Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế & tác động đến tự do hóa thương mại quốc tế”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.67 KB, 21 trang )

Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

KHOA THƯƠNG MẠI

--------------

TIỂU LUẬN
Đề tài

“Liên

kết kinh tế trong thương mại quốc tế &

tác động đến tự do hóa thương mại quốc tế”
Sinh viên thực hiện : Nhóm 2
Hồng Thị Bích Hậu
Trương Thị Huyền
Hoàng Thị Thu Hà
Lớp

: TA14.01

Hà Nội- 2011


MỤC LỤC

Nội dung

Trang 2


Chương I: Lý thuyết
2
I. Liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế
2
1. Liên kết kinh tế là gì?
2
2. Liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế.
2
II. Tác động của liên kết kinh tế trong tự do hóa thương mại quốc tế.
6
1. Liên minh thuế quan với tạo lập mậu dịch.
6
2. Liên minh thuế quan và chuyển hướng mậu dịch.
7
Chương II: Thực trạng
8
I. Sự thành lập các minh kinh tế.
8
1. Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO).
8
2. Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
8
3. Liên minh châu Âu (EU).
9
4. Các tổ chức kinh tế khác.
9
II. Tác động của liên kết kinh tế đến tự do hóa thương mại
9
1. Giúp mở rộng thị trường
10

2. Tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế
11
3. Tác động của liên minh thuế quan với tạo lập mậu dịch
12
4.Tác động của Liên minh tiền tệ.
14
5. Tác động của khu vực mậu dịch tự do
16
Chương III. Kiến nghị

18

Kết luận

20

2


CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT(Hoàng Thị Thu Hà)
I. Liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế.
1. Liên kết kinh tế là gì?
• Là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt động do
các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng đề ra và thực hiện
các chủ trương, biện pháp có liên quan đến cơng việc sản xuất, kinh
doanh của các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
phát triển theo hướng có lợi nhất.
• Được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có
lợi thơng qua hợp đồng kinh tế kí kết giữa các bên tham gia và trong
khn khổ pháp luật của các nhà nước.

• Mục tiêu: tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp
đồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân cơng sản
xuất chun mơn hố và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiềm năng
của từng đơn vị tham gia liên kết; hoặc để cùng nhau tạo thị trường
chung, phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị thành viên,
giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau.
• Hình thức: Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức
khác nhau, tương ứng với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các đơn
vị thành viên tham gia liên kết. Những hình thức phổ biến là hiệp
hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội đồng sản
xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, liên đoàn xuất nhập
khẩu...
2. Liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế.
2.1. Khái niệm:
• Các liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế thường biểu hiện dưới
hình thức các tổ chức quốc tế, trong đó các thành viên tham gia là
các quốc gia, các vùng lãnh thổ, các tổ chức, các cá nhân được thành
lập trên cơ sở các điều ước quốc tế, phù hợp với luật pháp quốc tế
nhằm thực hiện những chương trình, mục tiêu nhất định trong lĩnh
vực thương mại quốc tế.
• Sự hình thành các liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế với
những tổ chức kinh tế nhất định nhằm phối hợp, điều chỉnh các
chương trình mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của các thành viên và
vì lợi ích của các bên tham gia, giảm bớt tương đối sự khác biệt về
điều kiện và trình độ phát triển của các bên tham gia, đồng thời thúc

3


đẩy quan hệ kinh tế trong thương mại quốc tế phát triển cả về bề

rộng và bề sâu.
2.2. Đặc điểm:
• Là một hình thức phát triển cao và tất yếu của phân cơng lao động
quốc tế.
• Liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế là sự tham gia tự nguyện
của các thành viên.
• Liên kết kinh tế quốc tế là sự phối hợp mang tính chất liên quốc gia
giữa những nhà nước độc lập có chủ quyền.
• Liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế được thành lập và hoạt
động trên cơ sở của những điều lệ.
• Liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế được thành lập và hoạt
động trên cơ sở những mục đích đã được xác định:
 Thúc đẩy sự tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên
thế giới, phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo
vệ môi trường.
 Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các
bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các quốc gia thành
viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương,
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế, bảo
đảm cho các quốc gia đang phát triển và đặc biệt là các nước
kém phát triển nhất được thụ hưởng những lợi ích từ sự tăng
trưởng của thương mại quốc tế.
• Liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế đều có các hệ thống cơ
quan thường trực để duy trì sự hoạt động và mối liên hệ giữa các
thành viên.
2.3. Vai trị:
• Trên cơ sở các hiệp định đã được kí kết, các nước thành viên có cơ
hội tham gia và phát huy các lợi thế của mình, từng bước chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, cơ cấu xuất nhập khẩu theo
hướng có lợi hơn.

• Tạo sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt
trong việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia
thành viên, phát triển cac quan hệ song phương và đa phương.
• Các quốc gia có thêm điều kiện và khả năng mới trong việc tăng thu
nhập cho người dân, tăng công ăn việc làm cho người lao động.
• Tạo điều kiện cho các nước thành viên có cơ hội xích lại gần nhau
hơn về trình độ phát triển, cơ cấu tổ chức, hệ thống luật pháp và
chính sách, năng lực quản lý kinh tế…
• Các liên kết kinh tế quốc tế làm dịu đi các mâu thuẫn trong xu hướng
bảo hộ trái ngược với xu hướng tự do hóa thương mại, tạo thị trường
4


tự do khu vực cho các thành viên, rỡ bỏ các rào cản thương mại và
đầu tư giữa các nước thành viên, gia tăng mậu dịch quốc tế.
• Liên kết kinh tế quốc tế làm giảm các hàng rào phi thuế quan cải
thiện điều kiện thương mại giữa các nước thành viên, gia tăng
thương mại giữa các quốc gia thành viên.
• Liên kết kinh tế quốc tế sẽ tạo ra bước đi quá độ trong quá trình vận
động của nền kinh tế thế giới theo hướng tồn cầu hóa. Các khối mậu
dịch khu vực: ASEAN, NAFTA, EU thể hiện cấp độ khu vực hóa
của nền kinh tế thế giới nhằm cạnh tranh với các nhóm và nước khác
ngồi khối để nâng cao vị thế của khối trong nền kinh tế quốc tế.
2.4. Các hình thức liên kết:
a. Căn cứ vào chủ thể tham gia:
• Liên kết nhỏ: Liên kết giữa các cơng ty hay tập đồn ở các quốc gia
khác nhau được tiến hành ở các khâu khác nhau như: liên kết trong
quá trình ngiên cứu, thiết kế, thử nghiệm, chế tạo sản phẩm mới, liên
kết trong tiêu thụ sản phẩm, trong phát triển và mở rộng thị trường,
liên kết trong các hoạt động dịch vụ…

