ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
BÙI ĐỨC LONG
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
THỊ TRẤN YấN THẾ - HUYỆN LỤC YấN - TỈNH YấN BÁI
GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 62 16
TĨM TẮT LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Hùng
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Luận văn được hồn thành tại:
Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Hùng
Phản biện 1: ..................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Phản biện 2: .................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại:
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Vào hồi........giờ..........ngày.......tháng.........năm 2011
Cú thể tỡm hiểu luận văn tại Trung tâm Học liệu Đại học
Thỏi Nguyờn và Thư viện Trường/ Khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian theo học tại lớp cao học K17 – chuyên ngành Quản lý
đất đai tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tôi đã được Ban Giám
hiệu nhà trường; các thầy giáo, cô giáo tại các Khoa Tài nguyên môi trường;
Khoa Sau đại học đã chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện để cho tơi hồn
thành khóa học.
Lời đầu tiên, tơi xin cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe tồn thể các thầy
cơ giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Tài
nguyên và Môi trường - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tiếp đến, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo
TS. Hồng Văn Hùng người đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn tơi suốt trong q
trình theo học và trong thời gian hồn thành khóa luận, tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi thực hiện khóa luận một cách tốt nhất.
Nhân đây cho em gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất
đến Phịng Tài ngun và mơi trường huyện Lục Yên, UBND thị trấn Yên
Thế và các hộ gia đình tham gia phỏng vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp, ban cán sự và tập
thể lớp cao học K17 – QLĐĐ đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình
học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2011
Tác giả
Bùi Đức Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS.Hồng Văn Hùng.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này là hồn tồn trung thực và chưa được sử dụng để bảo
vệ cho một học vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày15 tháng 9 năm 2011
Tác giả
Bùi Đức Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................3
3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................................4
4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................5
1.1. Khái quát về cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất ........................................5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất ................................................5
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất ..............................................................10
1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất .........................................12
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử
dụng đất ..........................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng đất ...........................................................................................13
1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất .......................14
1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất............................18
1.3. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới......................20
1.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ...................................................24
1.4.1. Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960...........................................................25
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975 ............................................................26
1.4.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993...........................27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.4.4. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay ......................................29
1.5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh ở Việt Nam ........................33
1.5.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2007 ............33
1.5.2. Kết quả rà soát sự phù hợp một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện với cấp tỉnh...........................................................................................36
1.5.3. Kết quả rà soát, xử lý các quy hoạch có sử dụng đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 29 của Luật Đất đai năm 2003 .................................................38
1.5.4. Kết quả rà soát, xử lý đối với các dự án được Nhà nước giao, cho thuê
đất mà không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả .....................................40
1.5.5. Kết quả khắc phục tình trạng ách tắc, kéo dài trong giải phóng mặt bằng
để thực hiện các dự án ....................................................................................41
1.5.6. Đánh giá chung về kết quả lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh trên cả nước. ............................................................................................41
1.6. Tình hình quy hoạch và quản lý sử dụng đất của tỉnh Yên Bái .........................44
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......46
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................46
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................46
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................46
2.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................46
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................46
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của thị trấn Yên Thế - huyện
Lục Yên - tỉnh Yên Bái...................................................................................46
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai của thị trấn Yên Thế huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 - 2010....................................46
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sự dụng đất đai thị trấn Yên Thế
- huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 - 2010 .................................47
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................48
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ................................................48
2.3.2. Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ ...............................................................48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu .......................................48
2.3.4. Phương pháp dự tính, dự báo, chuyên gia.......................................................48
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CÚU VÀ THẢO LUẬN ..............................49
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn yên thế ............................49
