Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt may huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 110 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Lời Cảm Ơn
Những năm tháng học tập tại trường Đại học
Kinh tế Huế, tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức
bổ ích, làm nền tảng và là hành trang cho tôi
bước vào đời một cách tự tin và vững chắc. Chính
vì thế tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
quý thầy cô trong khoa Kế toán tài chính đã
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cũng như
kinh nghiệm thực tế một cách nhiệt tình và đầy
tâm huyết.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi xin
trân trọng gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu
Trường Đại Học Kinh Tế Huế, thầy cô trong khoa
Kế toán tài chính cũng như toàn thể thầy cô trong
trường. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
đến Phòng Kế toán tài chính của công ty Cổ Phần
Dệt May Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số
liệu và những kinh nghiệm thực tế để tôi có thể
hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến Th.S Đỗ Sông Hương đã giành nhiều
thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sâu sắc đến gia
đình, bạn bè, những người luôn theo sát, giúp đỡ
ủng hộ tôi về mặt tinh thần.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về
thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên nếu
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương


có thiếu sót mong thầy cô góp ý để bài khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Cao Thị Tâm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BH
CCDV
CP
CKTM
DT
GTGT
GVHB
GGHB
HTK
KQKD
KKTX
KKĐK
QLDN
XNK
TNDN
TP
TTĐB
TSCĐ
Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Chi phí
Chiết khấu thương mại
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán

Giảm giá hàng bán
Hàng tồn kho
Kết quả kinh doanh
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Quản lý doanh nghiệp
Xuất nhập khẩu
Thu nhập doanh nghiệp
Thành phẩm
Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
MỤC LỤC
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường càng phát triển, hoạt động kinh doanh đang ngày càng đa
dạng, phong phú hơn và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Sau sự kiện gia nhập tổ chức
thương mại WTO đã đánh dấu một bước chuyển biến khá mạnh mẽ về mọi mặt, trong
đó chủ yếu là kinh tế. Xu thế hội nhập tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh tự
do và bình đẳng nhưng cũng chính vì vậy buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay

gắt để tồn tại trong một môi trường khốc liệt.Trong một vài năm trở lại đây nền kinh tế
trong nước gặp không ít khó khăn, để tồn tại đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần tận dụng
thời cơ, nắm bắt nhu cầu, bắt nhịp với thị trường để doanh nghiệp mình không bị tụt
hậu với nền kinh tế. Để có được lợi nhuận, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, sản xuất được những sản phẩm
mà thị trường cần; Trong đó phải kể đến việc tổ chức quản lý và tiêu thụ sản phẩm,
thông qua việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp không chỉ bù đắp được chi phí bỏ ra
mà còn mang lại lợi nhuận. Việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm sẽ cho doanh nghiệp có
cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu
doanh thu, chi phí, lãi lỗ…Trong đó, doanh thu là 1 trong những chỉ tiêu được các nhà
quản trị quan tâm. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các
nhà quản lý phân tích, đánh giá, từ đó lựa chọn những phương án sản xuất kinh doanh
mang lại lợi nhuận cao nhất.
Công ty Cổ phần Dệt May Huế với hơn 20 năm hình thành và phát triển cho đến
nay đã đạt được những thành tựu to lớn và đáng kể. Công ty đặc biệt quan tâm đến
công tác tiêu thụ thành phẩm không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài, công ty có
các phòng ban đều là cánh tay đắc lực cho công tác tiêu thụ như phòng kế hoạch xuất
nhập khẩu, phòng quản lý chất lượng.
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Thông qua một quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần Dệt
May Huế, tôi đã nhận thức được việc quan trọng của công tác hạch toán doanh thu,
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dệt may nói chung và tại công ty
Dệt May Huế nói riêng. Với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cô chú phòng
Kế toán tài chính tại công ty, tôi đã quyết định đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:
“Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Dệt
May Huế” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng về kế toán doanh thu tại công ty Cổ phần Dệt May Huế.

- Đánh giá công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
phần Dệt May, từ đó đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Đề tài tập trung nghiên cứu
+ Tình hình kết quả chung tại Công Ty cổ Phần Dệt May Huế qua 3 năm 2011 _
2013.
+ Cụ thể là công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công
Ty Cổ Phần Dệt May _ Huế trong tháng 12 năm 2013.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này, tôi đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
- Phương pháp phỏng vấn, quan sát: Thực tập trực tiếp tại đơn vị để quan sát hóa đơn
chứng từ, cách thức thu nhận, luân chuyển, xử lý và lưu giữ hóa đơn chứng từ, xem xét
sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế; Kết hợp việc phỏng vấn nhân viên trong suốt
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
quá trình thực tập đã giúp tôi hiểu rõ hơn về công tác kế toán của đơn vị.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Quan sát, thu thập những số liệu thô của công
ty, số liệu từ báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bán thuyết minh báo cáo tài chính…
- Hệ thống các phương pháp kế toán: Thông qua những số liệu thu thâp được tại doanh
nghiệp cùng với những kiến thức đã học để tiến hành xác định doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích: Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiến
hành tổng hợp có hệ thống theo quy trình để có những nhận xét, đưa ra nhận định
riêng về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán doanh thu, xác định kết quả
nói riêng tại công ty.
1.5. Kết cấu của đề tài