• Liên kết lớn: là liên kết giữa các quốc gia, các chính phủ nhằm thỏa
thuận, kí kết với nhau các hiệp định làm khn khổ chung cho sự
phối hợp và điều chỉnh các quan hệ kinh tế quốc tế giưa các quốc gia
thành viên.
b. Căn cứ vào phương thức điều chỉnh:
• Liên kết giữa các nhà nước: Là loại hình liên kết giữa các cơ quan
lãnh đạo được tham gia với quyền bị hạn chế. Các quyết định đưa ra
của liên kết chỉ mang tính tham khảo đối với chính phủ của các nước
thành viên, còn quyết định cuối cùng sẽ phụ thuộc vào quan điểm
của mỗi chính phủ.
• Liên kết siêu nhà nước: Là hình thức liên kết kinh tế trong thương
mại quốc tế mà cơ quan lãnh đạo chung là các đại biểu của các nước
thành viên có quyền hạn rộng hơn so với các nước thành viên, các
quyết định đưa ra có tính chất bắt buộc đói với các nước thành viên.
c. Căn cứ vào đối tượng và mục đích của liên kết kinh tế trong thương
mại quốc tế:
• Khu vực mậu dịch tự do: là hình thức liên kết kinh tế mà trong đó
các thành viên của liên kết cùng nhau thỏa thuận thống nhất những
nội dung nhằm tự do hóa trong bn bán đối với những mặt hàng
hoặc một số nhóm hàng nhất định. Mục đích của các thỏa thuận đó là
nhằm: giảm hoặc xóa bỏ các hàng rào thuế quan và các biện pháp phi
thuế quan đối với một số sản phẩm trong q trình bn bán. Tuy
nhiên, mỗi thành viên trong hình thức liên kết này vẫn có quyền độc
lập tự chủ trong bn bán với các nước ngoài khối và mỗi nước cũng

5


có quyền áp dụng một biểu thuế riêng đối với các nước bên ngồi
khối. Điển hình cho hình thức liên kết này là ASEAN và NAFTA.

• Liên minh thuế quan: đây là hình thức liên kết kinh tế cao hơn so
với khu vực mậu dịch tự do. Theo hình thức liên kết này, các nước
trong khối thỏa thuận xóa bỏ thuế quan và các hạn chế phi thuế quan
khác, đồng thời thực hiện biểu thuế quan chung của khối đối với các
quốc gia ngoài khối liên kết. Như vậy, việc thực hiện chính sách cân
đối mậu dịch với các nước không phải là thành viên đã trở thành một
phần quan trọng trong chính sách mậu dịch của khối. Điển hình cho
hình thức liên kết này la liên minh thuế quan của các nước Tây Phi
và cộng đồng kinh tế châu Âu trước 1992.
• Liên minh kinh tế: là hình thức liên kết kinh tế trong thương mại
quốc tế toàn bộ, trong đó thực hiện tự do hóa hồn tồn sự di chuyển
vốn, lao đơng, hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thành viên, đồng thời
thống nhất biểu thuế quan chung cho các nước ngoài khối. Hơn nữa,
các nước thành viên cịn thống nhất thực hiện các chính sách kinh tế,
tài chính, tiền tệ. Liên minh EU từ năm 1994-1999 được coi là hình
thức của liên kết này.
• Liên minh tiền tệ: là hình thức liên kết kinh tế trong thương mại
quốc tế tiến tới hình thành nền kinh tế chung có nhiều nước tham gia
với những đặc trưng như: xây dựng chính sách kinh tế chung, chính
sách ngoại thương chung, hình thành đồng tiền chung, chính sách
lưu thơng tiền tệ chung, hệ thống ngân hàng chung thay cho các ngân
hàng trung ương của các nước thành viên, chính sách tài chính, tiền
tệ, tín dụng chung đối với các nước ngồi liên minh và các tổ chức
tài chính quốc tế.
• Thị trường chung: Đây là hình thức liên kết kinh tế trong thương
mại quốc tế ở mức cao hơn liên minh thuế quan vì ngồi các thỏa
thuận như trong liên minh thuế quan, các nước thành viên còn thỏa
thuận cho phép tự do di chuyển tư bản và lao động giữa các nước
thành viên trong khối để từng bước tạo lập thị trường chung thống
nhất. Mặt khác, các nước thành viên còn thành lập các cơ quan siêu

quốc gia và ban hành các chính sách làm hài hịa cơ cấu thị trường
bên trong và bên ngoài. Thị trường chung châu Âu từ năm 19921994 là hình thức của liên kết kinh tế này.
d. Căn cứ vào chế độ thành lập và tổ chức hoạt động:
• Các liên kết kinh tế chung trong thương mại quốc tế: là các liên kết
được thành lập bởi sự cam kết của các quốc gia thành viên nhất định,
gắn liền với một điều ước có tính chất liên quốc gia, được các quốc
gia khác tự nguyện gia nhập, có phạm vi và thẩm quyền hoạt động
mang tính tồn cầu. Các liên kết kinh tế trong thương mại chung hiện

6


nay bao gồm: Liên Hợp Quốc và các tổ chức chuyên môn của Liên
Hợp Quốc, Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), Phòng Thương
Mại Quốc Tế (ICC), Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát
triển (UNCTAD).
• Các liên kết kinh tế khu vực trong thương mại quốc tế: là các liên
kết được thành lập và hoạt động trên cơ sở một hiệp định hợp tác có
tính khu vực, có tính ổn định, hoạt động của tổ chức khu vực nhằm
hợp tác hỗ trợ lẫn nhau đặc biệt là trong hoạt động kinh tế trong
thương mại. Các hình thức liên kết kinh tế trong thương mại khu vực
điển hình là các hình thức liên kết sau đây: Ủy hội vùng Caribe; Tổ
chức Liên quốc Châu Mỹ (OAS); Tổ chức Liên quốc Trung Mỹ
(OCAS); Liên hiệp Ả Rập (Arab league); Hiệp hội mậu dịch tự do
Châu Âu (EFTA); Liên minh Thuế quan và Kinh tế Trung Phi
(CEUCA); Khối thị trường chung Trung Mỹ (CACM), Tổ chức hợp
tác kinh tế Băng-la-đét, Ấn độ, Srilanca, Thái Lan (BISTEC); Khu
vực tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA); Liên minh Châu Âu (EU);
Khu vực tự do thương mại ASEAN (AFTA).
• Các liên kết kinh tế chuyên ngành trong thương mại quốc tế: là các

