ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA LỊCH SỬ
000
PHAN THỊ TUYẾT
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TẠI XÃ XUÂN THÀNH,
HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
KHÓA 34 (2010 – 2014)
Cán bộ hướng dẫn:
ThS. PHẠM TIẾN SỸ
HUẾ, 05/2014
Báo cáo tốt nghiệp
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp cũng như
chuyến thực tập lần này, tôi xin chân thành cảm ơn quý
thầy cô trong Khoa Lịch Sử của Trường Đại Học Khoa Học
Huế đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt kiến
thức lý thuyết và kỹ năng chuyên môn cho sinh viên trong
suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Tiến
Sỹ đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm
của mình để giúp tôi hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp
này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn chính
quyền và nhân dân xã Xuân Thành đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian của chuyến thực tế.
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên bài
báo cáo báo cáo tốt nghiệp này không tránh khỏi những
thiếu sót, vì thế rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô giáo và các bạn sinh viên. Đó là những ý kiến quý báu
giúp tôi có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện hơn trong các
nghiên cứu sau.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh Viên
Phan Thị Tuyết
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34
Báo cáo tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
NCCVCM : Người có công với cách mạng
CTXH : Công tác xã hội
CSASXH : Chính sách an sinh xã hội
LĐTBXH : Lao Động Thương Binh Xã Hội
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34
Báo cáo tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, Việt Nam liên tục phải đối
mặt với chiến tranh. Mỗi cuộc chiến qua đi để lại những hậu quả nặng nề mà nhân
dân ta phải gánh chịu và khắc phục. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ
ở thế kỉ XX, những tổn thất của nhân dân ta về người và của, về cơ hội để phát triển
đất nước là vô cùng to lớn. Nó không chỉ ảnh hưởng đến những con người của thời
chiến, những người đã trực tiếp tham gia và cả những người đã đóng góp công sức
vào cuộc kháng chiến “thần thánh” đó, mà những di chứng của nó vẫn gieo rắc lên
các thế hệ tương lai. Khó khăn lại càng chồng chất khó khăn. Điều đó đã tạo ra
không ít thách thức cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cho việc nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Những người đang sống trong thời bình như chúng ta hiện nay, không thể
không thể hiện lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh, nhất là những người lính đã trực
tiếp ra chiến trường và những người giúp đỡ cách mạng mà hiện tại đang phải gánh
chịu những nỗi đau cả về thể xác lẫn tâm hồn do chiến tranh để lại. “Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây” là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và để phát huy truyền thống
ấy, mỗi người trong chúng ta có một lúc nào đó trong cuộc sống đã tự hỏi: Chúng ta
phải làm gì để bù đắp và thể hiện lòng biết ơn đối với những NCCVCM – những
người mà sức khỏe và điều kiện sống của họ chắc chắn còn gặp nhiều khó khăn về
vật chất và tinh thần.
CTXH với người có công là một trong những chính sách được Đảng và Nhà
nước ta rất chú trọng. Những chính sách cho NCCVCM như: chính sách bảo hiểm y
tế, chính sách chăm sóc sức khỏe, chính sách ưu đãi về kinh tế, chính sách trợ cấp đã
được ban hành và thực hiện. Hơn nữa, được sự chung tay góp sức của toàn cộng đồng,
những chính sách này trong nhiều năm qua đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ.
Tuy nhiên, công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống cho
NCCVCM vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Chúng ta vẫn thiếu các nguồn lực để có thể
thực hiện một cách tốt nhất công việc này. Việt Nam là một nước nghèo. Thêm vào đó,
những năm qua do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, của thiên tai hạn hán,
lũ lụt thường xuyên nên điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của đất nước càng gặp
nhiều khó khăn. Vì thế, công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, đặc biệt hoạt động CTXH đối
với NCCVCM vẫn chưa có điều kiện quan tâm, đầu tư đúng mức.
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 1
Báo cáo tốt nghiệp
Như chúng ta đã biết, quan tâm chăm sóc NCCVCM có vai trò vô cùng quan
trọng đối với mỗi người. Đối với những NCCVCM, nhất là những thương, bệnh binh
vấn đề này càng cấp thiết và cần quan tâm nhiều hơn hết.
Trên thực tế, nhu cầu được hưởng các chính sách xã hội cũng là nhu cầu phổ
biến.
Những nhu cầu, nguyện vọng của NCCVCM nếu không được giải quyết tốt,
trước hết sẽ trực tiếp tác động xấu đến sức khỏe và cuộc sống của những
NCCVCM, sau đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của gia đình họ
cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung.
Xuất phát từ mong muốn làm được một việc có ích và từ thực tế bất cập giữa
nhu cầu của NCCVCM và những khó khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện Các
hoạt động CTXH với NCCVCM, nhất là tại một xã chủ yếu là nền nông nghiệp lúa
nước với truyền thống anh hùng bất khuất. Xã còn gặp rất nhiều khó khăn trong sự
phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt đời sống NCCVCM ở xã còn gặp muôn vàn khó
khăn trong phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy mà Tôi đã chọn đề tài “ CTXH
với NCCVCM tại xã Xuân Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An” là đề tại mà tôi
lựa chọn để nghiên cứu trong chuyến thực tập lần này.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Công tác xã hội với người có công với cách mạng mấy chục năm trở lại đây
rất được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Thông qua các chính sách như giải quyết
việc làm, giáo dục, xây nhà tình nghĩa, vay vốn, trợ cấp hàng tháng, chăm sóc sức
khỏe, mai táng miễn phí….cho từng đối tượng khác nhau là người có công với cách
mạng.
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi từ pháp lệnh
ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh
binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng ban hành
năm 1994. Pháp lệnh này gồm 5 chương, 48 điều ( tăng thêm 15 điều so với pháp
lệnh hiện hành ) và bổ sung thêm 4 đối tượng hưởng chế độ ưu đãi là: người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, thương binh loại B xác nhận trước
31/12/1993, bệnh binh mất sức lao động từ 41% đến 60% được công nhận trước
ngày 31/12/1994, người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng huân
huy chương kháng chiến. Pháp lệnh quy định cụ thể các chế độ ưu đãi đối với
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 2
Báo cáo tốt nghiệp
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của họ…
Pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 35/2007/PL- UBTVQH11
ngày 21/6/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng. Căn cứ vào hiển pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung, theo nghị quyết số 51/2001/QH 10 ngày
25/12/2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10.
