Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Nó là điều kiện, cơ
sơ, nền tảng để phát triển các ngành kinh tế-xã hội nh: công nghiệp xây dựng,
du lịch, dịch vụ
Theo hiến pháp năm 1992 của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy định: Nhà nớc quản lý thống nhất, quản lý đất đai theo quy hoạch
và pháp luật nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đúng mục đích và có hiêụ quả .
Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ quản lý không thể thiếu trong việc tổ
chức sử dụng đất đai của các ngành kinh tế xã hội và của các địa phơng. Động
thời quy hoạch đất đai mang tính chất dự báo và thể hiện mục tiêu, chiến lợc
phát triển kinh tế của các ngành và các vùng lãnh thổ trên từng địa bàn cụ thể
theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả.
Qua quá trình khảo sát thực tế việc quy hoạch đất đai tại huyện Kiến X-
ơng, tỉnh Thái Bình cùng thầy giáo-PGS, TS Ngô Đức Cát, đợc sự giúp đỡ, h-
ớng dẫn tận tình của thầy,các anh chị trong đoàn. đặc biệt là sự hớng dẫn của
cô giáo-Th.S Vũ Thị Thảo, em đã lựa chọn đợc đề tài nghiên cứu: Quy hoạch
sử dụng đất đai xã Vũ Hoà, huyện Kiến Xơng, tỉnh Thái Bình giai đoạn
2005-2015 . Mục đích của đề tài này là nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn quá
trình quy hoạch sử dụng đất đai, lấy kinh nghiệm thực tiễn từ một địa phơng
cụ thể, vận dụng những kiến thức đã học vào công tác quy hoạch, sử dụng đất
cấp xã, nắm đợc công việc thực tế của một ngời làm quy hoạch sử dụng đất
đai.
Đề tài đợc nghiên cứu thông qua phơng pháp biện chứng và phân tích
tổng hợp. Với phơng pháp này quá trình quy hoạch sử dụng đất đai đợc xem
xét từ cơ sở lý thuyết đến quy hoạch cụ thể tại một địa phơng. Các hoạt động
thực tiễn đợc phân tích, tổng kết để làm sáng tỏ, phong phú thêm những vấn
đề về lí luận.
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chơng:
Chơng i: Cơ sở khoa học của việc quy hoạch sử dụng đất đai.
Chơng II: Phơng án quy hoạch sử dụng đất xã Vũ Hoà, huyện Kiến X-
ơng, tỉnh Thái Bình.
Chơng III : Giải pháp tổ chức và thực hiện quy hoạch sử dụng đất .
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực, kinh nghiệm thực tế còn
nhiều hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vvậy em rất
mong đợc sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo và bạn đọc.
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I: Cơ sở khoa học của việc quy hoạch sử
dụng đất đai cấp xã
1. Khái niệm và vai trò vủa quy hoạch sử dụng đất:
a. Khái niệm:
Quy hoạch đất đai là việc điều chỉnh, khoanh định đối với các loại đất
cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội của từng địa phơng và
trong phạm vi cả nớc, là sự tính toán, phân bổ việc sử dụng đất đai cụ thể về số
lợng, chất lợng, vị trí không gian.
Mục tiêu của quy hoạch đất đai là làm căn cứ cho việc xây dựng kế
hoạch đất đai, nhằm lựa chọn phơng án sử dụng đất đai hiệu quả cao nhất về
kinh tế, xã hội, môi trờng sinh thái, an ninh quốc phòng.
Theo nh giáo trình: Quản lý Nhà Nớc về đất đai thì quy hoạch đất
đai là việc bố trí, sắp xếp các loại đất cho các đối tợng sử dụng theo phạm vi
không gian và trong từng thời gian nhất định, với mục đích phục vụ tốt nhất
cho chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội của Đất nớc và cho phép sử dụng hợp lý
các yếu tố đất đai.
b. Vai trò của quy hoạch đất đai.
Quy hoạch đất đai là một trong những công cụ quan trọng và là nội
dung không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nớc về đất đai. Đồng thời
quy hoạch đất đai còn góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hoá Đất nớc bằng
việc khoanh định, phân bổ đất đai cho các ngành, các khu vực sử dụng đungd
mục đích, đem lạihiệu quả kinh tế cao.
Quy hoạch đất đai còn là cơ sở đảm bảo cho sự lãnh đạo, quản lý tập
trung, thống nhất của Nhà nớc. Thông qua quy hoạch, thông qua sự bố trí, sắp
xếp sử dụng các loại đất đai đã đợc phê duyệt và đợc thể hiện trên các bản quy
hoạch, Nhà nớc kiểm soát đợc mọidiễn biến về tình hình sử dụng và biến động
đất đai trong cả nớc. Từ đó ngăn chặn đợc tình trạng sử dụng đất đai lãng phí,
bừa bãi, sử dụng không đúng mục đích. Mặt khác, thông qua quy hoạch buộc
các đối tợng chỉ đợc phép sử dụng đất đai trong phạm vi ranh giới của mình,
động thời giúp cho Nhà nớc có cơ sở để quản lý đất đai chắc chắn và trật tự
hơn, các tranh chấp vớng mắc đất đai có cơ sở để giải quyết dễ dàng hơn.
Quy hoạch đất đai còn là cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất đai. Kế
hoạch sử dụng đất thể hiện tất cả các mục tiêu, quan điểm và chỉ tiêu tổng thể
của quy hoạch. Nh vậy, việc xây dựng kế hoạch phải dựa vào quy hoạch, coi
quy hoạch là một trong các căn cứ không thể thiếu đợc của kế hoạch. Quy
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạch càng có cơ sở khoa học càng chính xác bao nhiêu thì kế hoạch càng có
điều kiện để thực hiện chính xác bấy nhiêu.
Quy hoạch đất đai tạo điều kiện để sử dụng đất đai và nhà ở hợp lý.
Trên cơ sở phân hạng đất đai, Nhà nớc đã bố trí, sắp xếp các laọi đất đai cho
các loại đối tợng quản lý và sử dụng. Đồng thời quy hoạch đất đai tạo điều
kiện cho việc tính thuế, xác định giá của các loại đất hợp lý. Việc tính thuế và
xác định giá cả đất đai phải căn cứ vào việc đánh giá phân hạng cácloại đất
đai và quy mô đất đai của các đối tợng sử dụng. Nh vậy quy hoạch sử dụng
đất đai càng có cơ sở khoa học, thì việc tính thuế , giá cả đất đai càng hợp lý,
chính xác hơn.
Nói tóm lại, quy hoạch đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với
việc quản lý Nhà nớc về đất đai nói riêng và đối với sự nghiệp phất triển kinh
tế Đất nớc nói chung.
Hiện nay công tác quy hoạch đất đai ở nớc ta đợc tiến hành ở 4 cấp:
quy hoạch đất đai cả nớc, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Trong đó quy hoạch
đất cấp xã là quy hoạch đất đai chi tiết nhất.
Khi thực hiện quy hoạch đất đai cần chú ý thực hiện theo đúng quy
trình. Bởi vì có nh vậy công tác quy hoạch đất đai mới đạt đợc chất lợng và
hiệu quả kinh tế-xã hội. Quy trình quy hoạch đất đai là trình tự các bớc cần
thiết phải làm trong công tác quy hoạch đất đai ở mỗi địa phơng.