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................49
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................50
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ................................................................53
3.1.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ..........................................................55
3.1.5. Thực trạng phát triển đô thị .............................................................................56
3.1.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ..........................57
3.1.7. Quốc phòng, an ninh .......................................................................................59
3.1.8. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động đến việc
sử dụng đất ......................................................................................................59
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đầu kỳ quy hoạch thị trấn yên thế .................60
3.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Yên Thế đầu kỳ quy hoạch .............60
3.2.2. Đánh giá tiềm năng đất đai đầu kì quy hoạch .................................................63
3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 thị trấn yên thế .............................................64
3.3.1. Đất nông nghiệp ..............................................................................................64
3.3.2. Đất phi nông nghiệp ........................................................................................66
3.3.3. Đất chưa sử dụng.............................................................................................68
3.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và biến động đất đai từ
năm 2005 đến năm 2010 .................................................................................68
3.4.1. Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất năm 2010 ......................................68
3.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và biến động đất đai từ
năm 2005 đến năm 2010 theo ba nhóm đất chính ..........................................69
3.4.3. Đánh giá sự hiểu biết về công tác QHSDĐ và ý kiến của người dân trên
địa bàn về công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị trấn Yên Thế
giai đoạn 2005 - 2010 .....................................................................................76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.4.4. Đánh giá thông qua ý kiến của cán bộ TNMT về tình hình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn và áp dụng các văn bản mới liên quan đến
quy hoạch sử dụng đất hiện nay .....................................................................79
3.5. Đánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất ............................82
3.5.1. Những mặt đạt được và tồn tại ........................................................................82
3.5.2. Nguyên nhân tồn tại ........................................................................................83
3.5.3. Một số đề xuất nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch sử dụng đất ............85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................88
1. Kết luận .................................................................................................................88
2. Kiến nghị ...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
CC
Cơ cấu
2
DT
Diện tích
3
DTTN
Diện tích tự nhiên
4
KHBĐ
Kế hoạch biến động
5
KHSDĐ
Kế hoạch sử dụng đất
6
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
7
TNMT
Tài Nguyên Môi Trường
8
UBND
Uỷ ban nhân dân
9
TSCQ, CTSN
Trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp
STT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Yên Thế năm 2005 .................................61
Bảng 3.2. Chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 thị trấn Yên
Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái............................................................69
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất từ năm
2005 đến năm 2010 thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.............70
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp từ
năm 2005 – 2010 .......................................................................................70
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
từ năm 2005 – 2010 ...................................................................................73
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa sử dụng từ
năm 2005 – 2010 .......................................................................................75
Bảng 3.7. Kết quả điều tra chung về sự hiểu biết của người dân về công tác quy
hoạch sử dụng đất ......................................................................................77
Bảng 3.8. Kết quả so sánh sự hiểu biết giữ người dân sinh sống trong khu vực
quy hoạch và ngoài khu vực quy hoạch ....................................................77
Bảng 3.9. Kết quả điều tra lấy ý kiến của người dân trên địa bàn về công tác
thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2005 - 2010 của thị trấn Yên Thế ...............78
Bảng 3.10. Kết quả điều tra lấy ý kiến của cán bộ TNMT ......................................80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 của thị trấn
Yên Thế .....................................................................................................65
Hình 3.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 của thị
trấn Yên Thế ..............................................................................................66
Hình 3.3. Diện tích và cơ cấu đất chưa sử dụng năm 2010 của thị trấn Yên Thế,
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ....................................................................68
Hình 3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp từ
năm 2005 đến năm 2010 của thị trấn Yên Thế .........................................71
Hình 3.5. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
từ năm 2005 đến năm 2010 thị trấn Yên Thế. ...........................................75
Hình 3.6. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch đất chưa sử dụng từ năm 2005
- 2010 thị trấn Yên Thế .............................................................................76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Lịch sử hình thành và phát triển của loài người gắn liền với quá trình
khai thác, sự dụng các nguồn tài nguyên, đặc biệt là đối với nguồn tài nguyên
đất đai. Đất đai là một tặng vật vô cùng quý giá mà tạo hoá đã ban tặng cho
con người, là nguồn gốc của mọi vật chất trong xã hội, là tư liệu sản xuất
không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, là nguồn
tài nguyên không tái tạo trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất
đai là địa bàn phân bố của các khu dân cư, là nền tảng xây dựng các ngành,
các cơng trình phục vụ cho sản xuất, đời sống và sự nghiệp phát triển văn hố,
an ninh quốc phịng của mỗi đất nước (Nguyễn Xuân Thành, 2010).