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng đã được ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày
29/5/2005. Đó là điều 9 và 10 với những điểm mới so với pháp lệnh cũ, đã tạo
thuận lợi cho việc cải thiện, ổn định đời sống người có công về vật chất lẫn tinh
thần, theo sự phát triển của kinh tế đất nước.
Đi đôi với đó là những nghiên cứu, những bài viết về công tác chăm sóc
những người có công với cách mạng đã được những nhà nghiên cứu và độc giả hết
sức quan tâm, với một sự biết ơn sâu sắc cùng với lòng mong muốn những người
thương binh, bà mẹ Việt Nam anh hùng, lão thành cách mạng…có chất lượng cuộc
sống ngày càng cao hơn, những phẩm chất anh hùng, yêu nước được truyền lại cho
thế hệ trẻ hôm nay. Ta có thể bắt gặp những đề tài như: “Ưu đãi người có công với
cách mạng một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước” của Nguyễn Thị Hằng –
nguyên Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
“ Cần thực hiện đúng chính sách người có công với cách mạng” – báo điện
tử Đảng cộng sản Việt Nam, “Nâng cao mức sống của người có công với cách
mạng” của Vũ Hồng Khánh, “Trợ cấp cho người có công với cách mạng” của báo
Dân Trí, “Đền ơn đáp nghĩa là trách nhiệm của mỗi chúng ta” của Trần Thị Dung…
Do vậy, khóa luận tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu “ Công tác xã hội với người
có công với cách mạng” không phải là một vấn đề mới trong thực tiễn hoạt động cũng
như trong khoa học nghiên cứu. Thế nhưng cái mới của vấn đề này là nghiên cứu
trong một phạm vi không lớn, điều này thấy rõ hơn thực tế cuộc sống người có công ở
địa bàn cũng như những nhu cầu cần thiết của họ. Thông qua bài khóa luận này tôi thấy
rằng chăm sóc người có công với cách mạng không chỉ là trách nhiệm của Đảng và
Nhà nước mà đó là trách nhiệm của toàn thể người dân chúng ta
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chính của đề tài là tìm hiểu các chính sách xã hội của Đảng và Nhà
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 3
Báo cáo tốt nghiệp
Nước đối với người có công với cách mạng. Những thuận lợi và những khó khăn mà
công tác này gặp phải là gì? Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm góp
phần thực hiện công tác xã cho NCCVCM đạt chất lượng và hiệu quả cao hơn
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về thực trạng đời sống của các đối tượng người có công trên địa
bàn xã Xuân Thành.
- Tìm hiểu các chế độ, trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
- Xác định những nhu cầu mà họ mong muốn.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa đời
sống vật chất, tinh thần cho những người có công với cách mạng trên địa bàn xã
Xuân Thành.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
CTXH với NCCVCM tại xã Xuân Thành huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Người có công với cách mạng ở Xã Xuân Thành
- Người dân địa phương, thân nhân của những đối tượng có công với cách
mạng, các cán bộ Phòng Lao động Thương binh xã hội, các vị lãnh đạo Uỷ ban
nhân dân xã Xuân Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Xã Xuân Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 10/04/2014 đến ngày 10/05/2014
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Báo cáo này vận dụng quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử làm nền tảng cho toàn bộ quá trình nghiên cứu về vấn đề “ công tác
xã hội với người có công với cách mạng ở xã Xuân Thành huyện Yên Thành tỉnh
Nghệ an”.
“Là thế giới quan của chủ nghĩa Mác – Lenin, chủ nghĩa duy vật biện
;chứng giải thích các hiện tượng và quá trình xã hội trong mối quan hệ qua lại,
trong sự vận động và biến đổi không ngừng. Chủ nghĩa duy vật lịch sử là sự mở
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 4
Báo cáo tốt nghiệp
rộng những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu cuộc
sống xã hội, sự áp dụng những nguyên lý ấy vào việc nghiên cứu xã hội cũng như
nghiên cứu các hình thức sinh hoạt xã hội ”(nguồn: theo chủ nghĩa Mác - lenin, tư
tưởng Hồ Chí Minh)
Chính vì vậy khi nhìn nhận, đánh giá về việc thực hiện các chính sách xã hội
đối với người có công với cách mạng chúng ta cần xem xét nó trong mối quan hệ
với các quá trình xã hội khác, phải tìm ra và phân tích được nguyên nhân, yếu tố
kinh tế - xã hội tác động đến vấn đề đó.
5.2. Phương pháp quan sát
Nhân Viên công tác xã hội vận dụng những kỉ năng vốn có của mình đặc biệt
là quan sát sử dụng đôi mắt tinh tường của mình để thu thập thông tin sao cho chính
xác đúng vấn đề đúng đối tượng.
Bất kỳ một vấn đề nào, dù ở đâu trong hoàn cảnh nào, dù chúng ta có số liệu
đầy đủ hay không đầy đủ, những thông tin mà chúng ta có được chưa hẳn đã đầy
đủ. Vì vậy xâm nhập vào thực tế cộng đồng có thể mang lại cho ta nhiều thông tin
tốt hơn, đồng thời thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
5.3. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này thực hiện trên cơ sở phân tích các tài liệu, các báo cáo tổng
hợp kết quả công tác thực hiện chính sách cho người có công với cách mạng ở xã
Xuân Thành trong những năm gần đây nhằm so sánh với các năm khác để biết được
đời sống của người có công tăng hay giảm.
Đọc và phân tích một số tạp chí, tài liệu và mạng Internet liên quan đến các
chính sách, chế độ, trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Nhằm phổ
biến các chính sách ưu đãi mới đến các đối tượng.
