Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần kim khí thanh tâm thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.69 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ XUÂN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG TỔNG HỢP

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ THANH TÂM THÀNH PHỐ
HUẾ
Giáo viên hướng dẫn:
ThS.
Sinh viên thực hiện:
Vũ Xuân Hải
Ngành học: Kế toán
Lớp: CĐKT FK9
KHÓA HỌC: 2013 - 2014
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngoài
sự cố gắng và nổ lực của bản thân, em đã nhận
được sự giúp đỡ của các thầy cô trong nhà trường
và em xin bày tỏ lòng cảm ơn đặc biệt tới cô giáo
Nguyễn Thị Thu Thủy người đã hướng dẫn trực
tiếp tận tình chỉ bảo cho em trong thời gian thực
hiện nghiên cứu đề tài đã chọn.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn
Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên công ty cổ phần Kim khí Thanh Tâm đã nhiệt
tình hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt thời gian thực tập tại Công ty để em
có thể hoàn thành tốt đề tài đã chọn.
Sau cùng em cũng xin chân thành cảm ơn tất
cả bạn bè, người thân đã luôn quan tâm động


viên giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian
thực tập.
Do thời gian thực hiện có hạn và kiến thức
vẫn còn hạn chế cho nên báo cáo không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong sự góp ý của
các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo và các anh chị
trong Phòng Kế toán công ty cổ phần Kim khí
Thanh Tâm để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 04 năm
2014
Sinh viên thực hiện
Vũ Xuân Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp thu thập số liệu 3
5. Kết cấu các chương 3
PHẦN II: NỘI DUNG 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số vấn đề chung 4
1.1.1. Tiền 4
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương 4
1.1.1.2. Bản chất kinh tế của tiền lương 4
1.1.1.3. Chức năng của tiền lương 5
1.1.2. Vai trò của tiền lương 6

1.1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 6
1.1.3.1. Quỹ tiền lương 6
1.1.3.2. Qũy bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp
và kinh phí công đoàn 6
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9
1.2.1. Kế toán lao động tiền lương 9
1.2.2. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
10
Chương 2 15
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ 15
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 15
CỔ PHẦN KIM KHÍ THANH TÂM 15
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần kim khí Thanh Tâm 15
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 15
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động 15
2.1.2.1. Chức năng của doanh nghiệp 15
2.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp 15
SVTH: Vũ Xuân Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 16
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 16
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần kim khí Thanh
Tâm 16
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 16
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 17
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý 17
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 18
SVTH: Vũ Xuân Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN : Bảo hiểm tai nạn
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CNVC : Công nhân viên chức
LĐ : Lao động
NSLĐ : Năng suất lao động
NLV : Nguyên vật liệu
TSCĐ : Tài sản cố định
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
SVTH: Vũ Xuân Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế của một quốc gia nói
chung được coi là phát triển khi lao động có năng suất có chất lượng và đạt
hiệu quả cao. Như vậy nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản
xuất" với ba nhân tố cấu thành thì nhân tố lao động là nhân tố quan trọng
và là nhân tố quyết định vì lao động là hoạt động quan trọng nhất của con
người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Nhất là trong
tình hình hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển mình và hội nhập với
nền kinh tế thế giới với nhiều cơ hội và thách thức, kinh tế trong nước đang
chuyển dần sang kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ có kiến thức có kỹ
thuật sẽ là nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất
lượng lao động. Trong quá trình lao động, người lao động đã hao tốn một
lượng sức lao động nhất định, do đó để quá trình lao động diễn ra liên tục
thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động nhất định. Tiền
lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực
hiện. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có mối quan hệ mật
thiết và tác động qua lại lẫn nhau.
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc

sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh
nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm
các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
kinh phí công đoàn. Đây là một quỹ thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội
tới từng người lao động.
Có thể nói rằng tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Nhất là
hiện nay nhà nước đang thực hiện việc thay đổi thường xuyên chế độ tiền
lương cho phù hợp với hoàn cảnh mới, đảm bảo cuộc sống cho người lao
động. Vì vậy việc Kế toán, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
SVTH: Vũ Xuân Hải 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp cạnh
tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp phần làm cho lao
động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao
động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Mặt khác, tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người
lao động cũng là động lực thúc đẩy người lao động "hăng say sản xuất và
yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của nó, em chọn đề
tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần kim khí Thanh Tâm". Làm báo cáo thực tập tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận, liên quan đến đề tài.
Tìm hiểu thu thập, xử lý, phân tích và đánh giá thực trạng công tác, kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần kim khí
Thanh Tâm.
Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần kim khí Thanh Tâm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần
kim khí Thanh Tâm
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
- Phòng kế toán công ty cổ phần kim khí Thanh Tâm.
3.2.2. Về thời gian
- Số liệu sử dụng để đánh giá, khái quát tình hình cơ bản của công ty
qua 3 năm 2009 - 2011.
- Số liệu sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên
cứu là tháng 4 năm 2012.
SVTH: Vũ Xuân Hải 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Thu thập, sổ sách, chứng từ.
- Phương pháp xử lý số liệu.
5. Kết cấu các chương
Ngoài lời mở đầu và kết luận kiến nghiện đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở Công ty cổ phần kim khí Thanh Tâm.
Chương 3: Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần kim khí Thanh Tâm.
SVTH: Vũ Xuân Hải 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề chung

1.1.1. Tiền
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa, người có
sức lao động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người
sử dụng lao động: Nhà nước, chủ doanh nghiệp ) thông qua các hợp đồng
lao động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền
có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của người đó.
Tiền lương là một bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của
người lao động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp với chức năng là chi phí lao động sống, cũng có
thể coi là cấu thành của thu nhập doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận
sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao
động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
1.1.1.2. Bản chất kinh tế của tiền lương
Trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của thị trường sức lao động
trở thành hàng hóa đặc biệt. Giá cả sức lao động chính là tiền lương, tiền
công. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao
động sau quá trình làm việc. Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là kết quả
của sự phân phối sản phẩm trong xã hội ở mức cao. Kinh tế học coi sản
xuất là sự kết hợp giữa hai yêu tố là vốn và lao động, vốn thuộc quyền sở
hữu của một bộ phận dân cư trong xã hội, còn một bộ phận khác không có
vốn chỉ có sức lao động, phải đi làm thuê và đổi lại họ nhận được một
khoản tiền gọi là tiền lương. Nghiên cứu tiền lương có ba vấn đề quan
trọng đặt ra là: người trả, căn cứ trả và nguồn chi trả.
SVTH: Vũ Xuân Hải 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một trong những vấn đề đang được đặt ra không chỉ là ai trả lương,
mà quan trọng hơn là trả như thế nào và cứ để trả, trả trước hay trả sau
trong quá trình lao động, trả theo kết quả lao động hay trả theo giá trị sức

lao động tiềm năng hay trả theo giá trị sức lao động thực tế hao phí phù hợp
với yêu cầu công việc.
Trong nền kinh tế thị trường, giá trị hàng hóa phải được xác định
trước khi đem bán, và sức lao động là hàng hóa nên giá trị của nó phải
được xác định trước như các hàng hóa khác. Hơn nữa, việc tham gia đóng
góp tạo nên giá trị mới, đặc biệt là lợi nhuận có ý nghĩa sống còn đối với
hoạt động của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, vì thế sức lao
động nào có "bản năng" tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó càng nhiều càng
phải được trả lương cao hơn
Tiền lương còn là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người
lao động, về nguyên tắc, người bán sức lao động phải đưa ra giá trước và
sau đó hai bên mặc cả đi đến thỏa thuận, sự thỏa thuận đó phải được thể
hiện trong hợp đồng lao động làm cơ sở pháp lý cho việc trả lương cũng
như giải quyết các tranh chấp lao động vốn xảy ra do sự tách biệt giữa thỏa
thuận mua bán với sử dụng, thanh toán. Giá cả sức lao động hay tiền công
có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hóa sức lao động.
1.1.1.3. Chức năng của tiền lương
• Chức năng tái sản xuất sức lao động: Vì nhờ có tiền lương người lao
động mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài và tái sản xuất sức lao động.
• Chức năng đòn bẩy kinh tế: Tiền lương là khoản thu nhập chính và
chủ yếu của người lao động, là động lực kích thích họ phát huy tối đa khả
năng và trình độ làm việc.
• Chức năng công cụ quản lý Nhà nước: Các doanh nghiệp luôn muốn
đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất còn người lao động lại muốn được
trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy Nhà nước đã xây dựng
các chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành lang pháp lý cho
cả hai bên.
SVTH: Vũ Xuân Hải 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động