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, Điều 18 quy định: “Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”; Luật Đất đai năm 2003 đã dành 10
điều, từ Điều 21 đến Điều 30 quy định về nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm
quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Hiện nay, với sự phát triển mẽ của các ngành kinh tế, xã hội cùng với
sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và tài nguyên
đất ngày càng căng thẳng, tạo sức ép đối với việc quản lý sử dụng đất đai.
Quá trình sử dụng đất một cách tràn lan, chủ quan chưa có biện pháp bảo
vệ mơ hình chung đã gây nguy cơ lớn cho con người. Đất đai bị huỷ hoại
do ơ nhiễm, diện tích đất canh tác bị thu hẹp do q trình đơ thị hoá, sự mất
cân bằng sinh thái diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất cho nền kinh tế
ngày càng tăng. Đất đai thực sự trở thành nguồn vốn và động lực phát triển
kinh tế (Tơn Gia Hun, 2010).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Đứng trước thực trạng đó địi hỏi việc quản lý và sử dụng đất đai phải
được quy hoạch dựa trên cơ sở khoa học và điều kiện thực tế nhằm đảm bảo
tính hiệu quả và tính bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho hiện tại
mà không làm tổn hại đến tương lai. Cũng như góp phần đáp ứng nhu cầu của
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, đạt mục tiêu đến năm 2020
nước ta trở thành một nước cơng nghiệp.
Có thể nói quy hoạch sử dụng đấi đai có ý nghĩa to lớn trong việc quản
lý nhà nước về đất đai, là cơ sở để tiến hành xây dựng phát triển các ngành
sản xuất hợp lý nhằm khai thác triệt để tiềm năng đất đai, nâng cao tổng sản
phẩm. Thông qua công tác quy hoạch sử dụng đất đai giúp cho cải tạo nâng
cao độ màu mỡ của đất, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
Luật Đất đai năm 2003 tại Mục 2, Điều 21 - 30 đã khẳng định rõ nội dung lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo ngành, theo cấp lãnh thổ hành chính và
được cụ thể hoá tại Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính
Phủ; Thơng tư 19/2009/TT - BTNMT ngày 01/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Quyết định 04/2005/QĐ - BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường v.v.
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được
tiến hành là điều kiện cần thiết nhằm tạo ra những điều kiện thiết yếu để tổ
chức sử dụng đất đai hợp lý hơn, sắp xếp bố trí lại các ngành sản xuất, các
cơng trình xây dựng cơ bản, các khu dân cư một cách khoa học để có thể bắt
kịp sự phát triển kinh tế xã hội của huyện và của tỉnh, đồng thời đáp ứng được
yêu cầu thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Nhận thức được vai trò của đất đai và tầm quan trọng của quy hoạch
sử dụng đất, và đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất để tìm
ra những vấn đề khó khăn và tồn tại. Thơng qua đó tìm ra những phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
hướng và giải pháp hợp lý làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai là việc làm hết sức cần
thiết (Hà Minh Hòa, 2010).
Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt đó thì việc bảo vệ và sử dụng đất có hiệu
quả là rất cần thiết và cấp bách, nhưng hiện nay, với sự phát triển của kinh tế
thị trường, xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng nâng cao
thì nhu cầu của con người về đất đai ngày càng lớn. Điều này đã dẫn đến tình
trạng đất bị khai thác và sử dụng một cách bừa bãi, môi trường đất bị hủy hoại
nghiêm trọng. Trước thực trạng như vậy việc quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ)
là rất cần thiết và hữu hiệu. Nó khơng những tổ chức lại việc sử dụng đất, mà
cịn hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục
đích tùy tiện, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm hủy
hoại đất, phá vỡ sợ cân bằng sinh thái, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả
khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng của từng địa
phương, đặc biệt là trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, thị trấn là khâu cuối cùng của
hệ thống quy hoạch sử dụng đất, được xây dựng nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu
định hướng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, thị.