Mặc dù hiện nay đã có rất nhiều văn bản,tài liệu của Chính phủ và Bộ
Tài nguyên và Môi trờng về việc hớng dẫn lập quy trình quy hoạch đất đai nh-
ng khi xuống các địa phơng lại thực hiện không chính xác hoặc không đúng
theo quy trình, một số địa phơng còn bỏ bớt một số bớc, hay nội dung các bớc
bị trùng lặp nên chất lợng quy hoạch đất đai cha cao. Do đó việc thực hiện quy
hoạch đất đai theo đúng quy trình mà Bộ Tài nguyên và Môi trờng đa ra là rất
quan trọng và cần thiết
2. Yêu cầu đối với quy hoạch sử dụng đất.
Khi tiến hành lập quy hoạch đất đai phải căn cứ vào quy hoạch tổng
thể phat triển kinh tế-xã hội của địa phơng, có nh vậy mới đảm bảo đem lại
hiệu quả kinh tế-xã hội và hiệu quả sử dụng đất.
Quy hoạch đất đai phải chính xác và đảm bảo tính thống nhất. Quy
hoạch đất đai của cấp dới phải phù hợp với quy hoạch đất đai của cấp trên. Và
trong quá trình lập quy hoạch phải điều tra nghiêm cứu về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội của địa phơng để có phơng án quy hoạch đất phù hợp.
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy hoạch đất đai của kỳ này phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất
đai của kì trớc, tức là rút ra những điều mà quy hoạch đất đai kì trớc đã làm đ-
ợc thì quy hoạch lần này không phải thực hiện lại và những gì cha làm đợc thì
phải làm lại, khắc phục những khó khăn, hạn chế trong làn quy hoach trớc.
3. Quy định pháp lý về nội dung quy hoạch sử dụng đất.
Trớc đây luật đất đai 1993 chỉ quy định nội dung quy hoạch đất đai là
sự khoanh định các loại đất nh đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp của từng địa
phơng, của cả nớc và sự điều chỉnh việc khoanh định đó cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội của điạ phơng. Luật Đất đai năm 2003 đã
kế thừa và bổ sung đầy đủ thêm nội dung quy hoạch đất đai và trong Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP cụ thể hoá nội dung này cho các địa phơng dễ dàng
thực hiện. Cụ thể nh sau:
3.1. Điều tra nghiên cứu, phân tíc, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội trên địa bàn thực hiện quy hoạch. Về điều kiện tự nhiên cần nắm đợc
tình hình về địa hình, thời tiết, khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đặc
biệt là nắm đợc hiện trạng quỹ đất đai, tình hình sử dụng đất đai của địa ph-
ơng. Về kinh tế-xã hội thì điều tra nghiên cứu về thực trạng phát triển kinh tế,
phát triển các ngành và co sở hạ tầng, dân số, lao động, việc làm
3.2. Đánh giá hiện trạng và biến động ử dụng đất trong kỳ quy hoạch tr-
ớc theo các mục đích sử dụng gồm:
- Đất trồng lúa nớc
- Đất trồng cây hàng năm khác
- Đất trồng cây lâu năm: đất rừng sản xuất , đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng
- Đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác
- Đất ở taị nông thôn, đất ở tại đô thị
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh
- Đất sản xuất
- Đất kinh doanh phi nông nghiệp
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng
- Đất sông ngòi, kênh rạch mặt nớc chuyên dùng
- Đất tôn giáo, đất làm nghĩa tran, nghĩa địa
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đất bằng cha sử dụng, đất đồi núi cha sử dụng, núi đá không có rừng
cây.
3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp giữa hiện trạng sử dụng
đất với tiềm năng đất đai, với xu hớng phát triển kinh tế xã hội, khoa học-công
nghệ theo quy định sau:
Đối với đất đang sử dụng thì đánh giá sự phù hợp và không phù hợp
của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với chiến lợc quy
hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, khả năng áp dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ trong sử dụng đất.
Đối với đất cha sử dụng thì đánh giá khả năng dựa vào sử dụng cho
các mục đích: nông nghiệp, công nghiệp, phi công nghiệp, du lịch, dịch vụ
3.4. Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch đất đai trong kỳ
quy hoạch và định hớng cho kỳ quy hoạch sau. Tức là đánh giá về diện tích
sử dụng cácloại đất (đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất cha sử dung) xem
đã đạt tiêu chuẩn phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội của địa ph-
ơng.
3.5. Xác định phơng hớng và mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy
hoạch và định hớng tiếp theo cho phù hợp với chiến lợc quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội của cả nớc, của các ngành, của địa phơng.
3.6. Xây dựng phơng án phân bổ diện tích đất cho phù hợp với chiến
lợc phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch đợc thực
hiện nh sau
Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các khu vực sử
dụng đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng đất, loại đất khi mà chuyển mục
đích sử dụng phải đợc phép của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền; các khu vực
sử dụng đất phi nông nghiệp theo chức năng làm khu dân c đô thị, khu dân c
nông thôn, khu hành chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế,
khu dịch vụ, khu di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, khu vực đất
quốc phòng an ninh và các công trình, dựu án khac có quy mô sử dụng đất
lớn; khu vc đất cha sử dụng. Việc khoanh định đợc thự hiện ở các khu vực đất
có diện tích thể hiện đợc lên bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Xác định diện tích không thay đổi mục đích sử dụng; diện tích đất
phải chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác, trong đó có diện tích đất
dự kiến phải thu hồi cho việc thực hiện các dự án, công trình.
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.7 Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trờng của từng phơng án
phân bổ quỹ nh sau:
Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm: dự kiến nguồn thu từ việc giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế liên quan đến đất đai
và chi phí cho việc bồi thờng, giải phóng mặt bằng, tái định c.
Phân tích ảnh hởng xã hội bao gồm: việc dự kiến số hộ dân phải di dời,
số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới đợc tạo ra từ việc
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
Đánh giá tác động môi trờng của việc sử dụng đất theo mục đích sử
dụng mới của phơng án phân bổ quỹ đất.
3.8 Lựa chọn phơng án phân bổ quỹ đất hợp lý căncứ vào kết qủa phân
tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trờng. Thể hiện phơng án quy hoạch đất đai
đợc lựa chọn trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất , bao gồm: có bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch đất đai.
3.9 Xác định biện pháp sử dụng đất, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi
trờng cần áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch.
3.10 Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch đất đai phù hợp với
đặc điểm của địa bàn quy hoạch.
4. Trình tự quy hoạch sử dụng đất đai chi tiết cấp xã.
Để đảm bảo cho công tác quy hoach đất đai ở các địa phơng đợc thực
hiện theo đúng quy định, Bộ tài nguyên và môi trờng đã ra Thông t số 30 quy
định rất chi tiết và cụ thể các bớc trong quy trình quy hoạch sử dụng đất.
4.1 Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế-
xã hội của địa phơng.
Điều tra, thu thập thông tin.t liệu về điều kiện tự nhiên và các nguồn tài
nguyên theo vùng lãnh thổ gồm có: các đặc điểm địa lý, địa mạo, khí hậu,
thuỷ văn, thổ nhỡng,tài nguyên nớc, rừng, khoáng sản và tài nguyên biển, hiện
trạng cảnh quan môi trờng và các hệ sinh thái.
Tiến hành điều tra thu thập các thông tin về chỉ tiêu phát triển kinh tế,
xã hội có liên quan đến việc sử dụng đất của xã, chỉ tiêu quy hoạch phát triển
các ngành tại địa phơng.
Thu thập các thông tin về tăng trởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thực trạng phát triển các ngành kinh tế của địa phơng.
Thông tin về dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tậo quán có liên
quan đến sử dụngđất của ngơì dân trong xã.
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực trạng cơ sở hạ tầng kĩ thuật về giao thông, thuỷ lợi, điện và cơ sở
hạ tầng xã hội về văn hoá, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao trên địa bàn
xã.