5.4. Phương pháp vãng gia
Vãng gia hay còn gọi là thăm hộ gia đình là một phương pháp khá hiệu quả
trong việc nắm bắt thông tin cũng như tạo mối quan hệ gần gũi trong CTXH với
NCCVCM.
Người nghiên cứu đã tiến hành vãng gia 20 hộ gia đình tương ứng với 7 nhóm
đối tượng NCCVCM đã được phân loại ở trên. Trong suốt quá trình nghiên cứu, người
nghiên cứu đã tiến hành vãng gia mỗi hộ gia đình là 5 lần, thời gian cho mỗi lần dao
động từ 30-60 phút. Nhằm để thu thập thêm thông tin cần thiết liên quan đến nhóm đối
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 5
Báo cáo tốt nghiệp
tượng này.
5.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thông tin mang tính định tính, mang
tính cụ thể và chi tiết nhất. Tôi sử dụng phương pháp này rất phù hợp với nội dung
nghiên cứu.
Tiến hành phỏng vấn sâu 10 người, trong đó có 3 người là thương bệnh binh,
2 người bị nhiễm chất độc da cam, 1 người có công giúp đỡ cách mạng, 2 cán bộ
của ban chính sách xã, 2 người dân.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lý luận
CTXH đã được hình thành rất lâu trên thế giới nhưng lại là một lĩnh vực khá
mới mẻ ở Việt Nam. Các lý thuyết CTXH mang tính đa biến hóa (do các vấn đề, hiện
tượng, quá trình xã hội luôn biến đổi, đa dạng và phong phú). Bởi vậy, khi thực hành
CTXH, ngoài việc vận dụng lý thuyết cho từng trường hợp can thiệp thì những vấn đề
của đối tượng sẽ luận giải cho lý thuyết.
Xét từ góc độ đó, đề tài: “CTXH với NCCVCM ở xã Xuân Thành Huyện Yên
Thành tỉnh Nghệ An” với việc mô tả hiệu quả cho NCCVCM hiện nay và đưa ra hệ
thống chính sách hiệu quả đã góp phần giải thích thuyết hệ thống, thuyết vai trò, đã
được vận dụng như thế nào trong mảng CTXH cho NCCVCM. Đồng thời làm sáng tỏ
lý thuyết nhu cầu trong tâm lý học nói chung và trong tâm lý học xã hội nói riêng .Tìm
hiểu sâu hơn đặc điểm, cách phân loại nhu cầu trên bình diện tâm lý học.Xây dựng
khung cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu các mức độ nhu cầu của NCCVCM hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Mỗi một nghiên cứu khoa học ngoài những đóng góp lí luận cho một khoa học
nó còn là cầu nối giữa lí thuyết và thực hành, đóng góp cho thực tiễn cuộc sống những
ý nghĩa nhất định. Tiến hành đề tài nghiên cứu này, người nghiên cứu đã hướng đến
thực tế cuộc sống của NCCVCM hiện nay. Từ đó, đưa ra những biện pháp can thiệp
CTXH cụ thể, mạnh dạn kiến nghị với các cấp chính quyền nhằm đưa ra các chính
sách phù hợp và hiệu quả, cho NCCVCM hiện nay.
Đề tài sẽ đảm bảo được sự công bằng xã hội cho những NCCVCM. Đó cũng là
mục tiêu lớn nhất mà đề tài hướng đến.
7. Bố cục đề tài
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 6
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài ngoài lời nói đầu, cảm ơn, kết luận, kiến nghị, mục lục, tài liệu tham
khảo, phần phụ lục, nội dung chính được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu và một số khái niệm, lý thuyết
liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng người có công với cách mạng tại xã Xuân Thành,
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Công tác xã hội với người có công với cách mạng tại xã Xuân
Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 7
Báo cáo tốt nghiệp
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC
KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1. 1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.2. Vị trí địa lí
Xã Xuân Thành , Huyên Yên Thành là xã thuộc vùng bán sơn địa nằm ở phía
nam trung tâm Huyện Yên Thành, có quỹ đất lớn đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Xã
tiếp giáp với các xã khác như sau:
- Phía Bắc giáp Tăng Thành
- Phía Nam giáp xã Bắc Thành
- Phía Đông giáp Long Thành
- Phía Tây giáp xã Đồng Thành
Toàn xã có 12 xóm với tổng diện tích 1248,3ha. Dân số 8.264 người năm
2013, mật độ dân số đạt 592 người/km².
1.1.1.3. Địa hình
Xã Xuân Thành thuộc vùng bán sơn địa, phân chia xã thành hai vùng. Có tuyến
giao thông tỉnh lộ 538 và hai tuyến huyện lộ là đường 22 và đồng - xuân - long chạy
qua. Có hệ thống sông đào trực tiếp cung cấp nước cho toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp của xã
Vùng phía tây địa hình đa phần là đồi núi, có khả năng phát triển cây lâu năm,
cây nguyên liệu, xây dựng trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Có tiềm năng xây
dựng khu du lịch Rú Gám.
Vùng Phía đông có địa hình tương đối bằng phẳng. Dân cư đa phần tập trung ở
đây. Thế mạnh vùng này là phát triển cây hàng năm. Nhất là cây lúa
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 8
Báo cáo tốt nghiệp
1.1.1.4. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt. Mùa hè gió Tây
Nam khô nóng, mùa đông gió Đông Bắc lạnh ẩm.
Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình trong năm: 23,7
0
C.
+ Nhiệt độ cao nhất: 41.81
0
C ( tháng 4-10 hàng năm)
+ Nhiệt độ tối thấp: 5
0
C (tháng 11-2 năm sau)
Nắng:
+ Số giờ nắng trung bình trong ngày: 5.9 giờ.
+Độ ẩm :
Trung bình hằng năm: 85%
Thấp nhất: 84%
Cao nhất: 86%
+ Lượng mưa: Phân bố không đều tập trung các tháng 8,9,10 hằng năm
trung bình hằng năm: 2000mm
+Bão: Xuân Thành cũng như huyện Yên Thành hằng năm có nhiều trận bão đổ
bộ vào đất liền kéo theo mưa làm thiệt hại cho nhà cửa, mùa màng gây ngập úng trên
diện rộng
Bức xạ: Tổng lượng bức xạ trong năm: 122,72 kcal/cm2.
