn chế nhất định. Thứ nhất,
phải chia sẻ lợi nhuận và nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung
gian làm ảnh hưởng đến sản xuất. Thứ hai, do mất mối liên hệ trực tiếp của
doanh nghiệp với thị trường (khách hàng) nên việc nắm bắt các thông tin về

thị trường nước ngoài bị hạn chế, không thích ứng nhanh được với các biến
động của thị trường.
- Xuất khẩu gia công uỷ thác: Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó
có một đơn vị đứng ra nhậpnguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp
gia công, sau đó thu hồi sản phẩm để xuất khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này
được hưởng phí uỷ thác theothoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.
- Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng): Buôn bán đối lưu là một
phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá được trao đổi có giá
trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải thu về một khoản
ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với giá trị tương đương.
Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó đượclàm vật ngang giá
chung cho giao dịch này. Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích
tránh được các rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại
hối. Đồng thời có lời khi các bên không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng
nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có
thể làm cân bằng hạn mục thường xuyên trong cán cân thanh toán quốc tế.
- Xuất khẩu theo nghị định thư: Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất
khẩu theo chỉ tiêu của nhà nước giao cho để tiến hành xuất một hoặc một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
mặt hàng nhất định cho chính phủ nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký
giữa hai Chính phủ.
- Xuất khẩu tại chỗ: Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh xuất
khẩu đang có xu hướng phát triển và phổ biến rộng rãi do ưu điểm của nó
đem lại. Trong trường hợp này hàng hoá và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài
biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất
khẩu. Như vậy, xuất khẩu tại chỗ là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho

các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế,… Hoạt động xuất khẩu tại
chỗ có thê đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo
quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh. Đặc điểm của loại hàng
xuất này là hàng hoá không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách
hàng vẫn có thể đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại
đến với nhà xuất khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc
rối của hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm
hàng hoá. Do đó, giảm được một lượng chi phí khá lớn. Hình thức xuất khẩu
tại chỗ đang được các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có thế mạnh về du
lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia
đó khai thác tối đa và đã thu được những kết quả to lớn, không thua kém so
với xuất khẩu trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có cơ hội thu hồi vốn
nhanh và lợi nhuận cao.
- Gia công quốc tế: Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh,
trong đó một bên nhậpnguồn nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia
công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế biến thành phẩm giao lại cho
bên đặt gia công và qua đó thuđược phí gia công. Đây cũng là một hình thức
xuất khẩu đang được phát triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia trong đó đặc
biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên phong phú áp dụng
rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc tạo việc làm và thu nhập
cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cảitiến máy móc kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công,
họ được lợi nhuận từ chỗ lợi dụng được giá nhân công vànguyên phụ liệu
tương đối rẻ của nước nhận gia công.Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được
áp dụng trong các ngành sản xuất sửdụng nhiều lao động và nguyên vật liệu
như dệt may, giầy da…

- Tái xuất khẩu: Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những
mặt hàng trước đây đã nhập khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng
như lúc đầu nhập khẩu. Cũng có trường hợp hàng không về trong nước, sau
khi nhập hàng, giao hàng đó ngay cho người thứ ba. Như vậy ở đây có cả hoạt
động mua và bán nên mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể cao. Hình thức
này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được hay sản xuất
được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để
sau đó tái xuất. Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu
và nhập khẩu với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ
ra. Các bên tham gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước
nhập khẩu.
- Tái nhập khẩu: Là nhập khẩu từ nước ngoài mà hàng trước đó đã xuất
khẩu nhập lại hàng đó không qua chế biến. Về nguyên lý, tái nhập khẩu
không tính vào hàng nhập khẩu mặc dù phải quá thủ tục hải quan. Nhiều hàng
tái xuất thực hiện ở các khu tự do thương mại, khu này nằm ngoài vòng kiểm
tra cảu hải quan. Hàng nhập vào khu này không nộp thuế hải quan kể cả hàng
nhập để tái xuất đi nước khác. Nhưng nếu hàng này từ khu tự do thương mại
lại chuyển vào các vùng khác của nước đó (nước chủ nhà khu tự do thương
mại) thì phải nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ chung của hải quan.
- Chuyển khẩu: Là hàng mua của nước này bán cho nước khác, không
làm thủ tục XNK. Như vậy, trong hoạt động chuyển khẩu không có hành vi
mua bán mà chỉ thực hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho, lưu bãi,
bảo quản,… Bởi vậy mức độ rủi ro trong hoạt động nói chung là thấp và lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
nhuận cũng không cao.
- Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá: Sở giao dịch hàng hoá là một thị
trường đặc biệt, tại đó thông qua những người môi giới do sở giao dịch chỉ