tổ chức độc lập, được thành lập bởi các hiệp định liên chính phủ,
hoạt động chuyên về các lĩnh vực khác nhau, có phạm vi thẩm quyền
phù hợp với hiến chương Liên Hợp Quốc và phục vụ lợi ích của các
quốc gia thành viên trong các lĩnh vực chuyên môn. Hiện nay có rất
nhiều liên kết kinh tế trong thương mại chuyên ngành tồn tại và hoạt
động. Có thể nêu tên một số liên kết điển hình như Hiệp hội Vận tải
Hàng khơng Quốc tế (IATA), Liên đồn các Hiệp hội Giao nhận
Quốc tế (FIATA), Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO), Tịa án
Cơng lý Quốc tế của Liên Hợp Quốc (ICJ), Trung tâm Giải quyết
tranh chấp đầu tư quốc tế (ICSID), Ủy ban Luật Thương mại Quốc tế
của Liên Hợp Quốc (UNCITRAL), Tổ chức Hàng hải Quốc tế
(IMO),….
II. Tác động của liên kết kinh tế trong tự do hóa thương mại quốc
tế:
1. Liên minh thuế quan với tạo lập mậu dịch:
• Việc tạo lập các liên minh thuế quan sẽ tạo điều kiện cho thương
mại nội bộ các nước trong khối phát triển và mở rộng. Việc tạo
lập mậu dịch đã góp phần làm tăng phúc lợi thơng qua thay thế
các ngành công nghiệp đặc biệt là những ngành có chi phí sản
xuất cao bằng sản phẩm từ quốc gia nhận được sự ưu đãi với giá
thấp hơn làm cho người tiêu dùng có điều kiện tăng phúc lợi.

7


• Tác động tạo lập mậu dịch của liên minh thuế quan sẽ đem lại lợi
ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng của các quốc gia
trong liên minh.
2. Liên minh thuế quan và chuyển hướng mậu dịch:
• Chuyển hướng mậu dịch được hiểu là sự chuyển dịch hoạt động nhập

khẩu các mặt hàng của một quốc gia sau khi hình thành các khối mậu
dịch từ một quốc gia ngoài khối sang một quốc gia trong khối mặc
dù giá của quốc gia trong khối cao hơn giá của quốc gia ngồi khối,
nhưng do có ưu đãi về thuế quan nên giá hàng hóa của nước trong
khối vẫn thấp hơn.
• Chuyển hướng mậu dịch chỉ mang lại lợi ích cục bộ cho các quốc gia
trong liên minh. Nếu xét một cách tổng thể thì liên minh thuế quan
cục bộ làm giảm phúc lợi chung của thế giới nếu như liên minh có xu
hướng bảo hộ các ngành sản xuất kém hiệu quả.

8


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG
I. Sự thành lập các minh kinh tế (Trương Thị Huyền)
1. Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO
a. Sự thành lập.
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới ( World
Trade Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ
01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu
tự do, thuận lợi và minh bạch.
Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi
Hiệp định chung về Thương mại và thuế quan – GATT 1947 (chỉ giới
hạn ở thương mại hàng hóa) và là kết quả trực tiếp của Vịng đàm phán
Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thương mại hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí
tuệ và đầu tư).
b.Nhiệm vụ của WTO
Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong
khuôn khổ WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có).
Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp

định, cam kết mới về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại.
Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên
WTO.
Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên.
2. Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
a. Sự thành lập.
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asia
Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và
xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Tổ chức này được
thành lập ngày 08/08/1967 với các thành viên đầu tiên là Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Singapore, và Philippines, để tỏ rõ tình đồn kết giữa
các nước trong cùng khu vực với nhau, đồng thời hợp tác chống tình trạng
bạo động và bất ổn tại những nước thành viên.
b. Nhiệm vụ của ASEAN
Duy trì và thúc đẩy hịa bình, an ninh và ổn định và tăng cường hơn
nữa các giá trị hướng tới hịa bình trong khu vực.
Nâng cao khả năng tự cường khu vực thông qua đẩy mạnh hợp tác
chính trị, an ninh, kinh tế và văn hóa - xã hội.

9


Duy trì Đơng Nam Á là một Khu vực khơng có vũ khí hạt nhân và
các loại vũ khí hủy diệt hàng loạt khác.
Đảm bảo rằng nhân dân và các Quốc gia thành viên ASEAN được
sống hồ bình với tồn thế giới nói chung trong một mơi trường cơng
bằng, dân chủ và hoà hợp.
Xây dựng một thị trường và cơ sở sản xuất duy nhất với sự ổn định,
thịnh vượng, khả năng cạnh tranh và liên kết kinh tế cao, tạo thuận lợi cho
thương mại và đầu tư, bao gồm sự chu chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ và

dịng đầu tư; di chuyển thuận lợi của các doanh nhân, những người có
chun mơn cao, những người có tài năng và lực lượng lao động, và sự chu
chuyển tự do hơn các dòng vốn.
Giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN thông
qua hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau.
Tăng cường dân chủ, thúc đẩy quản trị tốt và pháp quyền, thúc đẩy
và bảo vệ nhân quyền và các quyền tự do cơ bản, với sự tôn trọng thích
đáng các quyền và trách nhiệm của các Quốc gia thành viên ASEAN.
Đối phó hữu hiệu với tất cả các mối đe dọa, các loại tội phạm xuyên
quốc gia và các thách thức xuyên biên giới, phù hợp với nguyên tắc an ninh
toàn diện.
Thúc đẩy phát triển bền vững nhằm bảo vệ mơi trường khu vực, tính
bền vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn di sản văn hóa và
chất lượng cuộc sống cao của người dân khu vực.
Phát triển nguồn nhân lực thông qua hợp tác chặt chẽ hơn trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo lâu dài, trong khoa học và công nghệ, để tăng
cường quyền năng cho người dân ASEAN và thúc đẩy Cộng đồng
ASEAN.
Nâng cao phúc lợi và đời sống của người dân ASEAN thơng qua
việc tạo điều kiện để họ tiếp cận bình đẳng các cơ hội về phát triển con
người, phúc lợi và công bằng xã hội.
Tăng cường hợp tác trong việc xây dựng cho người dân ASEAN
một mơi trường an tồn, an ninh và khơng có ma túy.
Thúc đẩy hình thành một ASEAN hướng về nhân dân, trong đó
khuyến khích mọi thành phần xã hội tham gia và hưởng lợi từ tiến trình
liên kết và xây dựng cộng đồng ASEAN.
Đề cao bản sắc ASEAN thông qua việc nâng cao hơn nữa nhận thức
về sự đa dạng văn hoá và các di sản của khu vực.
Duy trì vai trị trung tâm và chủ động của ASEAN như là động lực
chủ chốt trong quan hệ và hợp tác với các đối tác bên ngoài trong một cấu

trúc khu vực mở, minh bạch và thu nạp.
3. Liên minh Châu Âu.(EU)
a. Sự ra đời của liên minh Châu Âu