Nhìn chung, thời tiết khí hậu của xã Xuân Thành tương đối ôn hoà, điều kiện
nhiệt lượng, ánh sáng dồi dào, tuy nhiên thường có lũ ở các sông suối. Ở xã Xuân
Thành có độ che phủ lớn nên lượng bốc hơi thấp. Độ ẩm cao so với các vùng khác
trong tỉnh, thường có mưa vào buổi chiều. Do điều kiện khí hậu như trên nên thích hợp
cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi phát triển nhưng đồng thời cũng là môi trường dễ
phát sinh sâu bệnh, gây hại cho sản xuất.
1.1.1.5. Thuỷ văn
Xã Xuân Thành có nguồn nước, mặt nước chủ yếu là nguồn nước sông đào đi
qua trên địa bàn vơí hồ đập đầm.
Nguồn tưới lấy từ 2 nguồn chính: nguồn nước sông đào chảy từ Đô Lương,
nguồn nước từ hồ đập đầm trong địa bàn xã và 1 trạm bơm có 2 máy tưới tiêu trong xã
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 9
Báo cáo tốt nghiệp
1.1.1.6. Các tài nguyên khác :
1.1.1.6.1. Tài nguyên đất:
Xã Xuân Thành có diện tích tự nhiên 1248,3 ha được phân chia thành các nhóm
như sau:
- Đất nông nghiệp 986,69 ha chiếm 79,1% diện tích đất tự nhiên
+ Đất lâm nghiệp 449,41 ha
+Đất nuôi trồng thủy sản 5,84ha
+Đất nông nghiếp khác 3,76ha
+Đất phi nông nghiệp 193,86ha chiếm 15,5% diện tích đất tự nhiên
Nhìn chung đất đai của xã có những đặc điểm tương đối thuận lợi cho việc tăng
năng suất cây trồng mặt bằng tương đối thuận lợi cho việc sản xuất nhất là vùng phía
nam của xã.
1.1.1.6.2. Tài nguyên nước:
Xuân Thành là một xã có nguồn tài nguyên nước tương đối phong phú lượng
mưa hàng năm khá lớn kết hợp với mạng lưới sông ngòi, bao gồm sông Đào và các
khe suối lớn nhỏ. Vì vậy nguồn nước mặt ở xã Xuân Thành khá dồi dào đáp ứng được
cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Một số khu vực được sử dụng nguồn nước sạch của
thị trấn yên thành
1.1.1.7. Thực trạng môi trường.
* Rác thải bệnh viện:
Ô nhiễm môi trường tại các Bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn xã
đang rất cần được quan tâm của các cấp, các ngành, đặc biệt là công tác xử lý rác thải
và nước thải y tế.
Phần lớn cơ sở khám chữa bệnh hiện nay ở xã đều chưa có hệ thống thu gom và
xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Việc thu gom và xử lý nước
thải, rác thải chưa hợp lý là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước tại các khu vực
xung quanh, ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt và đời sống của người dân. Nước thải bệnh
viện cùng với các loại chất thải y tế nói chung được xếp vào danh mục chất thải nguy
hại.
* Nước thải, rác thải sinh hoạt:
Là nguyên nhân gây suy giảm chất lượng nước mặt và nước dưới đất. Nước
thải, rác thải của các khu dân cư, đặc biệt là chất thải từ bệnh viện, cơ sở y tế, các nhà
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 10
Báo cáo tốt nghiệp
máy thải ra rồi ngấm xuống làm biến đổi chất lượng nước dưới đất.
Ngoài một lượng rác thải đã được thu gom đúng nơi quy định (chủ yếu tập
trung ở vùng trung tâm) thì phần lớn lượng rác thải còn lại người dân tuỳ tiện đổ trong
khu vực đất vườn, một số ít thải ra ven bờ sông, đường giao thông, đồng ruộng, chưa
đảm bảo môi trường.
* Canh tác nông nghiệp:
Trong quá trình sản xuất, người dân sử dụng một lượng lớn phân bón hoá học,
phân hữu cơ và các loại hoá chất bảo vệ thực vật để tăng năng suất và bảo vệ cây trồng.
Việc sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học phục vụ sản xuất
nông nghiệp không đúng quy trình, tình trạng lạm dụng phân bón hoá học và thuốc bảo
vệ thực vật vẫn còn diễn ra phổ biến, là nguy cơ làm biến đổi chất lượng nước dưới đất
và môi trường xung quanh.
* Khai thác nước dưới đất:
Quá trình khai thác nước dưới đất chỉ diễn ra trong phạm vi hộ gia đình, dưới
hình thức đào giếng khơi, giếng khoan lấy nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
* Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Các cơ sở sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa được đầu tư, phương tiện sản
xuất còn lạc hậu, chất thải không được xử lý triệt để khi thải ra môi trường đã gây ảnh
hưởng đến chất lượng nước, không khí, và sức khoẻ của nhân dân trong vùng.
* `Nghĩa trang, nghĩa địa:
Một thực tế là từ trước đến nay là nghĩa trang nằm sát khu dân cư, gây ô nhiễm
đến nguồn nước, môi trường không khí, cảnh quan môi trường và sức khỏe của người
dân trong khu vực.
Nhìn chung hiện trạng môi trường của xã còn đảm bảo. Trong xu thế phát triển,
đòi hỏi phải có chính sách, biện pháp cụ thể để kiểm soát và xử lý kịp thời tình trạng ô
nhiễm môi trường, đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của xã mang tính
bền vững.
1.1.2. Điều kiện kinh tế
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, những năm qua tuy còn nhiều khó
khăn, đặc biệt lại là một xã vùng núi, nhưng nền kinh tế - xã hội của xã đã đạt được
những kết quả đáng kể. Đời sống nhân dân được nâng lên và từng bước được cải thiện,
cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng được tăng cường an ninh quốc phòng được giữ
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 11
Báo cáo tốt nghiệp
vững. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) hằng năm giai đoạn 2005-2010 là : 15%,
trong đó nông nghiệp 14.1%, dịch vụ 14,3%, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng là
16,6%
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại - dịch
vụ, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp trong
tổng thu nhập toàn xã.