Quy hoạch chi tiết đất đai của xã phỉa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
đất đai của huyện đã đợc xét duyệt do đó cần thu thập những thông tin liên
quan.
Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính của xã.
4.2 Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa ph-
ơng đối với giai đoạn mời năm về trớc.
Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp gồm có đất trồng cây lâu
năm, đất trồng cây hàng năm và làm rõ diện tích đất trồng lúa nớc
Đối với đất lâm nghiệp cần phân tích rõ diện tích đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Trong mỗi loại rừng tính cụ thể diện tích
đất có rừng tự nhiên, rừng trồng, diện tích khoanh nuôi, phục hồi rừng và diện
tích trồng rừng.
Xác định diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và các loại đất
nông nghiệp khác.
Đánh giá về hiện trạng sử dụng đất ở có đất ở tại nông thôn,đất ở tại
thành thị.
Đối với đất chuyên dùng, đánh giá cụ thể từng loại đất xây dựng trụ sở,
cơ quan, đất công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an
ninh, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp,đất sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng, tôn giáo, đất nghĩa trang,
nghĩa địa , đất sông ngòi, kênh, rạch, suối, mặt nớc chyên dùng, đất bằng cha
sử dụng, đất núi đá không có rừng cây.
4.3. Đánh giá tiềm năng đất đai và phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so
với tiềm năng đất đai, so với xu hớng phát triểnkinh tế-xã hội, khoa
học-công nghệ của địa phơng.
Đối với đất nông nghiệp cần đánh giá hiện trạng sử dụng đất so với tổng
quỹ đất nông nhiệphiện có của địa phơng. Tức là đánh giá về tính thích nghi,
sự phù hợp và hiệu quả sử dụng đất; đánh giá khả năng chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp đã đợc xác
định trong chiến lợc quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế của địa
phơng.
Đối với đất phi nông nghiệp cần đánh giá phù hợp hoặc không phù hợp
của việc sử dụng đất ở trong khu dân c, sử dụng đất để xây dựng các khu hành
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu
di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, khu vực đất quốc phòng, an ninh
và các công trình,dự án khác có quy mô sử dụng đất lớn.
Đối với diện tích đất cha sử dụng cần đánh giá tiềm năng đất và khả
năng đa đất cha sử dụng vaò sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông
nghiệp.
4.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch đất đai kì trớc.
Đánh giá về kết quả thực hiện gồm có: số lợng, chất lợng của các chỉ
tiêu quy hoạch đất đai.
Chỉ tiêu đất đai đối với từng loại đất(đất nông nghiệp, phi nông nghiệp,
đất cha sử dụng )
Chỉ tiêu chuyển đổi giữa các loại đất (đất phi nông nghiệp sang đất
nông nghiệp, đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp)
Chỉ tiêu đất đai cha sử dụng vào sử dụng ( cho mục đích nông nghiệp,
phi nông nghiệp)
Đánh giá những mặt tồn tại, yếu kém và nguyên nhân của những tồn
tại đó trong việc quy hoạch sử dụng đất.
4.5. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kì trớc.
Đánh giá về số lơng, chất lợng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
sử dụng đất gồm có:
- Chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng loại đất.
- Chỉ tiêu chuyển đổi giữa các loại đất.
- Chỉ tiêu đa đất cha sử dụng vào sử dụng.
Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch sử dụng đất, kết quả thu hồi
đất,việc xử lý tình trạng quy hoạch treo .
Đánh giá kết quả thi ngân sách từ viêc giao đất, cho thuê đất,chuyển đổi
mục đích sử dụng, các loại thuế liên quan đến đất đai và đánh giá các khoản
chi cho việc bồi thờng, hỗ trợ tái định c.
Đánh giá nguyên nhân của những tồn tại,yếu kém trong việc thực hiện
kế họạch sử dụng đất.
4.6. Xác định phơng hớng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.
Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm, trớc khi tiến hành quy hoạch cần
xác định đợc mục đích sử dụng của từng loại đất tại địa phơng và cụ thể phải
làm những việc sau:
- Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia
định, cá nhân tại địa phơng. Đây là khâu rất quan trọng vì nó quyết định xu h-
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ớng sử dụng đất tại địa phơng trong thời gian tới nên phải làm thật tỉ mỉ và
chính xác.
- Khả năng đáp ứng về số lợng,chất lợng đất đai cho nhu cầu sử dụng
đất đã đợc xác định ở trên, tức là nắm bắt thông tin về quỹ đất đai của địa ph-
ơng.
- Trên cơ sở nhu cầu đất và khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để
xác định phơng hớng, mục tiêu sử dụng đất cho kỳ quy hoạch tới.
4.7. Xây dựng các phơng án quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Xây dựng các phơng án phân bổ quỹ đất cho nhu cầu phát triển kinh
tế,xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phơng.
Xác định diện tích đất nông nghiệp: đất trồng cây lâu năm, đất trồng
cây hàng năm trong đó cần làm rõ diện tích đất trồng lúa nớc.
Diện tích đất lâm nghiệp gồm có: đất rừng sản xuất,đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ, trong mỗi loại rừng cần làm rõ diện tích đất có rừng tự
nhiên, có rừng trồng, diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng và diện tích trồng
rừng.
Ngoài ra còn xác định diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối,
đất nông nghiệp khác, đất ở tại nông thôn, đất ở tại thành thị, đất chuyên dùng
( gồm có đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh,đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất
sử dụng vào mục đích công cộng), đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nớc
chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa để phân bổ
cho nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh cảu địa phơng.
Cần xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện
trạng sử dụng đất đối với mỗi mục đích sử dụng của từng loại đất, diện tích
đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch, trong đó cần xác
định rõ diện tích đất phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng và diện tích
đất dự kiến phải thu hồi.
Xác định diện tích đất cha sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, trong đó xác định rõ diện tích đất trồng rừng mới và diện tích
khoanh nuôi tái sinh rừng, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, nông nghiệp khác,
phi nông nghiệp.
Thể hiện lên bản đồ địa chính các khu vực sử dụng đất theo từng phơng
án phân bổ quỹ đất và các khu vực sử dụng đất đã đợc khoanh định trong quy
hoạch đất đai của cấp trên.
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với những địa phơng cha có bản đồ Điạ chính thì đợc thể hiện bằng
loại bản đồ khác phù hợp nhất có tại địa phơng.
4.8. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trờng của các phơng án quy
hoạch đất đai .
Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trờng của các phơng án quy
hoạch đất đai là đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
trên địa bàn xã, tác động của phơng án quy hoạch đất đai với quá trình CNH-
HĐH nông nghiệp và nông thôn, nguồn thu từ mỗi phơng án quy hoạch đất
đai cho ngân sách xã.
Đánh giá về sự thay đổi tập quán canh tác cũ chuyển sang sử dụng đất
ổn định đối với các xã thuộc khu vực dân tộc thiểu số.
Đánh giá việc giải quyết quỹ nhà ở, khả năng giả quyết đất sản xuất
nông nghiệp, mức độ thu nhập của ngời dân các xã vùng nông thôn không
thuộc khu vực phát triển đô thị.
Đánh giá mức độ ảnh hởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở,số
lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới đợc tạo ra từ việc
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đối với các xã thuộc khu vực phát triển đô thị.
Hiệu quả của việc chỉnh trang khu dân dân c nông thôn, khu đô thị, giải
quyết ô nhiễm môi trờng thuộc khu dân c.
Đánh giá việc bảo tồn các khu di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng
cảnh trên địa bàn xã, đánh giá việc bảo tồn bản sắc dân tộc đối với các xã
thuộc khu dân tộc thiểu số.