định, người ta mua bán hàng hoá với khối lượng lớn, có tính chất đồng loại và
có phẩm chất có thể thay đổi được với nhau. Sở giao dịch hàng hoá thể hiện
tập trung của quan hệ cung cầu về một mặt hàng giao dịch trong một khu vực
ở một thời điểm nhất định. Do đó giá cả công bố tại sở giao dịch có thể xem
như một tài liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc tế.
1.1.2.3. Vai trò của xuất nhập khẩu hàng hoá
Xuất nhập khẩu hàng hoá có một vị trí và vai trò vô cùng to lớn đối với
nền kinh tế thế giới và đối với trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối
với nền kinh tế thế giới, xuất nhập khẩu là nội dung chính của hoạt động
thương mại quốc tế. Xuất nhập khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới. Do những lý
do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại
yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra sự
cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải
tiến hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn,
bán những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế. Tuy nhiên, hoạt động
xuất nhập khẩu nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về
lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực
tài nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh tế thông qua hoạt động
xuất khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa. Nói một cách khác, một
quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng
việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất khẩu các
mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng không có lợi thế
tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho mỗi quốc gia
khai thác được lợi thế tương đối cuả mình một cách tốt nhất để tiết kiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
nguồn nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên trong quátrình

sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm
cũng sẽ được gia tăng.
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất nhập khẩu có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên cơ sở khai thác
và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao động, đất đai
và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhân
dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình công nghệ sản xuất,
thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước, đáp ứng các yêu cầu cơ
bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần hướng dẫn sản
xuất, tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nước.
- Đối với nhập khẩu: Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của
thương mại quốc tế, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến
sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà
sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu
cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất
trong nước sẽ không có lợi bằng xuất khẩu, làm được như vậy sẽ tác động tích
cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế
quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ
thuật. Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò như sau:
+ Thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cao theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
+ Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
một sự phát triển cân đối ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
+ Đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
+ Thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng sản xuất hàng xuất
khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế
đặc biệt là nước nhập khẩu.
+ Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước: Nền sản xuất hiện đại của
nhiều nước trên thế giới đầy ắp những kho tồn trữ hàng hoá dư thừavà những
nguyên nhiên vật liệu. Trong hoàn cảnh đó, việc nhập khẩu dễ hơn là tự sản
xuất trong nước.Trong điều kiện ngành công nghiệp còn non kém của Việt
Nam, giá hàng nhập khẩu thường rẻ hơn, phẩm chất tốt hơn. Nhưng nếu chỉ
nhập khẩu không chú ý tới sản xuất sẽ “bóp chết” sản xuất trong nước. Vì
vậy, cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nước ta trong từng thời kì để
bảo hộ và mở mang sản xuất trong nước vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội
địa vừa tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trường ngoài nước.
- Đối với xuất khẩu: Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt
động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế.
Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát
triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế
hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất
khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. Như vậy xuất khẩu
có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc:
+ Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước: Công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất
lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến.
Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Qua công tác xuất
khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và quan trọng cho đất nước
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang phát triển như nước ta.
Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc làm cân bằng cán cân ngoại
thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối đoái, tăng cường khả năng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp xuất khẩu trên thế
giới. Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà
còn là với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất
siêu, tích luỹ ngoại tệ. Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa
là tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất
khẩu. Đặc biệt ở các nước kém phát triển , một trong những vật cản chính đối
với sự phát triển kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho
nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ
hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư hoặc người
cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo
đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được.
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại.
Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định hướng
sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu
sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai
cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với sản xuất và sự dịch chuyển cơ
cấu kinh tế. Cách nhìn nhận thứ nhất coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản
xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cách nhìn nhận thứ hai cho rằng: chỉ
xuất khẩu những hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn
lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ
động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi
hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát
triển.
+ Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. Một là, xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng

thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.

×