1.1.2.1. Về nông nghiệp
Trong những năm qua, nền kinh tế nông nghiệp của xã có bước phát triển tương
đối ổn định, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế của xã cũng như giải
quyết vấn đề lao động, việc làm và là ngành kinh tế chủ yếu đảm bảo cho đời sống đại
bộ phận dân cư trên địa bàn xã. Năm 2010 tổng diện tích gieo trồng cả năm đạt
4.220.41 ha. Trong đó:
Cây lúa: diện tích 481 ha, năng suất 50.4 tạ/ha, sản lượng 2.424 tấn;
Cây ngô: diện tích 90.5 ha, năng suất 65 tạ/ha, sản lượng 588.3 tấn;
Cây lạc: diện tích 35 ha, năng suất 14.2 tạ/ha, sản lượng 50 tấn;
Cây có củ (sắn, khoai lang và khoai khác): diện tích 82 ha, năng suất 258 tạ/ha,
sản lượng đạt 1057.8 tấn.
Cây ăn quả: diện tích 15.0 ha, sản lượng đạt 90.0 tấn
1.1.2.2. Chăn nuôi, thuỷ sản
Trong năm 2010 xã đã tích cực chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện đề án phát triển
chăn nuôi nên đã tạo những chuyển biến tích cực. Tổng đàn gia súc 27.660 con, trong
đó: Đàn trâu 712con, đàn bò 1.788 con, đàn lợn 4.160 con, đàn gia cầm 21.000 con.
Chất lượng đàn gia súc ngày càng được cải thiện. Công tác phòng, chống dịch
bệnh cho gia súc, gia cầm được thực hiện thường xuyên; việc kiểm dịch lưu thông gia
súc, gia cầm ngày càng được tăng cường nên trong năm 2010 không có dịch bệnh lớn
xẩy ra trên địa bàn.
1.1.2.3.Khu vực kinh tế Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Nhìn chung công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã phát triển khá
mạnh và kinh doanh có hiệu quả, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt từ 16-
18%. Bằng nhiều nguồn vốn, các nhà hàng, nhà nghỉ, các hộ kinh doanh đã đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm thêm nhiều trang thiết bị cải tiến phương tiện vận tải
hành khách với mẫu mã đẹp; nâng cao tay nghề của thợ chụp ảnh nhằm đáp ứng nhu
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 12
Báo cáo tốt nghiệp
cầu ngày càng cao của du khách. Giá trị thu nhập của ngành dịch vụ thương mại đạt giá
trị 37,5 tỷ đồng chiếm 41%. Đây được coi là ngành kinh tế mũi nhọn mang tính đột phá
để Xuân Thành vươn lên trong tốp đầu về phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà.
1.1.2.4.Dịch vụ
Hoạt động thương mại dịch vụ trên toàn xã chủ yếu tự do kinh doanh tại chợ và
tại gia. Tổng số lao động thương mại dịch vụ là 323 người
1.1.3. Điều kiện xã hội
Xuân Thành được nhà nước đầu tư khá nhiều để phát triển kinh tế xã hội, các
chương trình phát triển Quốc gia, chương trình 135 của Chính phủ, các chương trình hổ
trợ thường niên được sự quan tâm của nhà, xã Xuân Thành phát triển về mọi mặt.Các
lĩnh vực văn hóa, xã hội được ưu tiên phát triển, nhất là về giáo dục, y tế.
* Về văn hóa, xã hội:
Văn hoá xã hội đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Xã cũng đã tổ chức
tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tốt nếp sống văn hóa, văn minh, chống
lãng phí. 100% làng bản, khối phố thực hiện tốt nếp sống văn minh trong các ngày lễ
hội, cưới hỏi, ma chay Nhờ vận động tốt nên người dân rất hào hứng với các phong
trào văn hóa như thể dục thể thao, văn nghệ quần chúng. Điều đó chứng tỏ một đời
sống tinh thần phong phú của người dân trên địa bàn.
* Về Giáo dục và Đào tạo:
Giáo dục và đào tạo trong những năm qua có nhiều tiến bộ, chất lượng giảng
dạy của giáo viên và học tập của học sinh được nâng cao. Do chuẩn bị tốt các điều kiện
vào năm học mới nên kết quả huy động học sinh trong năm học 2009-2010 như sau:
Trường mầm non : Có 380 cháu vào nhà trẻ , 348 cháu vào mẫu giáo. Trường tiểu
học : Có
1119 học sinh. Trung học cơ sở: 975 học sinh. Chiếm 19,80% tổng dân số.
Hiện nay, xã có 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học, 1 trường trung học cơ sở. Đội
ngũ cán bộ, giáo viên qua từng năm đã được đào tạo chuẩn hoá, đến nay cán bộ giáo
viên đạt chuẩn trình độ 100% theo quy định. Đặc biệt các trường đã dấy lên phong trào
thi đua trong giảng dạy và học tập đạt kết quả tốt. Mục tiêu mũi nhọn trong giáo dục,
đào tạo luôn được nhà trường và toàn xã hội quan tâm, chỉ đạo đẩy mạnh công tác
khuyến học khuyến tài, động viên kịp thời cho giáo viên và học sinh trong giảng dạy,
học tập.
Kết quả tỷ lệ huy động học sinh đến trường bình quân năm học đạt từ 99%, bậc
mầm non tỷ lệ huy động đạt từ 65 %. Hiện có 140 giáo viên được chia ra: mẫu giáo 16
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 13
Báo cáo tốt nghiệp
giáo viên, tiểu học 75 giáo viên, trung học cơ sở 49 giáo viên.