10


Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã để lại một châu Âu hoang
tàn, rời rã về chính trị và khập khiễng về kinh tế, phải phụ thuộc vào bên
ngồi. Hồn cảnh đó đặt châu Âu đứng trước một thách thức lớn: tìm giải
pháp thích hợp để khắc phục những khó khăn trước mắt và tìm lại vị thế là
một trung tâm quyền lực như trước đây. Kết quả là sự ra đời của cộng
đồng kinh tế châu Âu (EEC), sau là Liên minh châu Âu(EU).
b. Mục tiêu của liên minh châu Âu.
Liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị (xác định luật cơng
dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…)
Liên minh châu Âu đã phát triển một thị trường chung thông qua hệ
thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm
đảm bảo sự lưu thơng tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn.
EU duy trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp
và phát triển địa phương.
4. Các tổ chức kinh tế khác.
Khu vực tự do (AFTA), Khu vực mậu dịch tự do châu Âu (EFTA),
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), APEC, ASEM, Hiệp ước các
thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR). Việc phát triển các liên kết
kinh tế khu vực thể hiện cấp độ khu vực hóa nền kinh tế thế giới ngày
càng gia tăng. Khuyến khích phát triển thương mại trong nội bộ khối, tăng
trưởng kinh tế. Thu hút vốn đầu tư của các nước bên ngoài khối cũng như
trong nội bộ khối. Các liên kết kinh tế này cịn là khn khổ để cạnh tranh
giữa các nhóm nước, bảo vệ và phục vụ cho lợi ích quốc gia và dân tộc.


II. Tác động của liên kết kinh tế đến tự do hóa thương
mại (Hồng Thị Bích Hậu)
1. Giúp mở rộng thị trường.
Liên kết kinh tế giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại và
các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế-xã hội của các nước trong các liên minh kinh tế.
Xin đưa ví dụ về thương mại nơng sản Hàn Quốc với ASEAN.
Thương mại của khối ASEAN sang thị trường Hàn Quốc là đáng kể.
Trong số 10 nước xuất khẩu lớn nhất nông sản sang thị trường Hàn Quốc,
chỉ có 2 nước của khối ASEAN là Thái Lan & Philippin là chủ yếu. Việt
Nam là nước xuất khẩu hải sản lớn thứ 5 sang thị trường Hàn Quốc. Hoa
Kì chiếm tỉ trọng lớn trong thị trường nhập khẩu của Hàn Quốc. Năm
2004, Mỹ đã đạt thỏa thuận với Hàn Quốc về việc giành được nhiều cơ hội
hơn trong xuất khẩu gạo sang Hàn Quốc, Mỹ có cơ hội xuất 50,000 tấn
gạo hàng năm do Hàn Quốc mở rộng rui mô nhập khẩu gấp đôi trong 10

11


năm tiếp đó. Bộ trưởng Bộ thương mại Mỹ nói: “ Như đã thỏa thuận trong
hiệp định, chúng tôi tập trung đến việc cải thiện số lượng và chất lượng
gạo nhập và Hàn Quốc. Nhờ đó mặt hàng gạo sẽ có sức cạnh tranh đáng kể
trên thị trường Hàn Quốc. Đến nay người dân Hàn Quốc có thể ăn gạo Mỹ
bằng mức giá bán lẻ. Hiệp định này cũng sẽ giúp nông dân Mỹ tăng thu
nhập từ thị trường Hàn Quốc và cũng tạo điều kiện cho người dân Hàn
Quốc tiêu dùng gạo chất lượng cao của Mỹ. Hiệp định này đánh dấu một
bước tiến của chúng tôi trong tiến trình mở rộng thị trường khu vực Châu
Á”.
Qua ví dụ này ta thấy nhờ tham gia ASEAN (một trong các liên

minh kinh tế) mà các quốc gia trong khối có điều kiện mở rộng thị trường,
tăng cường xuất khẩu sang nước bạn trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau và các
bên cùng có lợi. Khơng chỉ vậy người dân cũng được hưởng những lợi ích
đáng kể.
Hay ví dụ về tác động của GATS (Hiệp định chung về thương mại và
dich vụ) đối với hệ thống y tế Việt Nam
Nhờ tham gia WTO và mở cửa nền kinh tế mà các nhà đầu tư nước
ngồi có thể mở rộng thị trường đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực bệnh
viện, dịch vụ y tế và nha khoa, mở rộng quan hệ song phương và đa
phương. Việt Nam đã cam kết như sau: Những nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài được phép cung cấp dịch vụ thông qua bệnh viện 100% vốn nước
ngoài, liên doanh với đối tác Việt Nam hoặc qua hợp đồng kinh tế. Mức
đầu tư đối tối thiểu là 20 triệu USD/bệnh viện; 2 triệu USD/phòng khám đa
khoa và 200.000 USD/phịng khám chun khoa.
Điều này góp phần thúc đẩy phát triển hệ thống y tế ngồi cơng lập, tăng
cường phát triển các bệnh viện tư, phòng khám đa khoa và chun khoa tư
nhân có vốn nước ngồi, nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ y tế của Việt
Nam nói chung, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của
nhân dân. Với sự phát triển của hệ thống y tế tư nhân có vốn nước ngồi,
tính cạnh tranh giữa các thành phần của hệ thống y tế sẽ tăng lên, góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
2. Tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Liên kết kinh tế cũng tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp;
đồng thời, làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế.
Xin đưa ví dụ về tác động của việc ra nhập WTO đến cơ cấu kinh tế
của Việt Nam:
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sau khi ra nhập WTO tăng mạnh
trong hơn 10 năm qua. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng khai thác