4.9. Lựa chọn phơng án quy hoạch hợp lý về quy hoạch sử dụng đất chi
tiết.
Việc lựa chọn phơng án hợp lý về quy hoach đất đai chi tiết của địa ph-
ơng đợc thực hiện căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinhtế,xã hội, môi tr-
ờng của từng phơng án quy hoạch đất đai.
4.10. Phân kỳ quy hoạch đất đai chi tiết.
Phân chia các chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, diện tích phải
chuyển đổi mục đích sử dụng, diện tích đất phải thu hồi, diện tích đất cha sử
dụng đa vào sử dụng cho kế hoạch sử dụng đất chi tiết đầu và kế hoạch sử
dụng đất đai chi tiết cuối.
4.11.Xây dựng bản đồ quy hoạch đất đai chi tiết.
Xây dựng bản đồ quy hoạch đất đai chi tiết của phơng án quy hoạch đ-
ợc lựa chọn trên bản đồ đã đợc khoanh định các khu vực sử dụng đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng,đất sông ngòi, kêch, rạch và mặt nớc
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên dùng, đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng,công cộng, đất
tôn giáo, tín ngỡng,đất nghĩa trang, nghĩa địa
Xây dựng bản đồ quy hoạch tổng hợp quy hoạch đất đai trên cơ sở tổng
hợp bản đồ quy hoạch đất đai chi tiết các loại đất.
4.12. Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết đầu kỳ.
Cụ thể hoá các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất chi tiết
đầu kỳ đã đợc xác định đêns từng năm.
Dự kiến thu ngân sách từ việc đấu giá đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã và chi phí cho quản lý đất đai tại xã,
4.13.Xác định các biện pháp bảo vệ,cải tạo đất và môi trờng.
Lựa chọn phơng án bao gổm biện pháp chống rửa trôi, xói mòn, sạt lở,
xâm nhập mặn, chua, phèn, trồng cây chắn sóng, chắn cát nâng cao độ phì
nhiêu của đất, chống ô nhiễm môi trờng đất, khôi phục mặt bằng sử dụng đất.
Biện pháp sử dụng tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt để không
gian và chiều sâu, phát triển kết cấu hạ tầng làm tăng giá trị của đất.
Biện pháp khai hoanh, phục hoá, lấn biển, đa diện tích đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nớc hoang hoá vào sử dụng.
Cần lựa chọn biện pháp phù hợp với điều kiện của xã để thực hiện bảo
vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trờng.
4.14. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch đất đai chi tiết,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.
Xác định các giải pháp phù hợp với việc tổ chức thực hiện quy hoạch
đất đai chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu tài xã từ một số các giải
pháp sau:
- Tạo điều kiện cho nông dân sản xuất lúa có đời sống ổn định, đồng
thời kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát, chuyển đất trồng lúa sang đất trồng
cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoăch chuyển sang sử dụng vào mục đích
khác không theo quy định, tiết kiệm cao nhất diện tích đất trồng lúa phải
chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
- Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên đất sản xuất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp
với nhu cầu của thị trờng.
- Khuyến khích khai hoanh phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, nuôi
trồng thuỷ sản trên đất, mặt nớc hoang hoá nhằm đẩy nhanh tiến độ đa đất cha
sử dụng vào sử dụng. Đẩy mạnh trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng để
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng độ che phủ băng rừng, bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phong hộ đầu
nguồn và rừng đặc dụng.
- Đảm bảo cho đồng bào dân tộc miền núi có đất canh tác và đất ở, tổ
chức tốt việc định canh, định c, ổn định cuộc sống cho ngời dân, giao rừng,
khoán rừng.
- Huy động các nguồn vốn đầu t để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
công trình, dự án.
- Giải quyết tốt việc bồi thờng, hỗ trợ, tái định c khi Nhà nớc thu hồi
đất đảm bảo đủ quỹ đất theo quy hoạch cho đầ t xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển sản xuất kinh doanh công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các công
trình văn hoá, giáo dục-đào tạo, y tế, thể dục thể thao, thực hiện tốt việc đào
tạo nghề nghiệp, chuyển đổi cơ cấu lao động đối với ngời có đất bị thu hồi.
- Khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ có liên
quan đến sử dụng đất nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Tăng cờng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, hế
hoạch sử dụng đất đã đợc quyết định.
Chơng II: Phơng án quy hoạch sử dụng đất xã
Vũ Hoà, huyện Kiến Xơng, tỉnh Thái Bình.
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Vũ Hoà
1. Điều kiện tự nhiên môi trờng.
1.1. Vị trí địa lý.
Xã Vũ Hoà nằm ở phía Tây của huyện Kiến Xơng. Tổng diện tích tự
nhiên của xã là 504,34 ha.
Giáp ranh của xã bao gồm:
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phía Bắc giáp xã Vũ Trung, Quang Bình.
- Phía Nam giáp xã Vũ Bình.
- Phía Đông giáp xã Vũ Công.
- Phía Tây giáp xã Vũ Thắng, huyện Kiến Xơng và giáp xã Vũ Vân,
huyện Vũ Th.
Với vị trí kinh tế-xã hội khá hạn chế do không gần trung tâm tỉnh cũng
nh trung tâm huyện nên việc giao lu, trao đổi hàng hoá với bên ngoài gặp khó
khăn. Trên địa bàn xã chỉ có đờng trục chạy đến trung tâm xã nên chỉ thuận
tiện lu thông hàng hóa trong xã.
1.2. Địa hình-địa mạo.
Địa hình mang tính chất chung của vùng đông bằng châu thổ Sông Hồng
nên địa hình tơng đối bằng phẳng, có độ dốc < 1
0
, thấp dần từ khu dân c ra
sông. Tính chất bằng phẳng của địa hình chỉ bị phá vỡ bởi các sông ngòi, kênh
rạch và một số gò nằm rải rác. Độ cao bề mặt hầu hết từ 0,7-1,25m so với mực
nớc biển, mức độ chênh lệch địa hình không quá 1m. Địa hình xã Vũ Hoà
nhìn chung bằng phẳng dốc dần từ Bắc xuống Đông Nam.
Nh vậy, với độ cao trung bình so với mặt nớc biển thấp, địa hình lại t-
ơng đốí bằng phẳng, độ dốc không lớn thuận tiện cho việc đi lại,giao lu trao
đổi hàng hoá. Những vung thấp, trũng thuận lợi phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
1.3. Khí hậu-thời tiết.
Mang đặc điểm khí hậu đồng bằng Bắc Bộ chịu ảnh hởng mạnh mẽ của
khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển. Khí hậu của xã chia làm 4 mùa: Xuân,
Hạ, Thu, Đông. Mùa hạ thời tiết nóng, ẩm, ma nhiều; mùa đông trời lạnh, khô
và ít ma; Theo chế độ ma, khí hậu của xã chia làm hai mùa: mùa ma và mùa
khô.
- Mùa ma: Bắt đầu vào tháng 4 và kết thúc vào tháng10 với đặc trng là
nóng, ẩm, ma nhiều. Lợng ma trung bình 1788mm, lợng ma cao nhất vào
tháng 4, 5, và tháng 7, 8 là 1860mm; lợng ma thấp nhất vào tháng 11, 12 là
1716mm.
- Mùa khô: Từ giữa tháng 11 đến cuối tháng 3 năm sau có khí hậu lạnh,
ít ma. Hớng gió thịnh hành là gió Đông Bắc, gây lạnh đột ngột. Nhiệt độ trung
bình thấp nhất 15
0
C.