Xuất phát từ nhu cầu đó, tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá
thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2005 - 2010”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được công tác thực hiện QHSDĐ của thị trấn Yên Thế,
huyện Lục Yên trong giai đoạn 2005 - 2010.
- Đưa ra được định hướng QHSDĐ giai đoạn 2010 - 2015 của thị trấn
Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
3. Yêu cầu của đề tài
- Đưa ra những đánh giá về công tác thực hiện QHSDĐ của thị trấn Yên
Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 - 2010.
- Định hướng QHSDĐ của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2010 - 2015.
4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong thực tế: qua việc đánh giá cơng tác thực hiện QHSDĐ,
tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong cơng tác quản lý đất đai nói
chung và cơng tác thực hiện QHSDĐ nói riêng của thị trấn Yên Thế, huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Từ đó đưa ra những giải pháp và định hướng quy
hoạch sử dụng đất trong giai đoạn tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất,
mảnh đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất,
thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hố
tính...), tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích
khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình
nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần
lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất: đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng đất (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử
dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã
hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể
hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều
tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng
và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thơng
qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng đất cụ
thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất
đai và mơi trường” [19].
Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích
nhất định.
Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục đích sử dụng.
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện
pháp tiên tiến.
Tính hiệu quả: Đáp ứng đồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối
quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục
đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn định về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để tiến
hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương
thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự
chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện,
làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích
trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
mơi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn định chính trị, an
ninh quốc phịng ở từng địa phương.
1.1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một
phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối
quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan
hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy
hoạch sử dụng đất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên
(như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những
người chủ đất - GCNQSDĐ). Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ
sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia,
tập trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô...). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng đất phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội;
Góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo
vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và mơi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng
đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng đất; Điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực;
Xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ
thuật, đơ thị hố cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp...), từ đó xác
định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng,
chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho
đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính
sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của
quy hoạch sử dụng đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, khơng dự kiến được
các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử
dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính
chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng
đất trong vùng;
- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai
trong vùng;
- Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất;
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn định.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và mơi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một
trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới
thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã
hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình
kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp.
Việc chỉnh sửa, bổ sung, hồn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch
sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc
“quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...”
với chất lượng, mức độ hồn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
đất. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như sau: Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; số lượng và thành phần đối
tượng nằm trong quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ
hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ
thống quy hoạch sử dụng đất được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như
loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
về sử dụng đất đai (như điều chỉnh quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất
như tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết kế chi tiết.
Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2003 (Điều 25) quy định: quy
hoạch sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ hành chính [9].
(1). Quy hoạch sử dụng đất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng đất các
vùng kinh tế tự nhiên);
(2). Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
(3). Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
(4). Quy hoạch sử dụng đất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch
phát triển đô thị).
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ là tồn bộ diện tích
tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử
dụng đất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực
hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ
cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính
bao gồm: Đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả)
cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hoá
một bước quy hoạch sử dụng đất của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao
hơn; Làm căn cứ, cơ sở để các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
hoạch sử dụng đất của địa phương mình và để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm
làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất phục vụ cho công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
Khác với Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 không quy
định cụ thể quy hoạch sử dụng đất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp,
khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng đất của các
ngành này đều nằm trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính.
Đối với quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh được quy
định riêng tại Điều 30 [11].
Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa quy hoạch
sử dụng đất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất theo ngành. Trước tiên,
Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ
thống thông tin tư liệu về điều kiện đất đai hiện có để xây dựng quy hoạch
tổng thể sử dụng các loại đất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch
tổng thể sử dụng đất đai để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng
ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng đất của ngành. Như vậy, quy
hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử
dụng đất theo ngành. Nói khác đi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành
trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ.