Khóa luận gồm có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung- kết quả nghiên cứu và
phần kết luận- kiến nghị
Nội dung nghiên cứu có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh.
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Dệt May Huế.
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Thành phẩm
(3)4
Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng của
quy trình sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã hoàn thành và đã được kiểm tra kỹ
thuật xác định phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, nhập kho bảo quan
chờ tiêu thụ hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Khái niệm thành phẩm không bao gồm:
+ Những sản phẩm chưa qua tất cả các khâu của giai đoạn chế biến hoặc đã qua
các khâu của giai đoạn chế biến nhưng không đủ tiêu chuẩn theo quy định.
+ Những sản phẩm doanh nghiệp mua về để bán (hàng hóa)
+ Sản phẩm thuê đơn vị khác gia công chế biến, khi chuyển về doanh nghiệp
không cần phải chế biến thêm.
+ Những sản phẩm chưa làm thủ tục nhập kho (đối với công nghiệp)
1.1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm

Tất cả các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp thương mại, sản xuất hay cung cấp
dịch vụ, muốn tồn tại và phát triển thì việc quan trọng là tiêu thụ được sản phẩm, mang
3
(1)
(Nguyễn Thị Diệu Huyền, 2009. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Dệt May Thủy Dương- TT Huế ). Luận văn tốt nghiệp kế toán, Đại học Kinh Tế Huế,
TP Huế, Việt Nam.
4
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Tiêu thụ thành phẩm
(2)
là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng, đã thu
được tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán, nói cách khác tiêu thụ là quá
trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho
khách hàng. Tiêu thụ chính là quá trình đưa sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất được
vào lĩnh vực lưu thông, từ đó chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá
trị “tiền tệ” và hình thành kết quả kinh doanh.
Ý nghĩa
(3)
: Tiêu thụ thành phẩm là đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng,
vì vậy quá trình tiêu thụ chính là cầu nối giữa 2 khâu: sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ
không chỉ đơn thuần là việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng mà nó còn bao gồm
từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, định vị thị trường…Vì vậy
để làm tốt khâu tiêu thụ, doanh nghiệp có nhiều cách khác nhau như: Quảng cáo,
marketing sản phẩm, thương hiệu; nghiên cứu nhu cầu khách hàng, khuyến mại…
1.1.1.3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả

lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
1.1.1.4. Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng của các hoạt động tại doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm), nó phụ thuộc vào quy mô, chất lượng
của quá
5
trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan
trọng để đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều bao gồm 3 hoạt động
chính: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Tương ứng với các hoạt động trên là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh, kết
5
(2),(3) )
[(Nguyễn Thị Diệu Huyền, 2009. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần Dệt May Thủy Dương- TT Huế )]. Luận văn tốt nghiệp kế toán, Đại học Kinh Tế
Huế, TP Huế, Việt Nam.
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
(4)
Kế toán doanh thu không chỉ cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị bên
trong mà còn cung cấp cho những đối tượng bên ngoài, từ đó có căn cứ đánh giá một
cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như tình hình
tiêu thụ các loại hàng hóa để từ đó các nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh tế
đúng đắn.
Do đó nhiệm vụ của kế toán doanh thu cần:
- Hạch toán đầy đủ, chính xác tình hình kế toán doanh thu qua một số chỉ tiêu như giá
vốn hàng bán và phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phản ánh và tính toán chính xác các loại chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp để có những biện pháp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Thường xuyên cập nhật, theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu, chủng loại hàng bán,
tình hình nhập xuất thành phẩm.
- Xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ, lập báo cáo tiêu thụ
thành phẩm, báo cáo kinh doanh từ đó tham mưu cho lãnh đạo những biện pháp để
nâng cao hiệu quả của quá trình tiêu thụ.
1.1.3. Các phương thức tiêu thụ
(5)
1.1.3.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp
sản xuất
6
thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Đặc điểm của hàng hóa
bán buôn kết thúc quá trình bán buôn, hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Ưu điểm: Năng suất lao động cao, chi phí hoạt động bán hàng ít, doanh số tăng
nhanh. Do không phải lưu kho, bảo quản và sắp xếp lại hàng hoá tại cửa hàng nên giá
bán rẻ hơn và doanh số thường cao hơn so với bán lẻ.
6
(4),(5)
GS. TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy(2008). Giáo trình Kế toán tài chính. Nhà xuất bản tài chính
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Nhược điểm: Doanh nghiệp không có sự phản hồi trực tiếp với người tiêu dùng
nên không nắm rõ thông tin từ người tiêu dùng.
1.1.3.2. Phương thức bán lẻ
(6)7
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ, bán lẻ
thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ. Hàng hóa được bán theo phương

thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Vì hàng hóa phải qua khâu bán buôn, lưu kho, chi phí cho bán hàng nên giá bán
lẻ thường cao hơn bán buôn và việc tăng doanh số của doanh nghiệp chậm hơn, nhưng
ưu điểm là nhận được thông tin phản hồi trực tiếp từ khách hàng.
1.1.3.3. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
(7)
Tiêu thụ trực tiếp là phương pháp giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay
tại các phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng được
chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua
thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Ưu điểm: Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng và thị trường điều
đó giúp Doanh nghiệp biết rõ về nhu cầu của thị trường, kiểm soát và thống kê được
giá cả, có cơ hội để gây uy tín đối với người tiêu dùng, hiểu rõ được tình hình bán
hàng do vậy có thể thay đổi kịp nhu cầu về sản phẩm
Nhược điểm: Chi phí cho công tác tiêu thụ khá lớn do phải thiết lập các cửa
hàng, mà theo phương thức này thì khả năng phân phối của Doanh nghiệp không được
rộng và không được nhiều.
7
(6),(7)
GS. TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy(2008). Giáo trình Kế toán tài chính. Nhà xuất bản tài chính
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Hạch toán phương thức tiêu thụ trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
1.1.3.4. Phương thức bán hàng trả góp
(8)8
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, có nghĩa là người
mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. Một phần người mua sẽ thanh toán ngay tại
thời điểm mua hàng, phần còn lại người mua chấp nhận thanh toán trả dần cho các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Số tiền trả ở các kỳ tiếp theo thông

thường bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm.
Xét về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách hàng và được khách hàng chấp
nhận thanh toán, hàng hóa bán trả góp được coi là đã tiêu thụ và ghi nhận doanh thu là
giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển dần vào doanh thu hoạt động
tài chính. Nhưng về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh
toán hết tiền hàng.
Ưu điểm: Đây được xem là một chiến lược kinh doanh không thể thiếu của các
doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp thu hút nhiều khách hàng, bán được nhiều hàng,
8
(8)
GS. TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy(2008). Giáo trình Kế toán tài chính. Nhà xuất bản tài chính
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
kéo theo việc tăng doanh thu và lợi nhuận.
Nhược điểm: Việc khách hàng chậm thanh toán dẫn đến doanh nghiệp bị ứ đọng
vốn, gây cản trở đến việc sản xuất kinh doanh.
Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp được khái quát qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp
1.1.3.5. Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Đây là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại lý
này trực tiếp bán hàng. Khoản tiền hoa hồng hoặc chênh lệch giá mà bên đại lý nhận
được ghi nhận là doanh thu. Số hàng chuyển giao cho đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Khi đại lý ký gửi gửi thông báo về số hàng bán được, chấp
nhận thanh toán hoặc đã thanh toán thì số hàng coi như là đã tiêu thụ
(9).9
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể tiêu thụ được một lượng hàng hoá, dịch vụ lớn mà
9
(9)

(PGS. TS Võ Văn Nhị. 261 Sơ đồ Kế Toán Doanh Nghiệp( dùng cho sinh viên chuyên ngành Kế toán- Kiểm
toán). NXB Lao Động. năm 2009. Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
không phải mất nhiều chi phí vào việc bán hàng vì vậy có thể tập chung vốn sản suất,
tạo điều kiện cho chuyên môn hoá sản xuất.
Nhược điểm: Doanh nghiệp không thu được lợi ích tối đa do phải bán buôn và trả
tiền hoa hồng cho các đại lý. Mặt khác do phải qua nhiều khâu trung gian nên việc
nhận thông tin phản hồi từ khách hàng chậm, không kịp thời đưa ra những quyết định
và có thể gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng thông qua đại lý được khái quát
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng thông qua đại lý
1.1.3.6. Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng
(10)10
Đây là phương thức mà người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để
đổi lấy sản phẩm, vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm,
10
(10)
(Th.S Bùi Văn Dương (chủ biên), TS Võ Văn Nhị, TS Hà Xuân Thạch, Kế toán tài chính(2001)
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
vật tư, hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
1.1.3.7. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
(11)
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thỏa

thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong
hợp đồng. Hàng hóa trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Thời điểm khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy sản
phẩm được xem là đã tiêu thụ và doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng.
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
11
11
(11)
TS. Trần Đình Phụng (Chủ biên), TS. Phạm Ngọc Toàn, ThS. Nguyễn Trọng Nguyên, THS. Châu Thanh
An, CN. Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyên lý kế toán, NXB Phương Đông.
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
12
1.2.1.1. Nội dung kế toán doanh thu
Doanh thu: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Những nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Theo đoạn 10, chuẩn mực số 14 “ Doanh
thu và thu nhập khác”, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
được 5 điều kiện sau đây:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
1.2.1.2. Tài khoản kế toán

 Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán,
không phân biệt đã thu tiền hoặc sẽ thu tiền trong tương lai.
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tài khoản 511 được mở chi tiết theo tài
khoản cấp 2 như sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
12 (Th.S Bùi Văn Dương (chủ biên), TS Võ Văn Nhị, TS Hà Xuân Thạch, Kế toán tài chính(2001)
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ bán trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
• Kết cấu::
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn bán hàng: Dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp
trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT (Mẫu 02GTTT- 3LL)
- Hóa đơn GTGT: Dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
khấu trừ (Mẫu 01GTKT-3LL)
- Phiếu xuất kho hoặc hóa đơn kiêm xuất kho (02- VT)
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ (04/GTGT)
- Phiếu thu- chi tiền mặt.
- Báo cáo bán hàng…
+ Kế toán doanh thu có thể bao gồm những loại sổ sách sau:
- Sổ chi tiết thanh toán.
- Số nhật ký bán hàng, thu tiền, chi tiền.
- Các loại sổ kế toán chi tiết khác và một số loại sổ liên quan.
1.2.1.4. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu
(1) Thuế XK, TTĐB phải nộp vào ngân sách, thuế GTGT phải nộp (trực tiếp).
(2) Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ.
(3) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần.
(4) Doanh thu BH, CCDV nếu áp dụng theo phương pháp trực tiếp.
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
(5) Doanh thu BH, CCDV nếu áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
(6) Thuế GTGT đầu ra.
(7) Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán phát

sinh trong kỳ.
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(13)13
1.2.2.1. Chiết khấu thương mại
a. Nội dung kế toán:
Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối
lượng theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản này thường có các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
b. Tài khoản kế toán:
TK 521- Chiết khấu thương mại, tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
+ Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
13
(13)
(Th.S Bùi Văn Dương (chủ biên), TS Võ Văn Nhị, TS Hà Xuân Thạch, Kế toán tài chính(2001)
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
c. Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán kế toán chiết khấu thương mại
1.2.2.2. Hàng bán bị trả lại
a. Nội dung kế toán: Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ
nhưng bị người mua từ chối, trả lại do vi phạm các điều kiện trọng hợp đồng kinh tế
như đã ký kết. Tài khoản này phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch

vụ đã bán nhưng lại bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,
kém phẩm chất, sai qui cách, không đúng chủng loại.
DT hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại X Đơn giá bán đã ghi trên hóa đơn
b. Tài khoản kế toán:
+ TK 531- Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này không có số dư.
Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ kế toán.
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Và một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 131…
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
c. Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại
1.2.2.3. Giảm giá hàng bán
a. Nội dung kế toán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận
một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn do một số nguyên nhân như
hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm
như trong hợp đồng hoặc một số lỗi từ phía người bán.
Tài khoản kế toán:
+ TK 532- Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giám giá hàng bán thực
tế phát sinh trong kỳ kế toán, TK này không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ kế toán.
+ Một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 131…
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
b. Sơ đồ hạch toán

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán kế toán giảm giá hàng bán
1.2.2.4. Kế toán thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT phải nộp
a. Nội dung kế toán
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là sắc thuế tiêu dùng, là loại thuế gián thu đánh vào một
số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định.
- Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế gián thu, đánh vào các mặt hàng được phép
xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
- Thuế GTGT phải nộp: Là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
b. Tài khoản kế toán
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
c. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán thuế TTĐB, thuế XK và thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp
Giải thích sơ đồ:
(1) Số thuế TTĐB, thuế XK phải nộp tính trên giá trị hàng hóa bán ra
(2) Số thuế GTGT đầu ra phải nộp NSNN the phương pháp trực tiếp
(3) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT vào NSNN
(3a) Nộp bằng tiền
(3b) Vay tiền để nộp thuế
(4) Doanh nghiệp được hoàn thuế
1.3. Nội dung và phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
(14)14
1.3.1.1. Khái niệm và bản chất của giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc gồm

14
(14)
TS. Trần Đình Phụng (Chủ biên), TS. Phạm Ngọc Toàn, ThS. Nguyễn Trọng Nguyên, THS. Châu Thanh
An, CN. Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyên lý kế toán, NXB Phương Đông.
SVTH: Cao Thị Tâm - Lớp K44KTDN 25

×