Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

Luận văn thạc sĩ đề tài quản lý bảo trì và duy tu sửa chữa các tuyến đường thuộc tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
======   ======
ĐỀ TÀI:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ SỬA CHỮA
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH”
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐƯỜNG ÔTÔ VÀ THÀNH PHỐ
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
BỐ CỤC LUẬN VĂN
CHƯƠNG MỞ ĐẦU: ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ SỬA CHỮA
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
KHAI THÁC GIAO THỒNG ĐƯỜNG BỘ
CHUƠNG 3: CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KHAI
THÁC ĐƯỜNG BỘ.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, BẢO
TRÌ VÀ SỬA CHỮA CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG MỞ ĐẦU:
1. Sự cần thiết của đề tài luận văn
Trong những năm qua, ngành giao thông vận tải tỉnh Bình
Định luôn thể hiện vai trò ngành kinh tế quan trọng, luôn đi trước
“ mở đường ” cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Hàng loạt các tuyến đường huyết mạch quan trọng của tỉnh đã
được đầu tư xây dựng, nâng cấp và đưa vào sử dụng như: QL 1D,
tuyến cầu đường Quy Nhơn-Nhơn Hội, tuyến đường ven biển
Nhơn Hội-Tam Quan, tuyến đường Gò Găng-Cát Tiến, đuờng phía
Tây tỉnh và thực hiện có hiệu quả chương trình bê tông hóa giao


thông nông thôn. Nhờ đó, mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh
ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu đi lại người dân.
Bên cạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
thì duy tu bảo dưỡng cũng là một công tác vô cùng quan trọng
nhằm mục đích quản lý đường (hệ thống công trình đường) ở thời
kỳ khai thác (vận hành) để đường đảm bảo hoạt động bình
thường theo chức năng của nó; sửa chữa, bảo dưỡng nhằm duy
trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác.
Tuy nhiên, Công tác quản lý bảo trì, sửa chữa các tuyến đường
tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Định còn rất yếu kém, chưa được sự
quan tâm đúng mức. Việc đầu tư công tác này còn rất ít, hầu hết
nguồn vốn của tỉnh đều tập trung cho công tác đầu tư xây dựng
mới. Cơ chế quản lý, công nghệ bảo trì, kiểm tra đánh giá chất
lượng khai thác của tuyến đường còn mang tính lạc hậu. Nên hầu
hết tất cả các tuyến đường sau một thời gian đưa vào khai thác
sử dụng không phát huy hết hiệu quả khai thác của tuyến đường,
các tuyến đường không được khai thác trong trạng thái hợp lý
nên làm cho tuyến đường ngày càng xuống cấp nghiêm trọng,
ảnh hưởng đến sự phát triển đến kinh tế xã hội của địa phương.
Vì vậy đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý,
bảo trì và sửa chữa các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình
Định” là rất cấp thiết nhằm đánh giá lại thực trạng công tác duy
tu bảo dưỡng đường hiện nay và đề ra giải pháp khắc phục trong
thời gian tới để duy trì trạng thái tốt nhất, phát huy hết hiệu quả
khai thác của tuyến đường góp phần phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
2.Mục đích, nội dung và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Mục đích
Khảo sát, đánh giá hiện trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, bảo trì và sửa chữa các tuyến đường tỉnh trên