Nhìn chung công tác giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực trong việc duy trì
số lượng cũng như nâng cao chất lượng. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học - xoá mù
chữ đạt nhiều kết quả tốt, hiện tiếp tục triển khai mạnh mẽ việc phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung Học Cơ Sở trên khắp cả địa bàn. Tuy vậy,
chất lượng toàn diện và hiệu quả giáo dục vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Phong trào xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia còn chậm, đến nay mới có 01 trường
được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
* Dân số-Kế hoạch hoá gia đình:
Các hoạt động tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng được chú
trọng.Công tác kế hoạch hóa gia đình được sự quan tâm của chính quyền địa phương
đặc biệt là cán bộ phụ nữ.
* Văn hóa thể thao
Phong trào xây dựng xã văn hóa, thôn văn hóa, gia đình văn hóa, phong trào xây
dựng đời sống văn hóa được xã chú trọng, các hoạt động khơi dậy truyền thống quê
hương, duy trì văn hóa, thể thao trên toàn xã.Mỗi thôn đều có đội bóng đá, bống
chuyền, đội văn nghệ phục vụ cho các dịp lễ tết Nguyên đán,mừng đảng, mừng
xuân,chào mừng đại hội đảng các cấp.
1.1.4. Dân cư và nguồn dân cư
* Dân số:
Theo số liệu của tổng điều tra dân số và nhà ở 6 tháng đầu năm 2013, toàn xã có
8264 người, trong đó:
- Nam 4175 người.
- Nữ 4089 người.
Tổng số hộ trong toàn xã là 2.314 hộ, quy mô bình quân mỗi hộ có 4,5 người.
Mật độ dân số trung bình là 104,3 người/km
2
. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình
trong những năm qua luôn được coi trọng, nhờ tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện các chính sách về dân số và đã đạt được những kết quả khả quan.
Qua phân tích số liệu các năm trước, dân số xã Xuân Thành hàng năm bình
quân tăng khoảng 167 người, tương ứng với 42 hộ.
* Lao động:
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 14
Báo cáo tốt nghiệp
Theo thống kê, đến nay trên toàn xã có 3521 người trong độ tuổi lao động,
Như vậy, xã có nguồn nhân lực rất dồi dào, dân cư tập trung đông đúc quanh
các khu trung tâm, các trục đường giao thông chính nên rất thuận lợi cho việc phát triển
giao thương, vận chuyển hàng hoá.
Công tác đào tạo nghề nghiệp và giới thiệu việc làm đã được quan tâm. Thông
tin giới thiệu tìm việc làm, cơ cấu lao động từng bước chuyển dịch theo hướng tích
cực. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao.
Bên cạnh đó xã đang khuyến khích phát triển các ngành nghề dịch vụ, thương mại góp
phần giải quyết việc làm cho các lao động nhàn rỗi.
* Thu nhập:
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế, cơ sở hạ
tầng được đầu tư nâng cấp, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng
cao. Các lĩnh vực giao thông vận tải, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân dân. Mức sống của dân cư được nâng lên rõ rệt.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 8,54 triệu đồng/người/năm. Năm 2010 số hộ
nghèo còn khoảng 33.42%, còn lại là các hộ khá và trung bình.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Công tác xã hội
Cho đến nay thì định nghĩa về công tác xã hội vẫn chưa được thống nhất trên
thế giới và trong nước, vẫn còn có rất nhiều những quan điểm khác nhau, tùy vào
những góc nhìn, quan điểm riêng của mỗi tác giả mà cho chúng ta những khái niệm
khác nhau.
Theo Nguyễn Thị Oanh người có tâm huyết với nghành công tác xã hội định
nghĩa: "Công tác xã hội là hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao, được thực
hiện theo nguyên tắc và phương pháp nhất định. Nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm
người trong giải quyết các vấn đề trong đời sống của họ; qua đó công tác xã hội
theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội".
Định nghĩa của Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW - 1970):
"CTXH là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường
hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện
thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó".( Nguồn: google.com)
Một cách hiểu khác về công tác xã hội như: "Công tác xã hội là sự vận dụng
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 15
Báo cáo tốt nghiệp
các lý thuyết khoa học về hành vi con người và hệ thống xã hội nhằm khôi phục lại
các chức năng xã hội và thúc đẩy sự thay đổi liên quan đến vị trí, địa vị, vai trò của
cá nhân, nhóm, cộng đồng người yếu thế nhằm tới sự bình đẳng và tiến bộ xã hội".
( Nguồn: google.com)
Tóm lại Người có công với cách mạng là những người đã đóng góp công lao
hoặc hy sinh tính mạng, hy sinh một phần thân thể trong thời kỳ cách mạng tháng 8
năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.
1.2.2. Người có công với cách mạng
Cho đến nay, hầu như chưa có một định nghĩa cụ thể về NCCVCM. Theo Pháp
lệnh ưu đãi dành cho NCCVCM, ban hành theo pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11
của ủy ban thường vụ quốc hội đối với “Người có công cách mạng" là những người:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng
khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.
Liệt sĩ.
Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
Bệnh binh.
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày.
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa
vụ quốc tế.
Người có công giúp đỡ cách mạng.
Thân nhân của những NCCVCM.
Trong đó được khái niệm một cách rõ ràng về từng loại đối tượng cụ thể:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 16
Báo cáo tốt nghiệp
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly
hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa
19 tháng Tám năm 1945.
Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được
Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong các trường hợp sau
đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu
tranh binh vận có tổ chức với địch; hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị
địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện
chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; làm nghĩa vụ quốc tế; đấu tranh chống
tội phạm; dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng,
an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; do ốm đau, tai
nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hay có thể hiểu
bà mẹ Việt Nam anh hùng là người đã sinh ra và nuôi dưỡng những đưa con liệt sĩ,
theo quy định ít nhất là 2 người con.
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy
chứng nhận thương binh" và "Huy hiệu thương binh" thuộc một trong các trường
hợp sau đây: chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; bị địch bắt, tra tấn vẫn
không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể; làm nghĩa
vụ quốc tế; đấu tranh chống tội phạm; dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy
hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước
và nhân dân; làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn. Trong đó được chia ra làm 4 loại: thương binh loại 1 (trên
81% ), thương binh loại 2 (từ 61% - 80% ), thương binh hạng 3 (từ 41% - 60% ),
thương binh loại 4 (từ 21% - 40% ).
Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân nhân,
công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thuộc
một trong các trường hợp tại Điều 19 (quy định về thương binh) được cơ quan có
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 17
Báo cáo tốt nghiệp
thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh".
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được gọi chung là
thương binh.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh" thuộc một trong các trường hợp sau đây:
chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở lên; hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ 3 năm nhưng đã có đủ 10 năm trở lên công tác
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; đã công tác trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân đủ 10 năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; làm
nghĩa vụ quốc tế; dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng
lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước
ngày 31 tháng 12 năm 1994.
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được cơ
quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu
tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị mắc bệnh làm suy
giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả của chất
độc hoá học.
Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời
gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm
tay sai cho địch.
Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách
mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm chương
"Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; người trong gia đình được tặng
Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách
mạng tháng Tám năm 1945; người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy
chương kháng chiến; người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến
hoặc Huy chương kháng chiến.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng người có công CM bao gồm rất nhiều đối
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 18
Báo cáo tốt nghiệp
tượng nhưng trong đề tài này tác giả chỉ tìm hiểu về chăm sóc sức khỏe thương,
bệnh binh hơn ai hết họ là những người rất cần đến hệ thống chăm sóc sức khỏe. Ở
đối tượng thương, bệnh binh được chia ra làm nhiều loại đối tượng khác nhau và
trong khóa luận này tác giả tìm hiểu những người thương, bệnh binh chiến đấu hoặc
trực tiếp phục vụ chiến đấu; bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên
quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể hoặc bệnh tật trong cuộc kháng chiến
chống Pháp (1945 - 1954) và cuộc chiến chống Mỹ (1954 - 1975).
1.3. Các lý thuyết
1.3.1. Lý thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng được vận dụng
trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Từ góc độ CTXH: “Hệ thống là một
tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống
nhất. Con người phụ thuộc vào hệ thống trong môi trường xã hội nhằm đáp ứng
nhu cầu trực tiếp của mình trong cuộc sống”. Người có công đưa lí thuyết hệ thống
vào thực tiễn CTXH phải kể đến công lao của Pincus và Minahan cùng các đồng sự
khác. Từ việc vận dụng thuyết hệ thống, nhân viên CTXH sẽ làm rõ hơn dịch vụ xã
hội cơ bản trong CTXH với NCCVCM.
Dịch vụ xã hội là một hệ thống bao gồm các tiểu hệ thống có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau và cùng tham gia đáp ứng nhu cầu cho NCCVCM. Họ phụ thuộc vào
các hệ thống xã hội và nhân viên CTXH cần nắm vững các hệ thống, cũng như cách
thức hoạt động của các hệ thống để cung ứng dịch vụ xã hội cho thân chủ của mình.
1.3.4. Lý thuyết vai trò
Mỗi người chúng ta đều có những vai trò khác nhau mà chúng ta đảm nhận
trong cuộc sống. Mỗi cá nhân khi đảm nhiệm vai trò đều mong đợi về vai trò của
mình. Đó là cách xã hội quy định, quy ước về vai trò, về điều mong đợi mà vai trò
đó thực hiện. Trong cùng một môi trường văn hóa thì mọi người có cùng một số
mong đợi, nhưng đều quy ước dành cho một số vai trò. Khi đảm nhận vai trò thì con
người sẽ thể hiện vai trò của mình. Người nghiên cứu đã vận dụng thuyết vai trò
trong CTXH với NCCVCM để phân tích những vai trò mà mỗi thành viên trong gia
đình của trẻ đang đảm nhận, từ đó phân tích vai trò để can thiệp, hỗ trợ gia đình
vượt qua những khó khăn, khủng hoảng trong cuộc sống, can thiệp để giúp mỗi
người giải quyết vấn đề tốt hơn. Đồng thời, với thuyết vai trò, người nghiên cứu
cũng có thể biết được ai là người có uy tín trong gia đình cũng như trong cộng
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 19
Báo cáo tốt nghiệp
đồng. Tác động vào những thành viên uy tín để xây dựng hoạt động CTXH cho
NCCVCM.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ ĐỜI SỐNG VÀ CÁC CHÍNH SÁCH VỚI
NCCVCM TẠI XÃ XUÂN THÀNH HUYỆN YÊN THÀNH
TỈNH NGHỆ AN
2.1. Thực trạng NCCVCM trên địa bàn xã Xuân Thành
Theo báo cáo tổng hợp về NCCVCM trên địa bàn xã Xuân Thành Huyện
Yên Thành Tỉnh Nghệ An có 195 NCCVCM.Trong đó có 78 người được hưởng chế
độ hưu trí, 27 đối tượng bệnh binh, 47 đối tượng là thương binh, 30 đối tượng được
nhận trợ cấp, 1 đối tượng là AHLLVT, 10 đối tượng bị nhiễm chất độc hoá học và 2
đối tượng là quân nhân viên xuất ngủ. NCCVCM trên đại bàn đều gặp nhiều khó
khăn trong cuộc sống, do ảnh hưởng của chiến tranh nên tình trạng sức yếu kém,
mất sức lao động nên kinh tế gia đình khó khăn,…
Bảng 2.1. Phân loại NCCVCM trên địa bàn xã Xuân Thành
Phân loại NCCVCM Số lượng Tỷ lệ
Đối tượng hưởng chế độ hưu trí 78 40%
Bệnh binh 27 13,9%
Thương Binh 47 24,1%
Đối tượng được hưởng trợ cấp 30 15,4%
AHLLVT 1 0,5%
Đối tượng bị nhiễm chất độc hoá học 10 5,1%
Quân nhân viên xuất ngủ 2 1,0%
Tổng 195 100
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp NCCVCM xã Xuân Thành năm 2012 )
Nhìn vào bảng trên chúng ta có thể thấy xã Xuân Thành có số lượng đối
tượng hưởng chế độ hưu trí cao nhất chiếm 78 người chiếm 40% trên tổng số đối
tượng người có công với cách mạng. Tiếp theo đó thì đối tượng thương bệnh binh
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 20
Báo cáo tốt nghiệp
chiếm tỉ lệ trung bình. Còn thấp nhất thì đối tượng AHLLVT với Quân nhân viên
xuất ngủ chiếm 1% tổng số người có công.