lợi thế so sánh với tốc độ tăng trưởng của khu vực sử dụng nhiều lao động

12


hơn so với khu vực sử dụng ít lao động. Nền kinh tế Việt Nam chịu tác
động không lớn từ những biến động kinh tế thế giới, đầu tư trong nước và
tiêu dùng là những nhân tố chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức cao.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lên mức kỉ lục hơn 20 tỷ đơ la Mỹ
trong năm 2007 và đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển ngành công
nghiệp. Tuy nhiên, các ngành cơng nghiệp nhẹ, nơi Việt Nam có lợi thế so
sánh chỉ thu hút được khối lượng khiêm tốn vốn đầu tư. Thu hút đầu tư
vào những ngành có giá trị tăng cao như: tài chính, ngân hàng, viễn thơng,
cơng nghệ cao còn hạn chế.
3. Tác động của liên minh thuế quan với tạo lập mậu dịch
Việc tạo lập liên minh thuế quan sẽ tạo điều kiện cho thương mại nội
bộ các nước trong khối phát triển và mở rộng. Viêc tạo lập mậu dịch góp
phần làm tăng phúc lợi thông qua thay thế các ngành công nghiệp, đặc biệt
là những ngành có chi phí sản xuất cao bằng sản phẩm nhận được từ quốc
gia nhận được sự ưu đãi. Với giá tiêu dùng thấp hơn làm người tiêu dùng
có điều kiện tăng phúc lợi. Trong đó khơng thể khơng kể đến hàng rào
thuế quan và phi thuế quan.
a. Hàng rào thuế quan
Thơng qua các vịng đàm phán, WTO ln hướng mục tiêu cắt giảm
thuế quan. Các nước thành viên không được phép tăng thuế lên trên mức
trần đã cam kết trong biểu. Qua tám vịng đàm phán trong khn khổ
GATT trước đây, đặc biệt là sau vòng Uruguay, thuế cơng nghiệp bình
qn của các nước phát triển được giảm xuống 3,8%, các nước này cũng
đồng ý cắt giảm 36% mức thuế công nghiệp. Riêng các nước đang phát
triển đồng ý cắt giảm 24% thuế nơng nghiệp.

Với nước ta, có 10.687 dòng thuế phải qua đàm phán, đến nay mức
thuế suất chung đã giảm từ 17,4% xuống còn 13,6%, trong đó hàng cơng
nghiệp cịn 21%, hàng nơng nghiệp 12,6%...
Qua việc thực thi các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết thời gian
qua giữa ASEAN với Hàn Quốc, với Nhật Bản và với Trung Quốc, đã
chứng minh rất rõ là để được hưởng ưu đãi trong các Hiệp định thương
mại tự do, vấn đề cốt lõi đối với hàng dệt may là xác định Quy tắc
xuất xứ: + Đối với Hàn quốc: Xuất xứ 2 công đoạn (fabric forward)
được xác định là chỉ cắt và may, sử dụng vải từ nước thứ 3 ngoài
ASEAN và Hàn Quốc vẫn được hưởng thuế suất ưu đãi. Kết quả : tăng
trưởng 2009 đạt 84%, 9 tháng 2010 tăng 63% với kim ngạch trên 200
triệu USD. + Đối với Nhật Bản : Quy tắc xuất xứ 3 công đoạn (yarn
forward) được xác định là vải có nguồn gốc Việt Nam, Nhật và ASEAN
đến cắt may tại Việt Nam mới được hưởng thuế suất ưu đãi. Tăng
trưởng 2009 mặc dù khủng hoảng các thị trường khác giảm nhưng xuất

13


khẩu vào Nhật vẫn tăng 14% và 2010 mức độ tăng trưởng tương tự.
+Đối với Trung Quốc, là một cường quốc dệt may, chiếm tới trên 30%
thị phần thế giới, không phải thị trường nhập khẩu của ngành dệt may
VN nên dù Qui tắc xuất xứ thế nào ta cũng không khai thác được lợi thế
mà chỉ tạo thêm lợi thế cho bạn xuất khẩu hàng vào Việt Nam kể cả cho
xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Vậy, do được hưởng thuế xuất ưu đãi,
giá thành sản phẩm sẽ hạ xuống, người tiêu dùng được hưởng lợi, tức là
được mua sản phẩm với giá rẻ hơn. Đồng thời các nước trong hiệp định
cũng tạo điều kiện cho thương mại nội ngành phát triển.
b. Hàng rào phi thuế quan.
Để bảo hộ cho sản xuất nông nghiệp tại 25 nước thành viên trong

điều kiện sản xuất nơng nghiệp khơng có nhiều thuận lợi, EU đã liên tục
dựng lên các hàng rào phi thuế quan đối với nơng phẩm nhập khẩu; cụ
thể:
• Cấm nhập khẩu. EU thường dựa vào lý do bảo vệ người tiêu
dùng, môi trường, động thực vật để áp dụng biện pháp cấm nhập
khẩu. EU cấm nhập khẩu thịt bị từ Mỹ vì lo ngại bệnh bị điên và
thức ăn có hormone kích thích tăng trưởng. Pháp cấm nhập khẩu
gia cầm từ Mỹ vì Pháp khơng chấp nhận tập quán chăn nuôi gia
cầm của Mỹ.
Nổi bật nhất là vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa Việt Nam
trên thị trường Mỹ. Theo kiểm định của Mỹ thí cá tra, cá basa
của Việt nam có chứa thành phần kháng sinh vượt quá qui
định của Mỹ, hơn nữa Việt Nam chưa được công nhận là nền
kinh tế thị trường, và bị cho là giá bán cá tra, basa trên thị
trường Mỹ thấp hơn trên thị trường Việt Nam (Bán phá giá).
Tuy nhiên, sản phẩm cá tra, basa của Việt nam vẫn được EU
tiêu thụ. Có lẽ ngun nhân chính khiến Việt Nam bị kiện là
do Mỹ muốn bảo hộ các nhà sản xuất cá da trơn (ngành
catfish)của mình nên mới dựng nên hàng rào phi thuế quan
này. Điều này đã gây khơng ít khó khăn và tổn thất cho các
doanh nghiệp sản xuất cá tra, cá basa của Việt Nam.
• Giấy phép nhập khẩu. Những mặt hàng nông phẩm khi xuất
khẩu vào thị trưịng EU phải có giấy phép nhập khẩu là: ngũ cốc,
gạo, thịt bò, thịt bê, thịt cừu, thịt dê, sữa và các sản phẩm sữa,
đường, rau quả chế biến, chuối, dâu tây, dầu ăn. Giấy phép nhập
khẩu đối với những sản phẩm này là giấy phép tự động.