địa bàn tỉnh Bình Định.
* Nội dung
Luận văn bao gồm các nội dụng sau:
Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý, bảo trì và sửa chữa các
tuyến đường trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Nghiên cứu khái quát về hệ thống quản lý và tổ chức khai thác
đường bộ
Nêu các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng khai thác đường bộ đang
áp dụng hiện nay tại Việt Nam
Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo trì và sửa
chữa các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Bình Định.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý,
bảo trì và sửa chữa các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Bình Định.
3.Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Dựa trên hai cơ sở lý thuyết và thực tế từ đó đưa ra giải pháp
khoa học nâng cao hiệu quả quản lý, bảo trì và sửa chữa các
tuyến đường do tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Định, cụ thế
như sau:
Cơ sở lý thuyết: trên cơ sở nghiên cứu hệ thống quản lý, khai
thác bảo trì đường bộ và các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
khai thác đường bộ đang áp dụng ở Việt Nam từ đó hòan thiện
kỹ thuật bảo trì và sửa chữa các tuyến đường trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Cơ sở thực tế: dựa trên điều tra khảo sát thực tế, kinh nghiệm
thực tiển nhiều năm làm trong công tác quản lý và bảo trì sửa
chữa các tuyến đường và kết hợp với thực tiển của các tỉnh lân
cận đang triển khai thực hiện công tác này từ đó đưa ra các giải
pháp giúp cho người quản lý, kỹ sư thực hiện tốt công tác quản
lý sửa chữa bảo trì các tuyến đường tỉnh, nhằm kéo dài tuổi thọ

khai thác đường.
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ SỬA CHỮA CÁC TUYẾN
ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.1.1 Vị trí địa lý
Bình Định có diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 6.050 km
2
, dân số
năm 2010 là 1.489.700 người, Mật độ dân số 246,2 ( Người
/km2). Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, Nam giáp tỉnh Phú Yên,
phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông.
Nằm ở phía Nam của vùng KTTĐ miền Trung, Bình Định nối liền
với các tỉnh phía Bắc, phía Nam qua Quốc lộ 1A và đường sắt
Bắc – Nam; các tỉnh Tây Nguyên và các nôi thuộc tiểu vùng
sông Mê Công qua Quốc lộ 19. Sân bay Phù Cát có các chuyến
bay đến Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh. Đặc biệt, tỉnh có
bờ biển dài 134 km, vùng lãnh hải 2.500 km
2
với vùng đặc
quyền kinh tế 40.000 km
2
, có cảng Quy Nhơn và tương lai gần
có cảng Nhơn Hội với hậu phương cảng rộng lớn và hấp dẫn
mạnh đối với các tỉnh Tây Nguyên, Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia, Thái Lan - là những khu vực có nhiều tiềm năng to
lớn về hàng hóa lâm sản, cây công nghiệp, khoáng sản, du
lịch
Vị trí địa lý trên tạo điều kiện thuận lợi để Bình Định khai thác

các thế mạnh về tiềm năng lao động, đất đai, các nguồn tài
nguyên cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, giao
lưu thông thương với các tỉnh trong nước và quốc tế, hòa nhịp
với xu thế phát triển chung của cả nước; điều kiện để Bình Định
phát triển trở thành một trong những tỉnh phát triển ở vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ.
1.1.2. Phát triển kinh tế xã hội
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định không
ngừng phát triển. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội
được nâng cao, các công trình hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội
được đầu tư phát triển.
Mặc dù chịu ảnh hưởng của tình hình suy thoái kinh tế thế giới
nhưng kinh tế thời kỳ 2006 - 2010 của tỉnh liên tục tăng, năm
sau cao hơn năm trước. Tổng sản phẩm địa phương (GDP) tăng
bình quân 10,7%/năm. Trong đó các ngành thuộc khu vực công
nghiệp - xây dựng 15,2%, nông - lâm - ngư nghiệp tăng 7,1% và
dịch vụ tăng 11,2%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
15,7%/năm. GDP bình quân/người tăng từ 219,7 USD năm 2000
lên 401 USD năm 2005 và 901 USD vào năm 2010. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tích cực, năm 2000 có cơ cấu nông,
lâm, ngư nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 42,2% -
22,8% - 35%, đến năm 2005 có tỷ trọng tương ứng là 38,4% -
26,7% - 34,9% và năm 2010 là: 35% - 27,4% - 37,6%. Nhìn
chung, công nghiệp có bước phát triển khá, nhiều khu, cụm công
nghiệp được hình thành, khu kinh tế Nhơn Hội đang được xây
dựng hạ tầng và xúc tiến thu hút đầu tư. Sản xuất nông nghiệp
phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.2. HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
Tỉnh Bình Định có mạng lưới giao thông vận tải (GTVT) với đầy