- Các đặc trng khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm 23-24
0
C, tháng 6, 8 có
nhiệt độ cao nhất là 38-39
0
C, tháng 1, 2 có nhiệt độ thấp nhất là 5-9
0
C. Tổng
tích ôn hàng năm là 8500
0
C, số giờ nắng trung bình 1600-1800giờ/năm. Độ
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ẩm không khí có chỉ số giao động từ 82-94%, lợng bốc hơi trung bình năm là
700mm.
- Gió, bão: Chịu ảnh hởng của hai hớng gió chính: gió Đông Bắc thổi
vào mùa lạnh, gió Đông Nam thổi vào mùa nóng tốc độ trung bình 2m/s. Vào
tháng 6, 7 có xuất hiện vài đợt gió Tây khô nóng, mùa Đông từ tháng 12 dến
tháng 2 năm sau có những đợt rét đậm kéo dài, ngoài ra hàng năm còn chịu
ảnh hởng trực tiếp của 2-3 cơn bão với sức gió và lợng ma lớn gây ảnh hởng
cho sản xuất nông nghiệp cũng nh đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Tuynhiên do khí hậu chí làm nhiều mùa một năm, cùng với chế độ nhiệt
độ đa dạng nên thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội, nhất là phát triển nền
nông nghiệp đa dạng với nhiều giống cây, con, tạo điều kiện tốt cho phát triển
thâm canh tăng vụ.
1.4. Thuỷ văn.
Chủ yếu là các hệ thống sông ngòi nhỏ và rất nhiều ao,hồ là nguồn bổ
sung và dự trữ nớc ngọt rất quan trọng đặc biệt là vào mùa khô hạn. Tuy nhiên
do địa hình bằng phẳng, độ dốc nhỏ nên khả năng thoát nớc chậm, khi ma lớn
thờng gây úng ngập cục bộ. Chế độ thuỷ văn khá chủ động.
1.5. Môi trờng.
Với địa hình bằng phẳng, khu dân c phân bố quần tụ, tách biệt với
những cánh đồng bát ngát, cơ sở hạ tầng phát triển mang đậm sắc thái của các
làng xã đồng bằng Sông Hồng. Đan xen trong làng xóm là các đền, chùa, nhà
thờ họ mang đậm kiến trúc của các thời kì lịch sử. Cùng với các công trịnh
văn hoá, phúc lợi công cộng, đờng làng ngõ xóm đợc xây dựng khang trang
tạo ra bộ mặt nông thôn mới cho xã Vũ Hoà.
Là một xã thuần nông tốc độ tăng dân số không lớn, nhng dới sức ép
của sự gia tăng dân số, để đảm bảo cho nhu cầu đất ở, lơng thực ngày một
tăng nên con ngời đã can thiệp vào tự nhiên làm cho cảnh quan môi trờng bị
biến đổi. Việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hoá học trong sản xuất nông
nghiệp đã ảnh hởng đến môi trờng nớc, môi trờng đất và không khí. Lợng rác
thải cha thu gom đợc còn tồn đọng trong các ngõ xóm, ao hồ ảnh hởng đến
sinh hoạt của các khu dân c.
Trớc thực trạng trên, trong thời gian tới cùng với việc khai thác các
nguồn lợi một cách tối đa để phục vụ phát triển kinh tế, nâng cao chất lợng
cuộc sống thì việc tái tạo lại cảnh quan, bảo vệ môi trờng, bảo đảm phát triển
bền vững là cần thiết. Quy hoạch sử dụng đất cần đáp ứng đợc yêu cầu đó.
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên.
Từ những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
cảnh quan môi trờng của xã Vũ Hoà nh đã nêu trên cho thấy:
- Tuy có vị trí không mấy thuận lợi nhng với tiềm lực về con ngời và các
điều kiện tự nhiên khác thì Vũ Hoà vẫn có thể phát triển theo hớng mà đại hội
Đảng bộ đã đề ra.
- Địa hình bằng phẳng,đất đai màu mỡ, chế độ nhiệt nhìn chung đảm
bảo cho phép gieo trồng 2-3 vụ /năm. Trong quy hoạch sử dụng đất cần bố trí
đa dạng hoá cây trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nguồn nớc dồi dào
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và sinh hoạt của ngời dân.
- Chế độ thuỷ văn chia làm hai mùa rõ rệt, một mùa d thừa nớc, một
mùa thiếu hụt nớc. Do đó trong quy hoạch sử dụng đất cần bố trí sử dụng đất
thích hợp để lợi dụng những thuận lợi và hạn chế những bất lợi của thời tiết
khí hậu nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
- Diện tích đất nông nghiệp khá lớn, tuy nhiên trong quy hoạch sử dụng
đất phải chú ý khai thác triệt để diện tích này để sản xuất nông nghiệp, đồng
thời hạn chế tối đa việc sử dụng loại đất này vào mục đích phi nông nghiệp.
Ngoài những thuận lợi trên xã còn gặp một số khó khăn:
- Chịu ảnh hởng của gió bão, hàng năm vào mùa ma tình trạng ngập
úng cục bộ xảy ra gây cản trở cho việc sản xuất và sinh hoạt của ngời dân.
- Chất lợng nớc ngầm cần đợc khắc phục xử lý trớc khi đa vào sử
dụng.
2. Điều kiện kinh tế-xã hội.
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế.
Năm 2005 là năm cuối cụng thực hiện kế hoạch 5 năm 2000-2005, là
năm nhìn lại những kết quả đạt đợc và cha đạt đợc trong nhiệm kỳ trớc, đồng
thời đánh giá những mặt thuận lợi và không thuận lợi để đề ra phơng hớng
phát triển kinh tế-xã hội trong nhiệm kỳ tới. Đây cũng là năm có nhiều khó
khăn đó là : diễn biến phức tạp của thời tiết nh ma rét, úng lụt, điển hình là
cơn bão số 7, số 8 đổ bộ vào tỉnh nhà gây thiệt hại lớn đến sản xuất vụ mùa,
giá vật t nông nghiệp tăng nhanh, đợt dịch cúm gia cầm cũng ảnh hởng không
nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế-xã hội chung của xã.
a. Về sản xuất nông nghiệp.
- Trồng trọt:
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ trong cách
nghĩ, cách làm, tích cực áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất nh giống,
phân bón, thuỷ lợi. Với phơng châm tập trung thâm canh hai vụ lúa, mở rộng
diện tích cây vụ đông, thay đổi tập quán sản xuất, thực hiện chyển đổi cơ cấu
cây trồng, tăng cờng đa những giống có năng suất cao, chất lợng sản phẩm tốt
vào sản xuất.
Diện tích gieo cấy năm 2005 là 350,3 ha, năng suất lúa đạt 114,97 tạ/ha.
Năng suất lúa giảm do ảnh hởng của bão. Cùng với việc nâng cao năng suất,
sản lợng đã quan tâm đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm. Sản xuất hàng
hoá trong nông nghiệp đã dần đợc hình thành, năm 2005 cơ cấu lúa hàng hoá
chiếm 30% trong tổng diện tích gieo cấy.
Sản xuất vụ đông đã dần đợc phục hồi và có xu hớng phát triển, năm
2005 đạt 35 ha, giá trị sản xuất trên 1 ha cây vụ đông đạt 20,5 triệu đồng.
Kinh tế VAC có sự chuyể biến tích cực, từng bớc cải tạo 17 ha vờn sang
trồng cây ăn quả, cây dợc liệu, làm cây cảnh, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống nhân dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
đã tạo cảnh quan môi trờng xanh, sạch,đẹp. Trên địa bàn đã hình thành một số
trang trại, gia trại sản xuất kinh doanh tổng hợp với quy mô lớn, hiệu quả kinh
tế cao, thu hút nhiều lao động.