nên có thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động.
• Chức năng điều tiết lao động: Vì số lượng và chất lượng sức lao
động ở các vùng, ngành là không giống nhau nên Nhà nước phải điều tiết
lao động thông qua chế độ, chính sách tiền lương.
1.1.2. Vai trò của tiền lương
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác về số lượng chất
lượng lao động.
- Tính toán chính xác kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp BHXH và các khoản trích nộp đúng chế độ quy định.
- Tính toán và phân bổ hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích
nộp theo lương.
- Lập báo cáo đầy đủ kịp thời về tình hình lao động, tiền lương, trợ
cấp BHXH phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương để có biện pháp
sử dụng lao động.
1.1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.3.1. Quỹ tiền lương
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ
tiền lương bao gồm các khoản lương như lương thời gian, lương sản phẩm,
phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại và
có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu
như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền lương
1.1.3.2. Qũy bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp và
kinh phí công đoàn
+ Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc thu nhập do đau ốm, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH.
SVTH: Vũ Xuân Hải 6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ ngày 1/1/2012, mức trích lập BHXH là 24% trên quỹ tiền lương,
tiền công đóng góp BHXH, trong đó người lao động đóng góp 7% và người
sử dụng lao động đóng góp 17%.
+ Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện
và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn đủ từ 3 tháng trở lên; người lao động là
người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công
chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4.5% mức tiền lương, tiền
công hàng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động
đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1.5%.
+ Bảo hiểm thất nghiệp
• Theo điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm
thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
o Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước
khi thất nghiệp.
o Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
o Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
• Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
o Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề
trước khi thất nghiệp.
o Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ Ba tháng, nếu có đủ từ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng
đóng BHTN.
+ Sáu tháng, nếu có đủ từ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai
tháng đóng BHTN.

SVTH: Vũ Xuân Hải 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Chín tháng, nếu có đủ từ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn
mươi tháng đóng BHTN.
+ Mười hai tháng, nếu có đủ từ một trăm bốn mươi tháng đóng BHTN
trở lên.
• Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
Tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1%
và DN chịu 1% tính vào chi phí. Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ ngân sách
1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia
BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
+ Kinh phí công đoàn
KPCĐ là quỹ được sử dụng cho chi tiêu hoạt động công đoàn và được
hình thành trên cở sở trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương thực tế
phát sinh trong tháng tính vào sản xuất kinh doanh và tỷ lệ trích KPCĐ là
2%, số KPCĐ doanh nghiệp sẽ để lại một phần cho hoạt động công đoàn ở
doanh nghiệp, còn lại sẽ nộp cho công đoàn cấp trên.
Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ rất có lợi cho người lao
động không những chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ
hưu người lao động vân được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh
theo chế độ bảo hiểm quy định. Tiền lương phải trả cho người lao động
cùng các khoản trích theo lương trên hợp thành chi phí nhân công trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ các khoản trích theo lương được áp dụng kể từ ngày 1/01/2012
Các khoản trích theo lương DN (%) NLĐ (%) Cộng (%)
1. BHXH 17 7 24
2. BHYT 3 1,5 4,5
3. BHTN 1 1 2
4. KPCĐ 2 2
Cộng (%) 23 9,5 32,5