14



• Hạn ngạch nhập khẩu. EU là thành viên của WTO do vậy biện
pháp bảo hộ bằng hạn ngạch dần được thay thế bằng thuế. Tuy
nhiên EU vẫn giữ hạn ngạch thuế quan đối với sản phẩm cà phê
và gạo. Hàng năm EU nhập khẩu khoảng 150.000 tấn gạo, trong
đó khoảng 100.000 tấn với mức thuế 28 euro/tấn, 50.000 tấn còn
lại mức thuế là 418 euro/tấn đối với gạo 100%, gạo gẫy là 128
euro/tấn.
• Rào cản kỹ thuật. Thị trường châu Âu được coi là một trong
những thị trường có hàng rào kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ cao và
nghiêm ngặt nhất thế giới. Tất cả sản phẩm nhập khẩu vào EU
phải thỏa mãn điều kiện của “Hệ thống tiêu chuẩn hóa châu Âu”.
Việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của EU do ba cơ quan đảm
nhiệm: Ủy ban Tiêu chuẩn hóa kỹ thuật điện tử châu Âu
(European Institute for Electrotechnical Standardisation –
CENELEC), Ủy ban tiêu chuẩn hóa châu Âu (European
Committee for Standardisation – CEN), Viện tiêu chuẩn viễn
thông châu Âu (European Telecommunicative Standardisation
Institute – ETSI). Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật làm rào cản
thương mại phi thuế quan của EU được chia thành năm nhóm:
tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn
an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu
chuẩn về lao động.
Tóm lại rào cản phi thuế quan của các quốc gia phát triển đang là
một thách thức lớn đối với nông phẩm của các quốc gia đang phát triển.
Việc sử dụng các biện pháp bảo hộ sản xuất nội địa – nhất là các biện pháp
phi thuế quan – đã gây ra những mâu thuẫn gay gắt giữa EU và Mỹ, giữa
các quốc gia phát triển và đang phát triển; điều này gây tổn hại lớn đến nền
kinh tế các quốc gia, khu vực cũng như làm kìm hãm thương mại toàn
cầu.


4. Tác động của Liên minh tiền tệ.
* Sự thành lập của các liên minh tiền tệ có tác động khơng nhỏ lên
thương mại tự do. Như khu vực đồng tiền chung châu Âu, khu vực đồng đola
Mỹ, khu vực đồng bảng Anh.
+ Đồng euro hiện đang được hơn 30 triệu người ở 13 nước châu Âu
sử dụng và được coi là một đơn vị tiền tệ khá ổn định dùng để dự trữ của
nhiều ngân hàng trên thế giới. Cũng rất thuận tiện khi di chyển từ nước này
sang nước khác vì sẽ khơng phải đổi tiền.
Tuy nhiên, điều đó chẳng có ý nghĩa gì với 4 triệu người Đức thất
nghiệp, hay những người Hy Lạp đang phải cố gắng gấp nhiều lần mới có

15


được mức sống như trước đây khi chưa có đồng euro. Hầu hết họ đều đổ lỗi
cho sự “xáo trộn” mà đồng tiền chung châu Âu gây ra. Các chuyên gia cho
rằng dù sự thất vọng này sẽ được xoa dịu dần khi nền kinh tế châu Âu phục
hồi sau nhiều năm trì trệ thì đồng euro cũng khó có khả năng thay thế được
đồng đơla trong vai trị là đơn vị thanh tốn thống trị tồn cầu. Nếu xét về
tổng thể thị trường, Mỹ vẫn có ưu thế vượt trội, có ảnh hưởng đến nhiều thị
trường khác trên thế giới. Thêm nữa, dù sao khối EU vẫn là tập hợp từ
nhiều nền kinh tế, với tốc độ phát triển và chu kì khác nhau, cịn Mỹ là một
nền kinh tế thống nhất.
Số liệu thống kê cho thấy mức độ lạm phát của Pháp sau khi đưa
đồng euro vào sử dụng cũng khơng cao hơn trước đó, dao động trong
khoảng 1,6 -2,1% từ năm 1999 đến nay. Tuy nhiên giới báo chí đã chỉ ra
rằng con số thống kê lầ khơng chính xác. Tờ Le Parisien đã làm 1 cuộc
điều tra riêng và kết luận rằng giá của 30 mặt hàng “hàng ngày” đã tăng
80% trong vòng 5 năm kể từ khi đồng euro được đưa vào lưu thông. Năm
2002, một chiếc bành mỳ dài kiểu Pháp có giá 65 xen và đến năm 2006 đã

tăng 23% lên 80 xen. Trong khi đó, giá một cốc cà phê tăng 120%, một kg
khoai tây tăng 93%.
Nhiều người cho rằng sự ra đời của đồng euro là nguyên nhân
khiến giá cả tăng vọt. Tỷ giá qui đổi của đồng euro càng chất thêm gánh
nặng lên những nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn như Đức vào
những năm đầu tiên khi lưu thông đồng euro, khi tỷ lệ thất nghiệp đang
cao.
* Hay 1 thực tế khác về ảnh hưởng của liên minh tiền tệ đến thương
mại như sau:
+ Một trong những vấn đề được quan tâm lớn nhất thời gian qua
trên thị trường tiền tệ là sự lên giá không ngừng của đồng Euro so với
USD. USD đã mất giá trên 50% so với thời điểm đồng Euro ra đời và đã
giảm 20% tính đến thời điểm năm 2004.
Các doanh nghiệp đã nhập khẩu hàng hóa từ EU chưa thanh tốn hết
bằng Euro lâm vào hoàn cảnh mất cả lãi và thâm hụt vốn bởi giá euro tăng
quá cao. Các doanh nghiệp xuất khẩu bị nợ tiền bằng USD cũng bị thiệt
hại không nhỏ. Đồng USD giảm giá khiến tỷ giá VND/USD lên cao.
Đồng USD tăng giá khiến việc nhập khẩu, mua vào của các nước
trên thế giới trở nên đắt đỏ hơn. Do USD tăng giá các nhà nhập khẩu phải
chi nhiều tiền hơn cho các hợp đồng thanh toán bằng USD. Năm 2005, sau
sự kiện 54% cử tri Pháp không đồng ý với bản Hiệp pháp EU, đồng euro
liên tục mất giá so với USD. Theo đó, tỷ giá giao dịch của Ngân hàng
thương mại Việt Nam Vietcombank cũng giảm xuống( Vietcombank là một
trong những ngân hàng dẫn đầu về kinh doanh ngoại tệ và giao dịch bằng

16


đồng euro). Chỉ doanh nghiệp có các khoản nợ, hợp đồng nhập khẩu phải
thanh tốn bằng euro thì được lợi, đó là các doanh nghiệp xuất khẩu xi

măng, dầu khí, chế biến hoa quả……từ thị trường một số quốc gia châu âu
sử dụng đồng euro thì được lợi, cịn các doanh nghiệp xuất khẩu nào có
nguồn thu bằng euro khi tính đổi ra VNĐ thì thiệt.