- Chăn nuôi.
Do thựchiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc ở các
thôn,xóm ngành chăn nuôi trong những năm qua đã đạt đợc những kết quả
khá khả quan, đóng góp một phần quan trọng vào tỷ trọng ngành nông nghiệp,
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp nông thôn
nhân dân tích cực chăn nuôi gia súc, gia cầm. Theo thống kê năm 2005 tổng
đàn trâu bò có 114 con, đàn lợn có 3495 con.
Mặc dù ảnh hởng của dịch cúm gia cầm nhng số lợng gia cầm năm
2005 vẫn gia tăng. Đến nuối tháng 12/2005 tổng đàn gia cầm có 34.766 con,
tăng so với năm 2004 là 7466 con.
- Nuôi trồng thuỷ sản.
Việc nuôi trồng thuỷ sản đợc phát triển theo hớng thâm canh, sản xuất
hàng hoá. Đến năm 2005 tổng diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 20,31 ha.
Mỗi năm sản xuất 50 tấn cá sản phẩm. Một số diệntích nuôi thả cá đợc các hộ
kết hợp với thả rau cần.
Ngoài ra công tác khuyến nông, chuyển giao KHKT cây trồng vật nuôi
đợc chú trọng phát triển. Hàng năm mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thâm canh cho nông dân. Trong hoạt động nông nghiệp tăng theo hớng phát
triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, chuyển diện tích cấy lúa kém hiệu quả
sang nuôi trồng cây con khác.
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành năm 2005 là
23,053 tỷ đồng.
b. Về ngành nghề thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản.
Là xã không có ngành nghề truyền thống nên phát triển tiểu thủ công
nghiệp gặp khó khăn. Đảng bộ và nhân dân xã đã có nhiều cố gắng trong việc
tìm kiếm nghề, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Với 15 loại
hình nghề thu hút 680 lao động tham gia. Tổng giá trị sản xuất tiểu thủ công
nghiệp đạt 5,574 tỷ đồng. Việc phát triển ngành nghề không những giải quyết
việc làm tăng thu nhập mà còn góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động ở địa phơng. Thực hiện nghị quyết 02 của huyện uỷ Kiến Xơng, xã
đã xây dựng một số giải pháp cho việc phát triển nghề nh hỗ trợ, tạo điều kiện
để đợc vay vốn, hỗ trợ học nghề. Cung cấp thông tin giúp các hộ làm nghề yên
tâm mở rộng sản xuất.
Công tác xây dựng cơ bản trong năm qua đã đạt đợc những thành tựu
đáng kể, năm 2005 đầu t cho xây dựng trờng tiểu học 8 phòng học và nâng
cấp hội trờng UBND xã với số tiền 853,896 triệu đồng.
c. Thơng mại-dịch vụ.
Các hoạt động thơng mại dịch vụ phát triển khá nhanh,các phơng tiện
máy móc sản xuất, phơng tiện giao thông, nghe nhìn, máy điện thoại tăng
nhanh. TTCN phát triển, dịch vụ thơng mại cũng không ngừng đợc mở rộng.
Là địa phơng có thị trờng khá sôi động, nhộn nhịp; các hoạt động dịch vụ
phong phú,đa dạng góp phần tạo nên việc làm cho 1200 lao động, góp phần
tích cực vào xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Các loại hình
dịch vụ trên địa bàn là kinh doanh vật t nông nghiệp,vật liệu xây dựng Giá
trị thu nhập từ hoạt động thơng mại dịch vụ toàn xã năm 2005 là 12,452 tỷ
đồng.
Nh vậy, trong năm qua về cơ bản có sự chuyển dịch rõ rệt về cơ cấu các
lĩnh vực sản xuất, lao động đợc đầu t nhiều hơn vào khu vực thủ công nghiệp.
Tuy nhiên trong điều kiện sản xuất vẫn gặp nhiều khó khăn do đặc thù là một
xã thuần nông nên việc chuyển đổi tập quán canh tác và nhận thức về chuyển
đổi còn chậm, những bất lợi của thời tiết ảnh hởng đến cây trồng; cùng với
dịch cúm gia cầm H5N1 làm ảnh hởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Mặc dù vậy dới sự lãnh đạo của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực của
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân dân trong xã nên đã đạt đợc những kết quả tơng đối toàn diện. Với mức
tăng trởng kinh tế bình quân trong 5 năm 2000-2005 là 9,50%. Thu nhập bình
quân đầu ngời đạt 5,84 triệu đồng/ngời/năm.
Cơ cấu ngành năm 2005:
- Nông nghiệp : 59,25%
- Tiểu thủ công nghiệp-XDCB : 6,86%
- Dịch vụ thơng mại : 33,89%
Giá trị sản xuất trên 1 ha đạt 35,06 triệu đồng, giá trị sản xuất bình
quân đầu ngời 5,84 triệu đồng.
2.2. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập và mức sống.
a. Dân số.
Theo số liệu thống kê năm 2005 toàn xã có 7073 nhân khẩu tơng đơng
với 1825 hộ, quy mô hộ là 3,88 ngời/hộ. Mật độ dân số 1402ngời/km
2
.
Với phong trào kế hoạch hoá gia đình kết hợp với các biện pháp tuyên
truyền tăng cờng đa các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá
gia đình vào nhân dân nên kết quả đạt đợc tơng đối tốt. Tỷ lệ sinh tự nhiên
năm 2005 là 1.27%.
b. Lao động, việc làm.
Tổng số lao động toàn xã năm 2005 khoảng gần 4000 lao động. Hàng
năm vào thời kỳ nông nhà số lao động tham gia vào sản xuất TTCN là khá lớn,
số lao động này hàng năm không ổn định, phụ thuộc vào thời vụ và tình hình
kinh tế thị trờng.
Chơng trình giải quyết việc làm đã đợc chính quyền quan tâm nhng vấn
đề nổi lên hiện nay là chất lợnglao động nông nghiệp còn thấp, lao động trong
các ngành nghề có trình độ cao cha cao.
c. Mức sống dân c.
Cùng với công cuộc đổi mới của đất nớc đời sống ngời dân Vũ Hoà có
những bớc tiến rõ rệt. Cùng với sựtăng trởng kinh tế chung của xã hàng năm
số hộ nghèo giảm dần và số hộ giàu cũng tăng lên.
Nhìn chung cuộc sống của ngời dân đã đợc cải thiện đáng kể, các nhu
cầu thiêt yếu cho cuộc sống nh điện, nớc, muối iốt cũng đợc tăng cờng, góp
phần nâng cao mức sống cả về vật chất và tinh thần cho nhân dân, đẩy lùi các
tệ nạn xã hội,đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị ở địa
phơng.
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Thực trạng phát triển dân c.
Là một xã đồng bằng nên mật độ phân bố dân c khá đồng đều và tập
trung nên việc quản lý xã hội tơng đối thuận lợi, tình hình dân c ổn định.
UBND xã có nhiều cố gắng trong điều hành quản lý xã hội, chuyển đổi mô
hình thôn, xây dựng quy định về nếp sống văn hoá trong tiệc cới, việc tang
bộ mặt nông thôn dần thay đổi.
Tổng diện tích đất khu dân c nông thôn là 98,38 ha, trong đó đất ở là
46,25 ha. Hệ thống cơ sở hạ tầng trong khu dân c nông thôn có nhiều thay đổi:
đờng làng ngõ xóm đợc cải tạo, nâng cấp, hệ thống điện, thông tin, các cơ sở
văn hoá xã hội phục vụ công cộng phát triển. Hầu hết nhà ở của nhân dân đã
đợc ngói hoá và bê tông hoá. Tuy nhiên, việc quy hoạch xây dựng còn thiếu sự
đồng bộ.