đủ các phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ,
đường hàng không, đường biển. Trong những năm qua, được sự
quan tâm đầu tư của Nhà nước cũng như sự cố gắng của tỉnh,
hệ thống GTVT đã từng bước phát triển đáng kể, đóng vai trò
rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh
Bình Định.
1.2.1. Giao thông đường bộ
a. Các tuyến Quốc lộ: dài 208 km bao gồm các tuyến QL1A,
QL1D, QL19. Đây là các tuyến giao lưu quốc tế và liên vùng,
tuyến trục Bắc Nam và Đông Tây của miền Trung, các tuyến
đường này có vai trò hết sức quan trọng, góp phần đáng kể cho
sự phát triển kinh tế của tỉnh.
b
b
. Các tuyến nội tỉnh
. Các tuyến nội tỉnh
Đường tỉnh
Đường tỉnh
:
:
Gồm 14 tuyến với tổng chiều dài
Gồm 14 tuyến với tổng chiều dài
595
595
km đảm
km đảm
bảo tất cả các mối giao lưu giữa tỉnh với huyện.
bảo tất cả các mối giao lưu giữa tỉnh với huyện.
Sở GTVT Bình Định được UBND tỉnh giao 9
Sở GTVT Bình Định được UBND tỉnh giao 9

tuyến
tuyến
đuờng tỉnh
đuờng tỉnh


với tổng chiều dài 467
với tổng chiều dài 467
,5
,5
km
km
, các tuyến còn lại ( 5 tuyến)
, các tuyến còn lại ( 5 tuyến)
với chiều dài 127,5km giao cho huyện quản lý. Hiện nay,
với chiều dài 127,5km giao cho huyện quản lý. Hiện nay,
các tuyến đường này đã được cải tạo nâng cấp đạt tiêu
các tuyến đường này đã được cải tạo nâng cấp đạt tiêu
chuẩn đường cấp VI đồng bằng và cấp V miền núi, nền
chuẩn đường cấp VI đồng bằng và cấp V miền núi, nền
rộng 6,5m; mặt rộng 3,5m, cầu cống được xây dựng bằng
rộng 6,5m; mặt rộng 3,5m, cầu cống được xây dựng bằng
kết cấu BTCT, khả năng khai thác xe với tải trọng
kết cấu BTCT, khả năng khai thác xe với tải trọng
<
<
13T,
13T,
các kết cầu mặt đường chủ yếu là: mặt đường BTN rộng
các kết cầu mặt đường chủ yếu là: mặt đường BTN rộng

3,5m; mặt đường BTN rộng 6m và mặt đường BTXM rộng
3,5m; mặt đường BTN rộng 6m và mặt đường BTXM rộng
6m.
6m.
Mặt đường BTXM rộng 6 m
Mặt đường BTN rông 3,5 mMặt đường BTN rộng 6m
MỘT SỐ KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG CHÍNH
* Đường huyện: Gồm 20 tuyến với tổng chiều dài 277,4 km
trong đó :
Mặt đường BTN,BTXM : 114,9 km, chiếm 41%
Mặt đường đất, cấp phối đồi : 162,5 km, chiếm 59%
* Đường GTNT: Tổng số : 3.450 km Chia ra :
Đường xã , liên xã: 2.200 km
Đường thôn xóm : 1.250 km
* Đường đô thị: 442km trong đó đã bê tông hoá 390 Km, chiếm
88%.
Nhìn chung đường đô thị ở Bình Định chất lượng còn thấp, các
hạng mục cây xanh chiếu sáng, vỉa hè, công trình ngầm phần lớn
các tuyến chưa được xây dựng đồng bộ.
* Đường chuyên dùng: Có 207km đường chuyên dùng, hiện
nay chủ yếu do lâm trường quản lý.