SVTH: Vũ Xuân Hải 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Kế toán lao động tiền lương
+ Kế toán về số lượng lao động:
Để quản lý lao động về mặc số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ
sách lao động. Sổ này do người lao động tiền lương lập ra nhằm nắm chắc
tình hình phân bố, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh
đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động.
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép khịp thời
chính xác số ngày công, giờ làm việc thực tế như ngày nghỉ việc, ngừng
việc của từng người lao động, từng bộ phận trong doanh nghiệp. Trên cơ sở
này để tính lương phải trả cho từng người.
Theo dõi thời gian lao động qua các chứng từ sau:
 Bảng chấm công do các bộ phận công tác lập, xác nhận gửi kèm
theo các chứng từ liên quan gửi đến phòng kế toán.
 Phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu báo cáo làm thêm ca, làm đêm,
độc hại.
 Biên bản điều tra tai nạn lao động trong trường hợp có xảy ra.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán
thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Dùng để ghi chép thời gian lao
động thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong đội, tổ, phòng
ban. Bảng chấm công phải lập riêng cho từng bộ phận và dùng trong vòng
một tháng.
Cuối tháng các Bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán để
tiến hành tính lương. Đối với trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao
động thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế ghi nhận. Còn đối
với trường hợp ngừng việc đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng
việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm,
để làm căn cứ tính lượng và xử lý thiệt hại xảy ra.

SVTH: Vũ Xuân Hải 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Kế toán thời gian lao động:
Chứng từ sử dụng là bảng chấm công. Bản chấm công được lập riêng
cho từng bộ phận, tổ lao động, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày
làm việc, nghỉ việc của người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc
các phòng ban) trực tiếp ghi để nơi công khai để công nhân viên chức giám
sát thời gian lao động từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để
tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận sản xuất.
+ Kế toán kết quả lao động:
Để kế toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp,
mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau như các chứng từ bao gồm
các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc và sản phẩm, thời
gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu.
1.2.2. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 - "Phải trả người lao động" dùng để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao
động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã
hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu tài khoản 334:
Nợ TK334 Có
- Các khoản khấu trừ vào tiền công,
tiền lương của CNVC.
- Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho CNVC.
- Kết chuyển tiền lương công nhân
viên chức chưa lĩnh.
Tiền lương, tiền công và các lương

của khoản khác còn phải trả cho
CNVC.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho
CNVC
Dư có: Tiền lươn, tiền công và các
khoản khác còn phải trả cho CNVC
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2;
SVTH: Vũ Xuân Hải 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
 Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản
phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác
ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có)
có tính chất về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
b. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
- Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Hợp đồng giao khoán.
SVTH: Vũ Xuân Hải 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.1: Kế toán các khoản thanh toán với người lao động

b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338: "Phải trả và nộp khác" dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả và phải nộp khác ngoài các khoản đã phản
ánh ở các tài khoản thanh toán nợ phải trả (từ TK 331 đến TK 337).
Kết cấu tài khoản 338
Nợ TK338 Có
- Các khoản đã nộp cho cơ quan
quản lý.
- Các khoản đã chi về kinh phí công
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo
tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trước phát
SVTH: Vũ Xuân Hải 12
TK 334TK 141, 138, 333
TK 3383, 3384, 3389
TK 622
Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của người lao động (tạm
ứng, bồi thường vật chất, tạm
ứng)
Phần đóng góp
BHXH, BHYT, BHTN
Thanh toán lương, thưởng,
BHXH và các khoản khác cho
người lao động
Tiền
lương,
tiền
thưởng,
BHXH,

và các
khoản
khác phải
trả cho
người lao
động.
CNTT Sxuất
TK 627
Nhân viên PX
TK 641, 642
NV bán hàng,
QLDN
TK 4311
Tiền thưởng
TK 3383
BHXH phải trả
trực tiếp
TK 152
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước
và doanh thu bán hàng tương ứng
từng kỳ.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay
thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.

- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải
nộp phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp
thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư nợ (nếu có): Số tiền còn phải trả,
phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ
xử lý.
Kế toán tiền lương sử dụng 4 TK chi tiết:
• 3382 - Kinh phí công đoàn
• 3383 - Bảo hiểm xã hội
• 3384 - Bảo hiểm y tế
• 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra trong quá trình Kế toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan như 111, 112, 138, 335, 241
b. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng lao động
- Bảng trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
SVTH: Vũ Xuân Hải 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Kế toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
SVTH: Vũ Xuân Hải 14
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
cho cơ quan quản lý
Trừ vào thu nhập của
người lao động (8.5%)
Tính vào chi phí
kinh doanh (24%)
TK 334

Sổ BHXH phải trả
trực tiếp cho CNV
TK 334
Trích
KPCĐ,
BHXH,
BHTN,
theo tỉ lệ
qui định
TK 334
TK 111, 112,
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
TK 111, 112
Sổ BHXH, KPCĐ chỉ vượt được cấp
TK 622, 627, 641, 642
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ THANH TÂM
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần kim khí Thanh Tâm
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Doanh nghiệp Thanh Tâm là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động
tỏng lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực hiện Kế toán kinh tế độc lập. DN có
trụ sở chính đặt tại đường Ngự Bình. Với vị trí nằm giữa trung tâm Thành
phố, DN có rất nhiều thuận lợi để tiến hành hoạt động giao dịch cũng như
phát triển hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
Tiền thân của DN Thanh Tâm là DN sản xuất sắt thép và cung cấp các
mặt hàng hữu dụng.
Doanh nghiệp được thành lập cách đây 19 năm. Từ đó đến nay, DN

thường xuyên kiện toàn giữ vững ổn định và phát triển, đáp ứng được
những yêu cầu trong tình hình mới với một số nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất
kinh doanh.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động
2.1.2.1. Chức năng của doanh nghiệp
Với tư cách là một công ty sản xuất thương mại chuyên sản xuất và
kinh doanh sắt, thép.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh theo đúng ngành ngề đã đăng ký,
doanh nghiệp đã bảo tồn được nguồn vốn được giao và phát triển nó đúng
hướng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã thực hiện chế độ phân phối theo năng
suất lao động, công bằng và hợp lý, đồng thời cóp trách nhiệm bảo vệ môi
trường, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội. Doanh nghiệp đã hoàn thành
trách nhiệm đối với Nhà nước, nộp thuế vào ngân sách Nhà nước đúng tiêu
SVTH: Vũ Xuân Hải 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chuẩn và thời gian quy định. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên chức trong đơn vị.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
+ Giám đốc
+ Kế toán trưởng:
+ Thủ kho + Thủ quỹ:
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng TC-HC)
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần kim khí Thanh Tâm
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
1. Giám đốc: là người có quyền cao nhất trong doanh nghiệp, được
Nhà nước ủy quyền thay mặt Nhà nước lãnh đạo doanh nghiệp, có trách