2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
a. Giao thông vận tải.
Hệ thống giao thông trong những năm gần đây đợc đầu t cơ bản, đờng
nhựa đã đến trung tâm xã, hệ thống đờng trục xã, thôn xóm có đầu t nhng cơ
bản cha đáp ứng đợc giao thông hiện tại cũng nh tơng lai, trong những năm tới
cần đợc đầu t, duy tu, mở rộng.
b. Thuỷ lợi.
Hệ thống thuỷ lợi đã đáp ứng tốt cho sản xuất nông nghiệp tuy nhiên
cần đầu t nâng cấp cũng nh duy tu, bảo dỡng các công trình trọng điểm. Năm
qua xã đã chỉ đạo chặt chẽ việc cải tạo thuỷ lợi mặt ruộng và hệ thống thuỷ
lợi. Tổ chức nạo vét sông dẫn nớc và mơng cấp 2, 3, HTX nông nghiệp đầu t
kinh phí sửa chữa cống đập.
c. Nớc sinh hoạt.
Hầu hết nhân dân trong xã sử dụng nớc giếng khoan và dùng nớc ma
phục vụ cho nhu cầu ăn uống. Toàn xã có 74% hộ sử dụng nớc sạch.
d. Điện sinh hoạt.
Hiện nay, nhân dân trong xã đã đợc sử dụng điện lới quốc gia. Khả
năng cung cấp điện khá đầy đủ. Thực hiện tốt việc quản lý lới điện sáng phục
vụ đời sống,đảm bảo an toàn không để xảy ra sự cố lớn, việc thu tiền sử dụng
điện năng đúng quy định, thanh toán kịp thời.
e. Thông tin liên lạc.
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thống loa truyền thanh của xã đợc đầu t hoạt động tốt. Nội dung tin
bài phong phú, đã phản ánh đợc tình hình phát triển kinh tê-xã hội cảu địa ph-
ơng. Thực hiện tốt quy chế tiếp âm đài 4 cấp hoạt động 3 buổi trong ngày.
f. Y tế.
Công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân đợc quan tâm thờng
xuyên. Năm 2005 tổ chức khám chữa bệnh cho 4065 lợt ngời, số giờng bệnh
trên địa bàn là 10 giờng. Đẩy mạnh phong trào tuyên truyền phòng chống
dịch bệnh, vệ sinh môi trờng, nề nếp chế độ trực khám chữa bệnh, quản lý hồ
sơ bệnh án, sử dụng thuốc an toàn. Thực hiện luật chăm sóc bà mẹ trẻ em đã
có sự chuyển biến rõ rệt. Trẻ em đợc quan tâm, chăm sóc và bảo vệ, nuôi d-
ỡng, giáo dục,vui chơi giải trí và pgát triển toàn diện, tỷ lệ suy dinh dỡng giảm
1,6% so với năm 2004 (từ 24,7% xuống 23.1%).
g. Văn hoá-xã hội.
Hoạt động văn hoá thông tin tuyên truyền, thể thao có những bớc
chuyển biến cả về nội dung và hình thức hoạt động. Công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc
đợc thực hiện tốt. Phong trào văn nghệ thể thao đợc đoàn thanh niên tổ chức
tốt.
Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân c đợc nhân dân đồng tình ủng hộ, hàng năm tổ chức đợc ngày hội đoàn
kết toàn dân để phát động, đăng kí xây dựng gia đình văn hoá, khu dân c tiên
tiến. Hàng năm có từ 80-84% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, 40% số
thôn đạt khu dân c tiên tiến.
Tổ chức việc cới, việc tang, lễ hội có nhiều tiến bộ theo nghị quyết của
TW V.
h. Giáo dục đào tạo.
Công tác giáo dục đào tạo đợc coi trọng và mở rộng ở tất cả các cấp
học, ngành học. Hệ thống trờn lớp đợc củng cố và xây mới, công tác quản lý
giáo dục có nhiều tiến bộ, đội ngũ giáo viên thờng xuyên đợc bồi dỡng nghiệp
vụ,nâng cao chất lợng chuyên môn. Phong trào xã hội hoá học tập có chiều h-
ớng phát triển tích cực. Các trờng học đều đạt tiên tiến.
Trờng mầm non nhà trẻ huy động đợc 85,6% trẻ từ 3-5 tuổi đến kớp.
Trờng tiểu học duy trì 540 học sinh với 17 lớp, không có học sinh bỏ
học.
Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100%, với số lợng học sinh năm 2005 là 499
học sinh với 13 lớp, đạt tiêu chuẩn quốc gia về phổ cập THCS.
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.5 . Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi dần tính chất của nền
kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá. Tăng trởng kinh tế năm sau
cao hơn năm trớc. Tuy nhiên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn diến ra chậm, sản xuất vẫn là thuần nông cha khai thác hết tiềm
năng sẵn có.
- Sản xuất công nghiệp-TTCN-dịch vụ còn hạn chế trong việc tìm kiếm
thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tính ổn định cha cao, sản xuất các ngành nghề nhỏ
lẻ.
- Đời sống một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là
những ngời làm nông nghiệp thuần tuý. Nguồn lao động dồi dào nhng thiếu
việc làm tại chỗ.
- Cơ sở hạ tầng giáo dục cha đáp ứng đủ nhất là phòng học cho học sinh.
- Do nền kinh tế khá phát triển nên nảy sinh hàng loạt vấn đề cha đợc gải
quyết triệt để nh: quy hoạch vùng đổ rác, phân loại và xử lý nớc thải.
- Tỷ lệ gia tăng dân số còn cao,việc tuyên truyền, giải thích về pháp
lệnh dân số mới còn hạn chế nên để xảy ra tình trạng sinh con thứ ba gia tăng.
Ngoài những tồn tại trên thì trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân
xã đã nỗ lực phấn đấu phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất chủ động, sáng
tạo trong tổ chức thực hiện đã đạt đợc những kết quả khá toàn diện:
- Từ năm 2000 đến năm 2005, giá trị sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ
bản, TTCN, thơng mại-dịch vụ tăng bình quân 9,5%. Kinh tế chuyển biến tích
cực theo hớng giảm tỷ trọng nông nghiệpm,tăng tỷ trọng TTCN và dịch vụ th-
ơng mại
- Những tiến bộ kỹ thuật mới đợc áp dụng rộng rãi trong sản xuất và đạt
kết quả kinh tế cao. Kết cấu hạ tầng nông thôn đợc đầu t tơng đối đồng bộ, bộ
mặt nông thôn có nhiều khởi sắc.
- Sự nghiệp văn hoá-xã hội có chuyển biến tích cực,an ninh quốc
phòng đợc giữ vững, trật tự an toàn xã hội đợc đảm bảo
Trong những năm tới việc phát triển kinh tế-xã hội sẽ gây áp lực lớn đến
sử dụng đất, đặt nhiều vấn đề bức xúc trong việc bố trí sử dụng đất của xã.
Các ngành kinh tế-xã hội đều có nhu cầu về đất, về vị trí một cách gay gắt. Vì
vậy việc bố trí thích hợp cả về quy mô và vị trí sao cho có hiệu quả cần đợc
xem xét một cách nghiêm túc, khoa học đáp ứng đợc mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội cả hiện tại và tơng lai đông thời bảo vệ môi trờng sinh thái đảm bảo
phát triển bền vững.
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Vũ Hoà.
1. Hiện trạng sử dụng đất đai
Theo số liệu thống kê tính đến ngày 01/01/2005, xã Vũ Hoà có tổng
diện tích tự nhiên là 504,34 ha,chiếm 2.37% diện tích tự nhiên của huyện
Kiến Xơng. Vũ Hoà là xã có diện tích trung bình so với các xã trong huyện.
Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 75,73% ( chủ yếu là đất sản xuất
nông nghiệp), đất phi nông nghiệp 24,27% (chủ yếu là đất ở và đất chuyên
dùng), còn lại 0,004% là diện tích đất cha sử dụng.
Toàn bộ diện tích trên địa bàn xã đã đợc giao cho các đối tợng quản lý
và sử dụng. Diện tích đất đợc phân theo đối tợng sử dụng và đối tợng quản
lýnh sau:
Bảng cơ cấu diện tích theo đối tợng
Cơ cấu DT theo đối tợng
Sử dụng
Diện tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Cơ cấu DT đất đợc giao
để quản lý
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
1. Hộ gia đình,cá nhân(GDC) 397,22 78,76
2. Tổ chức trong nớc (TCC) 37,93 7,53
a) UBND cấp xã (UBS) 37,11 7,36 1. UBND cấp xã (UBQ) 66,29 13,14
b) Tổ chức kinh tế (TKT) 0,13 0,03
c) Tổ chức khác (TKH) 0,69 0,14 2. Tổ chức khác (TKQ) 2,47 0,49
Cộng đồng dân c (CDS) 0,44 0,09
Tổng DT đợc sử dụng 435,59 86,38 Tổng DT đợc giao để QL 68,75 13,63
Nguồn: Trung tâm quy hoạch sử dụng đất
Nh vậy, tỷ lệ đất đợc đa vào sử dụng của xã đạt 99,996%, đợc phân theo
các mục đích cụ thể sau:
1.1. Đất nông nghiệp.
Trên địa bàn xã không có đất lâm nghiệp nên diện tích đất nông nghiệp
chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp (361,62 ha, chiếm 94,68% tổng diện tích
đất nông nghiệp), còn lại là đất nuôi trồng thuỷ sản (20,31 ha, chiếm 5,32%
diện tích đất nông nghiệp).
a. Đất sản xuất nông nghiệp.
Với tổng diện tích 361,62 ha, chiếm 94,68 % tổng diện tích đất nông nghiệp.
Trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm: có diện tích 354,61 ha chiếm 98,06% Tổng
diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Toàn bộ diện tích đất này đợc dùng vào
mục đích trồng lúa.
- Đất trồng lúa có diện tích 354,61 ha : bao gồm 317,98 ha là chuyên
trồng lúa; 36,72 ha là đất trồng lúa còn lại. Diện tích này phần lớn đợc giao
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài với tổng diện tích 324,88 ha;
diện tích còn lại đợc UBND xã và tổ chức khác sử dụng.
- Đất trồng cây lâu năm: có diện tích 7,01 ha, chiếm 1,94% diện tích
đất sản xuất nông nghiệp.
b. Đất nuôi trồng thuỷ sản.
Hiện xã có 20,31 ha đất nuôi trồng thuỷ sản, chiếm 5,32% diện tích đất
nông nghiệp. Chủ yếu là các ao hồ nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt. Phần diện
tích do hộ gia đình cá nhân sử dụng là 19,25 ha, còn lại 1,06 ha do UBND xã
và các tổ chức khác sử dụng.
Bảng 1: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2005
STT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
1 Tổng diện tích đất nông nghiệp 381,93 75,73
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 361,62 94,68
1.1.1 Đất trồng cây lâu năm 354,61 98,06
1.1.1.1 Đất trồng lúa 354,61 100,00
1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nớc 317,98 89,64
1.1.1.2 Đất trồng lúa nớc còn lại 36,72 10,36
1.1.1.3 Đất trồng lúa nơng
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1.1.1.2.1 Đất trồng cỏ
1.1.1.2.2 Đất cỏ tự nhiên có cải tạo
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.1.3.1 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.1.3.2 Đất nơng rẫy trồng cây hàng năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 7,01 1,94
1.1.2.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
1.1.2.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm
1.1.2.3 Đất trồng cây lâu năm khác 7,01 100,00
1.2 Đất lâm nghiệp
1.2.1 Đất rừng sản xuất
1.2.1.1 Đất có rừng tự nhiên sản xuất
1.2.1.2 Đất có rừng trồng sản xuất
1.2.1.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất
1.2.1.4 Đất trồng rừng sản xuất
1.2.2 Đất rừng phòng hộ
1.2.2.1 Đất có rừng tự nhiên phòng hộ
1.2.2.2 Đất có rừng trồng phòng hộ
1.2.2.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ
1.2.2.4 Đất trồng rừng phòng hộ
1.2.3 Đất rừng đặc dụng
1.2.3.1 Đất có rừng tự nhiên đặc dụng
1.2.3.2 Đất có rừng trồng đặc dụng
1.2.3.3 - Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng
1.2.3.4 - Đất trồng rừng đặc dụng
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 20,31 5,32
1.3.1 - Đất nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ, mặn
1.3.2 - Đất nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt 20,31 100,00
1.4 Đất làm muối
1.5 Đất nông nghiệp khác
1.2. Đất phi nông nghiệp.
Với tổng diện tích 122,39 ha, chiếm 24,27% diện tích đất tự nhiên cuae
xã. Bao gồm các loại đất sau:
Trần Đặng Thắng Địa chính 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a. Đất ở.
Tổng diện tích đất ở của xã là 46,25 ha, chiếm 39.79% diện tích đất phi
nông nghiệp. Bình quân diện tích đất ở toàn xã là 253,42 m
2
/hộ.
b. Đất chuyên dùng
Có tổng diện tích 69,98 ha, chiếm 57,10% diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: có tổng diện tích 0,13 ha,
chiếm 0,74% diện tích đất chuyên dùng. Qũy đất này đợc dùng vào mục đích
sản xuất, kinh doanh nhỏ.
- Đất có mục đích công cộng: với diện tích 69,24 ha, chiếm tới99,07%
diện tích đất chuyên dùng. Bao gồm các loại đất sau:
+ Đất giao thông: có diện tích 30,99 ha, chiếm 44,76% diện tích đất có
mục đích công công.
+ Đất cơ sở vănhoá: có diện tích 0,01 ha, chiếm 0,01% diện tích đất có
mục đích công cộng
+ Đất thuỷ lợi: có diệntích 36,42 ha, chiếm 52,60% diện tích đất có
mục đích công cộng.
+ Đất cơ sở y tế: có diệntích 0,21 ha, chiếm 0,30% diện tích đất có mục
đíc công cộng.
+Đất cơ sở giáo dục-đào tạo; có diện tích 1.28 ha, chiếm 1,58% diện
tích đất có mục đích công cộng.
+ Đất cơ sở thể dục thể thao: có diện tích 0,21ha, chiếm 0,30% diện
tích đất có mục đích công cộng.
+ Đất chợ: có diện tích 0,12 ha, chiếm 0,17%diện tích đất có mục đích
công cộng.
c. Đất tôn giáo, tín ngỡng.
Có diện tích 0,74 ha, chiếm 0,60% diện tích đất phi nông nghiệp. Nhằm
phục vụ nhu cầu tín ngỡng của toàn dân.
d. Đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên toàn địa bàn xã có 3.84
ha, chiếm 3,14% diện tích đất phi nông nghiệp.
e. Đất sông suối và mặt nớc chuyên dùng.
Có diện tích 1,67 ha, chiếm 1,36% diện tích đất phi nông nghiệp. Đây
là diện tích đất có mặt nớc chuyên dùng do UBND xã quản lý và sử dụng.
Bảng 2: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2005
Trần Đặng Thắng Địa chính 44