1.2.2. Giao thông đường biển
Bình Định có 134 km bờ biển với nhiều đảo, vũng, vịnh, và các
cửa biển rất thuận lợi xây dựng cảng biển như: Qui Nhơn, Đề Gi,
Tam Quan.
Hệ thống cảng bao gồm: cảng Qui Nhơn, cảng Thị Nại, cảng Đống
Đa, cảng Đề Gi, và cảng Tam Quan.
1.2.3. Giao thông đường thuỷ nội địa

Do địa hình đặc trưng các tuyến sông của tỉnh hầu như ngắn và
dốc, do đó không thuận lợi cho vận tải bằng đường sông. Giao
thông đường thủy nội địa Bình Định được hình thành và hoạt động
trên vùng đầm ven biển ( có diện tích 3.218 km2), 2 đầm Thị Nại
và Đề Gi, hạ lưu 4 con sông lớn chảy ra 2 đầm và biển, trong đó
đã có 5 luồng tuyến được Chủ tịch Tỉnh công bố tại quyết định số
2614/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2005 gồm các tuyến: Tuyến 1:
Đống Đa – Cát Chánh; Tuyến 2: Đống Đa – Nhơn Hội ; Tuyến 3:
Đống Đa – Khe Đá; Tuyến 4: Đống Đa – Nhơn Lý; Tuyến 5: Đống
Đa – Nhơn Châu ( Đảo Cù Lao Xanh ).
1.2.4. Giao thông đường sắt
Đường sắt Bắc - Nam đi qua địa phận Bình Định với tổng chiều
dài 148 km từ đèo Bình Đê (ranh giới với tỉnh Quảng Ngãi ) đến
Mục Thịnh (ranh giới với tỉnh Phú Yên) với 11 ga trong đó ga lớn
là Diêu Trì . Đoạn từ Ga Diêu Trì đi về thành phố Quy Nhơn có
chiều dài 10,35 km.
1.2.5. Giao thông đường hàng không
Sân bay Phù Cát : là sân bay quân sự được xây dựng trước năm
1975, có đường băng dài 3.050m rộng 45m . Sân bay Phù Cát
cách Quy Nhơn 30 Km về phía Bắc. Hiện nay hàng tuần có 12
chuyến bay đi Thành Phố Hồ Chí Minh, 5 chuyến bay đi Hà Nội
và ngược lại. Nhà ga hàng không vừa được nâng cấp với công
suất 300HK/ giờ.
1.2.6. Đánh giá chung
a. Giao thông đường bộ
Mạng lưới đường bộ của tỉnh được trải rộng khắp địa bàn với mặt
độ đường bộ là 0,83Km/Km
2
và 3,3Km/1.000 dân. Nhìn chung,
mạng lưới đường bộ tỉnh Bình Định phân phối tương đối hợp lý,

song còn một số tuyến chưa khép kín. Mạng lưới đường bộ chủ
yếu tập trung ở phía Đông Quốc lộ 1A (vùng ven biển), còn đi vào
các cụm kinh tế vùng sâu, vùng cao phía Tây Quốc lộ 1A còn ít và
chất lượng xấu
Các tuyến nội tỉnh mặc dù được đầu tư nâng cấp từ lâu, nhưng
công tác quản lý, duy tu, trung đại tu chưa được quan tâm, nên
hầu hết các tuyến đường sau vài năm đưa vào khai thác sử dụng,
đả bị xuống cấp nghiêm trọng.
b. Các loại hình giao thông khác
Tuy đã hình thành đủ các loại hình giao thông nhưng chưa tương
xứng với tiềm năng, nhu cầu phát triển của tỉnh. Vì vậy trong thời
gian tới cần phải phải đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới
các cảng biển, nhà ga, bến bãi để đáp ứng nhu cầu đi lại, vận
chuyển hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO TRÌ SỬA
CHỮA ĐƯỜNG BỘ Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.3.1. Hệ thống quản lý giao thông đường bộ tỉnh Bình
Định
Tỉnh Bình Định có mạng lưới giao thông vận tải (GTVT) với đầy
đủ các phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ,
đường hàng không, đường biển và được quản lý và bảo trì theo
đúng Quy định được nêu trong Luật giao thông đường bộ năm
2008 cụ thể như sau:
+ Tổng Cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao
nhiệm vụ trực tiếp quản lý các đoạn tuyến quốc lộ đi qua địa
phận tỉnh Bình Định, bao gồm các tuyến QL1A; QL19; QL1D
+ Sở Giao thông vận tải được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm
vụ quản lý 14 tuyến tỉnh lộ và đoạn tuyến QL19 (Km0+00 –
Km17+234) do tổng Cục đường bộ Việt Nam uỷ thác quản lý.
+ Phòng Kinh tế hạ tầng huyện được Uỷ ban nhân dân cấp huyện