nhiệm trước cấp trên về bảo tồn và sử dụng đồng vốn hợp lý, có hiệu quả,
chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giám đốc lãnh đạo trực tiếp các phòng ban, đồng thời chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phó giám đốc: là người trợ lý cho giám đốc, giúp giám đốc thực
hiện quyền hạn và có trách nhiệm theo sự phân công của giám đốc. Phó
giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật, là người thay mặt
SVTH: Vũ Xuân Hải 16
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức Phòng kế
hoạch
Phòng tài vụ Phòng vật tư
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cho giám đốc giải quyết các công việc của doanh nghiệp theo ủy quyền của
giám đốc khi giám đốc đi vắng.
3. Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc
về công tác tổ chức cán bộ, sắp xếp phòng ban, tuyển dụng lao động, xác định
các mức lương, tăng giảm bậc lương, lập các báo cáo gửi lên cấp trên.
4. Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch, sản xuất định mức kỹ
thuật về lao động vật tư.
5. Phòng tài vụ: Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
theo dõi tình hình vận động tài sản của toàn doanh nghiệp, cung cấp thông
tin quản lý, lập các báo cáo kế toán.
6. Phòng vật tư: Theo dõi tình hình dự trữ, xuất nhập vật tư, cung cấp
số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần kim khí Thanh Tâm)
SVTH: Vũ Xuân Hải 17
Kế toán trưởng
Bộ phận
thống kê
Kế toán
tiền mặt
kiêm lao
động tiền
lương
Kế toán
công nợ
tiêu thụ
Kế toán
TSCĐ
kiêm
vật tư
Thủ quỹ
kiêm
thủ kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Với thuận lợi là hai cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cách
nhau không xa nên công tác quản lý gắn liền công tác kế toán với hoạt
động sản xuất. Tại hai cơ sở này, doanh nghiệp bố trí hai nhân viên thống
kê để theo dõi thống kê sản lượng, sản phẩm sản xuất ra cũng như thu thập
các chứng từ khác cuối ngày được gởi đến cho phòng kế toán. Phòng kế
toán được tổ chức theo phương thức quản lý trực tuyến, với hình thức tổ
chức kế toán tập trung, mọi công việc của kế toán đều được thực hiện ở

phòng tài vụ.
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp gồm 6 nhân viên phục vụ trách mỗi
phần kế toán có trách nhiệm khác nhau.
1. Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề liên quan đến tài
chính của doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán ban đầu, phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cuối quý lập báo tài chính.
2. Bộ phạn thống kê: hằng ngày theo dõi và thống kê số lượng sản
xuất ở hai cơ sở để báo cáo cho kế toán trưởng.
3. Kế toán tiền mặt kiêm lao động tiền lương: có nhiệm vụ tính lương
cho CBCNVC theo tình hình trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, lập
bảng thanh toán lương. Đồng thời theo dõi, ghi chép tình hình thu chi tiền
mặt, lập chứng từ, ghi sổ và một số sổ sách có liên quan.
4. Kế toán công nợ tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán
tiêu thụ.
5. Kế toán TSCĐ kiêm vật tư: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất
vật tư TSCĐ và trong kỳ, lập bảng kê và chứng từ ghi sổ liên quan, theo dõi
tình hình tăng giảm TSCĐ và lập bảng kiểm tra TSCĐ, khấu hao TSCĐ.
6. Thủ quỹ kiêm thủ kho: có nhiệm vụ thu chi, nhập xuất theo chứng
từ hợp lệ, quản lý tiền mặt tại quỹ, hàng ngày kiểm tra, cung cấp tình hình
biến động tiền mặt tại doanh nghiệp. Thủ kho có trách nhiệm bảo quản
thành phẩm.
SVTH: Vũ Xuân Hải 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2009 - 2011
Bảng 2.1. Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2009 - 2011
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
SL % SL % SL % +/- % +/- %

Tổng số lao động 17
100.0
0
20
100.0
0
22 100 3 17.6 2 10
* Phân theo tính chất công việc
- Gián tiếp 10 59 13 65 12 54.5 3 30 (1) (7.7)
- Trực tiếp 7 41 7 35 10 45.5 0 0 3 42.9
* Phân theo giới tính
- Nam 6 35 8 40 10 45.5 2 33.3 2 25
- Nữ 10 65 12 60 12 54.5 2 20 0 0
* Phân theo trình độ
- Đại học, cao đẳng 6 35 6 30 5 22.7 0 0 (1) (16.7)
- Trung cấp 5 29 9 45 5 22.7 4 80 (4) (44.4)
- Lao động phổ thông 6 36 5 25 12 54.6 (1) (16.7) 7 140
SVTH: Vũ Xuân Hải 19

×