5. Tác động của khu vực mậu dịch tự do
Xu thế tự do hóa thương mại khu vực và song phương đang phát
triển nhanh chóng. Với những tiến bộ đạt được trong tự do hóa thương
mại, ASEAN đang là tâm điểm thu hút của các nước muốn liên kết, hợp
tác để mở rộng thị trường, phát triển kinh tế và ổn định khu vực. Hiện nay,
ASEAN đã kí kết các hiệp định hợp tác tồn diện với rất nhiều nước trong
khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật, Hàn Quốc, Úc, Newzealand, trong
đó ưu tiên hàng đầu cho nội dung tự do hóa thương mại.
• Xin lấy ví dụ về triển vọng của các khu vực mậu dịch tự do
ASEAN-Nhật Bản, ASEAN-Hàn Quốc đối với sản xuất và xuất
khẩu nông sản của việt Nam
* Tác động tích cực:
- Mở rộng thị trường: Việt Nam là nước xuất khẩu nơng sản, nên
việc hình thành các khu vực mậu dịch tự do AC-FTA sẽ tạo ra một thị
trường rộng lớn với 1,7 tỉ dân; AJ-FTA và AK-FTA sẽ tạo ra thị trường
với gần 700 triệu dân. Như vậy trong vịng 10 năm tới, nơng lâm sản Việt
Nam sẽ có một thị trường tự do rộng lớn khoảng 2,4 tỉ dân sẽ là điều kiện
rất tốt cho việc xuất khẩu của Việt Nam.
-Tiếp nhận đầu tư, công nghệ: Đến tháng 12/2004, tổng số dự án FDI
đầu tư vào ngành nông nghiệp đạt 696 dự án, số vốn đăng kí 3417 tỷ USD,
trong đó vốn thực hiện là 1,7 tỷ USD, chiếm 13,6% số dự án, 7,5% vế vốn
đăng kí, 6,4% về vốn thực hiện cuae cả nước. Nguyên nhân chính, một mặt
là do các dự án đầu tư vào ngành nơng nghiệp thường nhỏ, vốn ít, mặt
khác, mức độ rủi ro của các dự án nông nghiệp thường cao, tỷ lệ thu hồi
vốn chậm đã không thu hút các nhà đầu tư. Tuy vậy. với cơng nghệ tiên
tiến,trình độ quản lý tốt, khả năng xuất khẩu cao, các dự án FDI đã góp

phần khá lớn vào chế biến nơng lâm sản. Ngồi việc chính phủ Việt Nam
cam kết tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, ban hành nhiều chính sách
khuyến khích đầu tư, thì việc hình thành các khu vực mậu dịch tự do của
ASEAN với các nước như Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc sẽ tạo ra thị
trường rộng lớn với gần 2 tỷ dân trong vòng 5-10 năm tới sẽ là yếu tố tích
cực thu hút đầu tư nước ngồi vào nơng nghiệp, nhất là chế biến nông lâm
sản. Việc tăng nguồn ngoại tệ do xuất khẩu cũng là yếu tố rất quan trọng

17


để các doanh nghiệp triong nước nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, vật tư
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
-Hợp tác khoa học kĩ thuật: Theo báo cáo của Vụ khoa học cơng
nghệ, tính đến cuối năm 2001, Nhật đã hỗ trợ khoa học kĩ thuật cho các
viện 19 dự án, tổng số vốn là 8,6 triệu USD, chiếm 7,5% số dự án và
16,1% về số tiền so với tổng số dự án quốc tế hỗ trợ khoa học kĩ thuật cho
ngành nông nghiệp. Nhật tập trung giúp đỡ các lĩnh vực như: giúp đỡ thu
thập, bảo quản các nguồn gen quí của một số giống cây trồng như lúa, chè,
thú y, cơng nghệ sinh học trong chăn ni….
• Tác động tiêu cực:
- Đối với mặt hàng rau quả và thịt, 2 sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu thì
khó khăn đối với Việt Nam là vấn đề chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm. Hiệp định kiểm dịch động thực vật chưa được kí kết là khó khăn lớn
cho các doanh nghiệp
- Mức độ mở của thị trường: có nhiều khả năng các phương thức cắt giảm
thuế của 2 khối này sẽ theo mơ hình cắt giảm thuế với Trung Quốc. Theo
đó, những mặt hàng có mức thuế cao sẽ phải giảm với tốc độ lớn hơn.
Nông sản chế biến của ta thường có thuế xuất cao sẽ phải giảm đáng kể
ngay từ thời điểm ban đầu, như vậy không những sẽ tạo mức cạnh tranh

lớn đối với việc xuất khẩu mà ngay cả trên “sân nhà” khi thuế quan giảm
- Hiện nay, 90% số hộ nghèo tập trung vào khu vực nông thôn, miền
núi, dân tộc thiểu số, điều kiện cơ sơ vật chất kĩ thuật nghèo nàn lạc hậu.
Tự do hóa thương mại có khả năng sẽ gấy ra mất cơ hội việc làm và thu
nhập cho các khu vực này.

18


Chương III: Kiến nghị (Trương Thị Huyền)
Để liên kết kinh tế trong thương mại quốc tế và tự do hóa thương
mại đạt được những mục tiêu và không ngừng phát triển thì việc khắc phục
những thiếu xót và nhược điểm là vơ cùng quan trọng. Bên cạnh đó việc
phát huy những ưu điểm cũng luôn được ưu tiên.
Trước hết là cần thiết phải dỡ bỏ dần những cản trở những trong
hoạt động thương mại, xóa bỏ sự phân biệt đối xử, tạo lập sự cạnh tranh
bình đẳng, nhằm làm cho hoạt động thương mại trên phạm vi quốc tế ngày
càng tự do hơn thông qua việc cắt giảm dần thuế quan; giảm bớt, tiến tới
loại bỏ hàng rào phi thuế quan, như hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập
khẩu, quản lý ngoại hối, phụ thu hàng nhập khẩu, các loại lệ phí và nhiều
cản trở vơ hình khác; bảo đảm cạnh tranh công bằng và không phân biệt
đối xử. Giảm những tiêu cực của liên minh thuế quan đến thương mại nói
chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng.
Các quốc gia nên giảm sự bảo hộ cho các ngành sản xuất trong
nước, tránh bán phá giá các sản phẩm của nước mình để khơng gây trở ngại
đến việc xuất khẩu và cản trở đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và thương mại.
Áp dụng hạn ngạch, hạn chế số lượng, tăng thuế, các biện pháp hạn chế có
tính kỹ thuật, phi thuế quan khác, để chống lại hành vi bán phá giá, các
quốc gia chỉ có quyền áp dụng biện pháp tăng thuế nhập khẩu. Việc giảm
sự bảo hộ vá tránh bán phá giá sẽ giúp các quốc gia khơng bị kiện bán phá