được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý các đường tỉnh và đường đô
thị được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Uỷ ban nhân dân xã quản lý đường xã trong phạm vi xã
1.3.2. Công tác quản lý các tuyến đường tỉnh.
a.Nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý, bảo trì và sửa
chữa các tuyến đường bộ
Vốn bố trí cho công tác QL&BDTX các tuyến đường
tỉnh không đủ so với định mức (đạt khoản 30-40% so
với định mức). Nhiều tuyến đường đã được đưa vào
khai thác sử dụng 8 – 10 năm nhưng không có vốn
sửa chữa định kỳ (sửa chữa vừa và sửa chữa lớn ).
Chưa có chính sách huy động và sử dụng vốn duy tu
bảo dưỡng chua rõ ràng và chưa thích hợp trong xã
hội. Tiềm năng vốn đầu tư dân cư còn nhiều, và mức
độ huy động vốn nhàn rỗi trong dân còn thấp.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Số Km đường quản lý 278,78 290,29 318,04 337,798 340,696
Số tiền theo định mức (tỷ) 7,6 8,48 11,42 13,08 18,94
Số tiền thực nhận (tỷ) 2,78 3,39 4 5,17 6
tỷ lệ phần trăm 36% 40% 35% 39% 31%
Thống kê kinh phí dành cho công tác quản lý, duy tu đường

b. Cơ chế chính sách và cách thức thực hiện công tác quản
lý, khai thác và bảo trì các tuyến đường bộ

Cơ chế chính sách
Hiện nay, tại tỉnh Bình Định chưa có cơ chế, chính sách đặc thù
gì cho công tác bảo trì và sửa chữa các tuyến đường. UBND tỉnh
hằng năm chỉ có bố trí một nguồn vốn rất hạn chế để thực hiện
công tác này vì vậy hầu hết các tuyến đường trên địa bàn tỉnh

sau một thời gian đưa vào khai thác sử dụng đều xuống cấp
nghiêm trọng và trách nhiệm này không thuộc về ai. Đối với các
tuyến đường do huyện quản lý, không có các bộ phận chuyên
môn để giúp UBND huyện quản lý các tuyến đường trên địa bàn
huyện.