* Về độ tuổi
Hầu hết những NCCVCM trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ hiện
nay đã trở thành những người tuổi cao (những người ở nhóm tuổi từ 60 – 70 tuổi
(chiếm 30,8%), trong độ tuổi từ 70 – 80 (chiếm 35,4%), trong khi đó ở độ tuổi dưới
60 tuổi (chỉ chiếm 19,0% ) (đa số họ ở ranh giới từ 50 – 60 tuổi). Đây là lứa tuổi gặp
nhiều khó khăn nhất trong các giai đoạn phát triển của con người, là lứa tuổi có sự lão
hóa về cơ thể, là lúc sức khỏe yếu kém và xuất hiện nhiều căn bệnh và cũng là lúc họ
gặp nhiều khủng hoảng về tâm lý. Hơn ai hết, họ rất cần đến sự quan tâm, chăm sóc,
hỗ trợ giúp đỡ của các thành viên trong gia đình, bạn bè, cộng đồng, xã hội để họ có
thể an hưởng tuổi già trong niềm vui, niềm hạnh phúc mỉ mãn.
Bảng 2.2: Phân Loại độ tuổi NCCVCM ở Xã Xuân Thành
Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
Dưới 60 tuổi 37 19,0%
Từ 60 – 70 tuổi 60 30,8%
Từ 70 – 80 tuổi 69 35,4%
Trên 80 tuổi 29 14,8%
Tổng 195 100
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp NCCVCM tại xã Xuân Thành năm 2012)
* Về trình độ học vấn
Học vấn có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, dân tộc cũng như
cuộc sống của mỗi người, nó ảnh hưởng rất lớn đến việc chăm sóc sức khỏe của mỗi
cá nhân. Tuy nhiên, trong mẫu điều tra, trình độ học vấn của NCCVCM rất thấp.
Người không đi học (chiếm tỉ lệ 43.3%), người học cấp I (là 25.4%) trong khi đó ở
nhóm đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp – cao đẳng – đại học lại là con số vô cùng
thấp (chỉ chiếm 2% ), ở trình độ trên đại học thì không có người nào. Nguyên nhân
NCCVCM có trình dộ học vấn thấp phần lớn là do điều kiện chiến tranh.
2.2. Thực trạng đời sống NCCVCM
2.2.1. Thực trạng về sức khoẻ
Sức khỏe của con người nói chung và NCCVCM nói riêng vào những năm
tháng cuối đời là kết quả của nhiều yếu tố khác nhau, được hình thành trong suốt
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 21
Báo cáo tốt nghiệp
cuộc đời như trạng thái sức khỏe bẩm sinh, chế độ dinh dưỡng, điều kiện sống, các
thói quen và lối sống văn hóa, những thành đạt thăng tiến cá nhân, khả năng hòa
nhập cộng đồng, tình trạng hôn nhân, bệnh tật… Vì vậy, sức khỏe là một trong
những mối quan tâm, lo lắng không những của NCCVCM mà còn là của cả gia
đình, cộng đồng và xã hội. Đối tượng khảo sát trong mẫu nghiên cứu này tương đối
đặc biệt: họ vừa là thương, bệnh binh vừa là những người thuộc nhóm cao tuổi cho
nên tình trạng sức khỏe rất nhiều vấn đề cần quan tâm và đề cập đến.
2.2.1.1. Thực trạng về sức khỏe thể chất
Phần đông những NCCVCM đều có tình trạng sức khỏe thể chất rất yếu, họ
mang trong mình nhiều căn bệnh nguy hiểm, đó là chưa kể đến những căn bệnh
tiềm ẩn chưa phát hiện. Mẫu nghiên cứu cho thấy họ mắc phải những căn bệnh chủ
yếu liên quan đến tình trạng tuổi cao, trong tổng số 9 nhóm bệnh thường gặp thì
chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh về xương khớp, bệnh về đường tiêu hóa), bệnh về
đường hô hấp, bệnh huyết.
Như vậy, số liệu điều tra đã mô tả đa số tình trạng sức khỏe của NCCVCM là
rất yếu. Và tình trạng ấy là do rất nhiều nguyên nhân cụ thể gây ra, các nguyên nhân
đó có quan hệ khăng khít với nhau, đôi khi là sự tổng hợp của nhiều nguyên nhân.
Số người bị mắc bệnh do điều kiện thời tiết, di chứng của chiến tranh, tuổi cao sức
yếu, một nguyên nhân hết sức quan trọng là không chăm sóc chu đáo.
Bác Phan Viết Đắc 69 tuổi cho biết bác mang trong mình căn bệnh khớp đã
mấy mươi năm, di chứng của chiến tranh cách đây mấy chục năm để lại. Căn bệnh
của bác những ngày bình thường thì không sao chứ hễ trái nắng trở trời căn bệnh
này đã khiến bác một ngày tiều tụy, Gia đình đã khó khăn mà cứ hễ bác phát bệnh
là có nhiều khoản phải chi. Nhà đã nghèo lại còn nghèo thêm (bác nói)
2.2.1.2. Thực trạng về sức khỏe tinh thần
Trong các yếu tố sức khỏe con người, sức khỏe tinh thần có vai trò quan
trọng, nó tác động, chi phối sức khỏe thể chất và quan hệ xã hội của NCCVCM.
Một khi tinh thần không thoải mái, luôn lo âu, buồn phiền, bất an. . . Sẽ làm cho
tình trạng sức khỏe giảm sút hoặc làm cho các căn bệnh mà họ mắc phải trở nên
trầm trọng hơn. . . Và họ sẽ không có hứng thú để tham gia các hoạt động xã hội
cũng như ảnh hưởng không tốt đến các mối quan hệ của NCCVCM.
Do sự từng trải khiến cho họ khó chấp nhận cái mới, khó thay đổi ý kiến
SVTH: Phan Thị Tuyết - Lớp: CTXH K34 22