giá sản phẩm của mình. Và đó cũng là việc bảo đảm cho sản xuất của nước
nhà. Về phía các doanh nghiệp cần chủ động theo đuổi các vụ kiện khi bị
nước ngoài kiện bán phá giá. Hoàn thiện hệ thống sổ sách chứng từ kế toán
phù hợp với các quy định của luật pháp và chuẩn mực quốc tế, lưu trữ đầy
đủ hồ sơ về tình hình kinh doanh nhằm chuẩn bị sẵn sàng các chứng cứ, các
lập luận chứng minh không bán phá giá của doanh nghiệp, tổ chức nhân sự,
dự trù kinh phí, xây dựng các phương án bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp…
Tạo ra những mối liên kết với các tổ chức lobby để vận động hành lang
nhằm lôi kéo những đối tượng có cùng quyền lợi ở nước khởi kiện ủng hộ
mình. Như trong vụ kiện tơm đã có “Liên minh hành động ngành thương
mại công nghiệp tiêu dùng Mỹ” (CITAC) “Hiệp hội các nhà nhập khẩu và
phân phối tơm Mỹ” (ASDA) đứng về phía các doanh nghiệp Việt Nam
chống lại vụ kiện bán phá giá của Mỹ.Chủ động thương lượng với chính
phủ của nước khởi kiện thực hiện cam kết giá nếu doanh nghiệp thực sự có
hành vi phá giá, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp cùng ngành hàng của
nước nhập khẩu. Cam kết giá là việc nhà sản xuất, xuất khẩu cam kết sửa

19


đổi mức giá bán (tăng giá lên) hoặc cam kết ngừng xuất khẩu với giá bị coi
là bán phá giá hàng hoá. Đây là một thoả thuận tự nguyện giữa các nhà sản
xuất, xuất khẩu và nước nhập khẩu. Khi một cam kết giá được chấp thuận.
quá trình điều tra sẽ chấm dứt. Hiện nay, cam kết giá được coi là một biện
pháp đối phó chủ động của các nước xuất khẩu trong các vụ kiện chống bán
phá giá, đặc biệt đối với các sản phẩm công nghiệp.
Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của liên minh tiền tệ trong
việc trao đổi giá ngoại tệ. Giá ngoại tệ chênh lệch cao sẽ gây nhiều cản trở
cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ
giữa các quốc gia. Cũng như luật pháp, các nhà kinh doanh phải quan tâm

đến không chỉ một đồng tiền của quốc gia mình mà cần nắm rõ tình hình
thị trường tiền tệ, chính sách tiền tệ của các nước khác để lựa chọ sử dụng
một đồng tiền thanh toán hợp lí nhất vì đồng tiền thanh tốn trong thương
mại quốc tế đối với ít nhất là một bên tham gia.
Các quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể trong kinh doanh
thương mại quốc tế mang tính chất kinh tế xã hội hết sức phức tạp. Quan hệ
thương mại quốc tế diễn ra giữa các chủ thể kinh tế của các nước khác nhau
nên quan hệ này chịu sự điều tiết của các hệ thống luật pháp của các nước
khác nhau, ngoài ra trong thương mại quốc tế cịn thường xun sử dụng
các điều ước, cơng ước, quy tắc, thơng lệ…mang tính chất quốc tế nên hệ
thống luật điều chỉnh trong thương mại quốc tế phức tạp hơn nhiều so với
bn bán trong nước. Ngồi việc phải hiểu rõ và nắm bắt kịp thời những
thay đổi của luật và chính sách quốc gia thì các nhà kinh doanh thương mại
quốc tế cũng cần nắm rõ những vấn đề này của các nước khác, đặc biệt là
phải hiểu những quy định cụ thể của nước đối tác về mặt hàng, lĩnh vực mà
mình kinh doanh cũng như hiểu và sử dụng tốt những quy định mang tính
chất quốc tế.
Tự do hóa thương mại phát triển phải nâng cao tính cạnh tranh
đồng thời cũng phải khắc phục tình trạng thất nghiệp. Khơng để việc tự do
hóa thương mại phát triển mà tình trạng thất nghiệp xảy ra nhiều.

20


KẾT LUẬN
Sự hình thành các liên kết kinh tế với những tổ chức kinh tế nhất
định đóng vai trị quan trọng trong thương mại quốc tế. Khơng những có
tác dụng phối hợp, điều chỉnh các chương trình mục tiêu, phát triển kinh
tế; xã hội với các thành viên mà còn vì lợi ích của các bên tham gia, giảm
bớt sự khác biệt về điều kiện và trình độ phát triển của các bên tham gia,

đồng thời thúc đẩy quan hệ kinh tế trong thương mại quốc tế phát triển.
Thực tiễn trong hoạt động buôn bán giữa các nước trên thế giới hiện nay
đã cho thấy rõ xu hướng tự do hóa thương mại và vai trị của thương mại
quốc tế đối với tăng trưởng kinh tế của các nước. Thương mại quốc tế đã
trở thành một lĩnh vực quan trọng tạo điều kiện cho các nước tham gia
vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất
nước. Thương mại quốc tế ngày nay đã không chỉ mang ý nghĩa đơn
thuần là buôn bán mà thể hiện sự phụ thuộc tất yếu của quốc gia vào phân
cơng lao động quốc tế. Vì vậy thương mại quốc tế được coi như là một
tiền đề, một nhân tố để phát triển kinh tế trên cơ sở lựa chọn một cách tối
ưu sự phân công lao động và chun mơn hóa quốc tế.
Hy vọng rằng sẽ có nhiều tổ chức kinh tế quốc tế khác được thành
lập, tạo thành những liên minh kinh tế nhằm thúc đẩy nền kinh tế quốc tế
phát triển. đặc biệt là lĩnh vực thương mại.

21



×