Cách thức thực hiện
Hiện nay tại tỉnh Bình Định công tác quản lý duy tu đường được
áp dụng cơ cấu quản lý theo mô hình sự nghiệp, đây là mô hình
quản lý tập trung theo kế hoạch, đơn vị hoạt động theo hình
thức vốn sự nghiệp. Công tác quản lý và sửa chữa thường xuyên
được giao toàn bộ cho 1 đơn vị là công ty Quản lý giao thông
thuỷ bộ Bình Định thực hiện, công ty này mới được cổ phần hoá
nhưng nhà nước vẫn giữ cổ phần lớn nên bộ máy quản lý cồng
kềnh, số lượng cán bộ, công nhân viên rất đông nhưng hiệu quả
rất thấp, không tạo được sự cạnh tranh trong công tác quản lý,
công tác thực hiện duy tu, sửa chữa thường xuyên, gây thất
thoát và lãng phí rất lớn vốn ngân sách nhà nước.
Công tác quản lý, bảo trì và sửa chữa đều áp dụng theo hình
thức khóan, nên không phù hợp vì hiện nay số tiền ít mà việc gì
cũng làm, việc thực hiện như thế là đánh đồng các tuyến đường
(các tuyến đường mới, cũ, miền núi, đồng bằng là như nhau),
công tác dàn trãi nên không có chất lượng, các tuyến đường
ngày càng xuống cấp.
c. Định mức, đơn giá và tiêu chuẩn kỹ thuật cho công công
tác quản lý, khai thác và bảo trì các tuyến đường bộ
* Định mức, đơn giá
Chính vì việc bố trí nguồn vốn ít nên tại tỉnh Bình Định đã thực
hiện bằng cách lấy nguồn vốn đã bố trí hằng năm chia ngược lại

cho định mức của Bộ GTVT và cắt giảm một số hạng mục.


 !
"#$%& Đơn vò tính : 1Km /năm
'()*+
, '
/01
23.4+315+26.780
92:;/621'/<2
=.
9-
>?.'
2*1
>'=3
@5
 '
/01
'/31>)A
,2<20BC+3.4>DE.4
.2FGG
1 2 3 5 4 5
H IJKLMNJ 
01.101 Tuần tra kiểm tra thường xuyên Công 3,9 20 12
01.102 Đếm xe 3,9 2
01.103 Kiểm tra hàng tháng Công 3,9 4
01.104 Kiểm tra đònh kỳ hàng năm Công 3,9 2
01.105 Kiểm tra khẩn cấp Công 3,9 1
01.106 Trực bão lũ Công 3,9 4 1
01.107 Cập nhật số liệu cầu đường Công 3,9 2

01.111 Phát cây , cắt cỏ (20 công) Công 3,9 20 12
01.112 Vét rãnh,sửa mái ta luy(10công) Công 3,9 10 6
01.113 Khơi rãnh khi trời mưa Công 3,9 4 6
01.114 Nắn sửa cọc tiêu, biển báo Công 3,9 2 2,0
01.115 Vệ sinh mặt đường Công 3,9 2 2
: 2. CẦU NHỎ < 25M VÀ CỐNG
01.302 Thanh thải lòng suối phát cây Công 3,7 1
01.301 Thông thoát nước cho công trình Công 3,7 6 0,5
01.303 Vệ sinh mặt, mố, lan can cầu Công 3,7 1 0,5
1.3.3. Công tác bảo trì, sửa chữa đường bộ
a.Công tác kiểm tra, theo dõi và kiểm định chất lượng
đường
Trong bối cảnh nguồn vốn sự nghiệp dành cho quản lý và bảo trì
các tuyến đường tỉnh còn hạn chế, hầu hết được bố trí rất thấp
không đáp ứng được nhu cầu. nên chưa có sự kiểm tra theo dõi
và đánh giá chất lượng công trình để kịp thời sửa chữa những hư
hỏng nhỏ, do vậy các công trình thường đưa vào khai thác sử
dụng vài năm là xuống cấp nghiêm trọng.
b. Công tác bảo trì và sửa chữa đường
Việc bảo trì chỉ dừng lại ở việc vá ổ gà, phát quang, khai thông
rãnh nước, bổ sung cọc tiêu biển báo , chưa xây dựng một hệ
thống cơ sở dữ liệu các tuyến đường tỉnh để nghiên cứu, theo dõi
trong suốt quá trình khai thác sử dụng. Do vậy công tác quản lý
khai thác đường hiện nay không thực hiện một cách khoa học mà
chủ yếu dựa trên thực tế hiện trạng để xử lý mang tính chất giải
pháp tình thế, hư hỏng đâu sửa đấy không có tính dự báo, nên
tuyến đường ngày càng xuống cấp.

×