Trong nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm quy
hoạch sử dụng đất các vùng sản xuất chun mơn hố và quy hoạch sử dụng
đất các xí nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất cho các vùng chun mơn hố - sản
xuất hàng hố có thể nằm gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc khơng trọn vẹn ở
một đơn vị hành chính. Do tính đặc thù của sản xuất nơng nghiệp, ngồi sản
phẩm chun mơn hóa phải kết hợp phát triển tổng hợp để sử dụng đầy đủ và
hợp lý đất đai. Quy hoạch sử dụng đất của xí nghiệp là hệ thống biện pháp về
tổ chức, kinh tế và kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử dụng các loại đất như tư
liệu sản xuất một cách hợp lý để tạo ra nhiều nơng sản hàng hố, đem lại
nguồn thu nhập lớn. Nội dung quy hoạch đất đai của xí nghiệp rất đa dạng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
phong phú, bao gồm: Quy hoạch ranh giới địa lý; Quy hoạch khu trung tâm;
Quy hoạch đất trồng trọt; Quy hoạch thuỷ lợi; Quy hoạch giao thơng; Quy
hoạch rừng phịng hộ... Quy hoạch sử dụng đất của xí nghiệp có thể tiến hành
trong các vùng sản xuất chun mơn hóa hoặc có thể độc lập ở ngồi vùng.
1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau
về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn
lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
(1). Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất
chưa sử dụng);
(2). Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ
bản về sử dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử
dụng đất đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng
về số lượng và chất lượng đất đai);
(3). Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý
nguồn tài nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành,
đưa ra các chỉ tiêu khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại
sử dụng đất - 3 nhóm đất chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2003);
(4). Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các cơng trình,
dự án;
(5). Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và
bảo vệ môi trường;
(6). Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: Phân phối
hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ
cấu sử dụng đất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng đất đai và sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
dụng đất đúng mục đích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian
sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hồ giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngồi lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích
cục bộ của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển
khai quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành
của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất có nội dung và
ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch
sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể
hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy
hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng đất
Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn)
đánh giá trong phạm vi nghiên cứu (đây là vấn đề khó, cịn nhiều tranh luận
và chưa có một định nghĩa chính thống nào). Theo từ điển tiếng Việt: “Tiêu
chí là căn cứ để nhận biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm...” [15].
Như vậy, từ khái niệm nêu trên đối với tiêu chí đánh giá tính khả thi và
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể nhìn nhận như sau:
- Đề nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng;
- Cịn để xếp loại (phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh: có thể
là một chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ số cho
phép, đơn giá hoặc quy ước nào đó được chấp nhận...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương án
quy hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả
về phương diện tính tốn, cũng như trong thực tiễn.
Như vậy, để nhìn nhận một cách đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”- được xác
định và tính tốn thơng qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp ngay trong
q trình xây dựng và thẩm định phương án quy hoạch sử dụng đất; “Tính khả thi
thực tế” chỉ có thể xác định dựa trên việc điều tra, đánh giá kết quả thực tế đã đạt
được khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong thực tiễn.
Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong điều
kiện bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi
thực tế” thường khơng đáng kể. Tuy nhiên, khơng ít trường hợp ln có
những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất do tác động của nhiều yếu tố khó đốn trước được như:
tính kịp thời về hiệu lực thực thi của phương án quy hoạch; nhận thức và tính
nghiêm minh trong thực thi quy hoạch của các nhà chức trách và người sử
dụng đất; các sự cố về khí hậu và thiên tai; những đột biến về mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội; khả năng về các nguồn lực; áp lực mới về các vấn đề xã
hội, thị trường, an ninh quốc phòng; tác động của nền kinh tế quốc tế...
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận
chứng thơng qua 5 nhóm tiêu chí sau [5]:
(1). Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:
* Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu:
- Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật;
- Các quyết định, văn bản liên quan đến triển khai thực hiện dự án...
* Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy
hoạch sử dụng đất:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên