Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

quy hoạch sử dụng đất xã phú mậu, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2015-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 75 trang )

Để có được những kết quả này hôm nay
Để có được những kết quả này hôm nay
Con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu đậm đến
Con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu đậm đến


Ba mẹ người đã sinh thành, dưỡng dục và
Ba mẹ người đã sinh thành, dưỡng dục và


động viên con trong quá trình học tập.
động viên con trong quá trình học tập.
Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô
Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô


trường Đại học Nông Lâm, Quý thầy cô khoa
trường Đại học Nông Lâm, Quý thầy cô khoa


Tài Nguyên Đất & MTTN những người đã tận
Tài Nguyên Đất & MTTN những người đã tận


tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến
tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến


thức quý giá trong suốt những năm học tại
thức quý giá trong suốt những năm học tại



Trường.
Trường.
Em xin chân thành biết ơn thầy Th.s
Em xin chân thành biết ơn thầy Th.s


Nguyễn Phúc Khoa đã tận tình hướng dẫn,
Nguyễn Phúc Khoa đã tận tình hướng dẫn,


giúp đỡ và tạo điều kiên thuân lợi để em hoàn
giúp đỡ và tạo điều kiên thuân lợi để em hoàn


tất luận văn này.
tất luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo UBND
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo UBND


xã Phú Mậu, các cô chú, anh chị hiện đang
xã Phú Mậu, các cô chú, anh chị hiện đang


công tác tại UBND xã đã tạo điều kiện thuận
công tác tại UBND xã đã tạo điều kiện thuận


lợi, cung cấp những tài liêu liên quan, giải đáp

lợi, cung cấp những tài liêu liên quan, giải đáp


những thắc mắc và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
những thắc mắc và giúp đỡ tôi rất nhiều trong


thời gian thực tập nghiên cứu để hoàn thành
thời gian thực tập nghiên cứu để hoàn thành


luận văn tốt nghiệp này.
luận văn tốt nghiệp này.
Xin gởi lời cám ơn đến các bạn đã cùng
Xin gởi lời cám ơn đến các bạn đã cùng


trao đổi kiến thức và giúp đở tôi trong quá trình
trao đổi kiến thức và giúp đở tôi trong quá trình


học tập và đặc biệt trong quá trình thực hiện
học tập và đặc biệt trong quá trình thực hiện


luân văn này.
luân văn này.
Đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót và
Đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót và



hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp,
hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp,


phê bình của quí thầy cô và các bạn.
phê bình của quí thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 20 tháng 3 năm
Huế, ngày 20 tháng 3 năm


2014
2014
Sinh viên
Sinh viên
Phan Tấn Hùng
Phan Tấn Hùng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 4.1: Diện tích, năng xuất, sản lượng các loại cây trồng xã Phú Mậu qua các
năm 2010, 2011, 2012, 2013
Bảng 4.2 : Dân số 2013
Bảng 4.3: Hiện trạng các tuyến kinh mương nội đồng
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 xã Phú Mậu
Bảng 4.5: Diện tích, cơ cấu các loại đất phát triển cơ sở hạ tầng
Bảng 4.6: Biến động mục đích sử dụng đất qua các năm
Bảng 4.7: Nhu cầu đất ở mới của địa phương trong kỳ quy hoạch
Bảng 4.8: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Phú Mậu
Bảng 4.9: Phân kỳ kế hoạc sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

Bảng 4.10: Phân kế hoạch sử dụng đất giai đoạn quy hoạch
Biểu 01: Dưh báo dân số, số hộ xã Phú Mậu qua các năm 2013-2020
Biểu 02: các tuyến đường quy hoạch đến năm 2020 xã Phú Mậu
Biểu 03: Dự báo nhu cầu sử dụng đất của một số ngành
Biểu 04: kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch so với kỳ trước
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 4
Trang 4
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích 1
1.3 Yêu cầu 2
PHẦN II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu 3
2.1.1. Khái niệm về đất đai 3
2.1.2. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt 3
2.2. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất 4
2.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất 4
2.2.2. Căn cứ, mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất 5
2.2.2.1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất 5
2.2.2.2. Mục tiêu quy hoạch sử dụng đất 6
2.2.3. Các nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất 7
2.3. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất 7
2.4. Trình tự, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã theo thông tư
19/2009/TT-BTNMT 7
2.4.1. Trình tự, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp xã 7
2.4.2. Trình tự, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp xã 10
PHẦN III 12
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 12
3.2. Nội dung nghiên cứu 12
3.3. Phương pháp nghiên cứu 12
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14
4.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế xã hội của xã Phú Mậu 14
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường 14
4.1.1.1. Vị trí địa lý 14
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 14
4.1.1.3. Khí hậu 14
4.1.1.4. Tài nguyên đất 14
4.1.1.5. Tài nguyên nước 15
4.1.1.6. Thực trạng môi trường 15
4.1.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên 16
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 17
4.1.2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế của xã Phú Mậu 17
4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và mức sống 20
Cơ cấu lao động tại địa phương cụ thể như sau: Nông nghiệp 35,5%; TTCN-
ngành nghề 26,7% và Dịch vụ thương mại 30,8%, Xây dựng 7%. Thu nhập
bình quân đầu người 15 triệu đồng/người/năm 20
4.1.2.3. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn 20
4.1.2.4. Thực trạng phát triển của cơ sở hạ tầng 21
- Hệ thống thuỷ lợi phục vụ tưới của HTX2 tương đối hoàn thiện. Các Tuyến
kênh cấp 1 đều được bê tông hoá, ngoài ra các tuyến kênh cấp 2, 3 vẫn còn
là kênh đất. Trong kỳ quy hoạch cần đầu tư nâng cấp và bê tông hoá thêm
một số tuyến kênh mương chính 22
- Ruộng thôn Tiên Nộn: Có 15 tuyến kênh dẫn nước từ trạm bơm đến ruộng 22
- Ruộng thôn Vọng Trì Tây và Thế Vinh: Có 12 tuyến kênh dẫn nước từ trạm
bơm đến ruộng 22
- Ruộng thôn Thanh Tiên: Có 10 tuyến kênh dẫn nước từ trạm bơm đến ruộng. 22
- Ruộng thôn Vọng Trì Đông: Có 10 tuyến kênh chính dẫn nước 22

Tổng chiều dài kênh mương phục vụ tưới tiêu là 15.000m 22
- Hệ thống kênh mương của HTX 1 có 43 tuyến kênh, chiều dài 20.861m, chưa
được hoàn chỉnh như HTX2 vì vậy trong kỳ quy hoạch cũng cần đầu tư
nâng cấp kiên cố hoá các tuyến kênh chính để phục vụ sản xuất được tốt
hơn 22
- Hệ thống đê bao, tiêu và dự trữ nước chống hạn: 23
+ Hệ thống đê bao: Hệ thống đê bao dài 7km, 4 cống ngăn úng và lũ. Đây là công
trình thuỷ lợi chủ yếu vì vậy cần phải tu sửa hàng năm 23
+ Ngoài ra trên địa bàn còn có hói Thanh Tiên dài 1,6km, rộng 2m, chủ yếu để
tiêu nước ra sông Hương vụ Đông xuân. Vụ hè thu dự trữ nước chống hạn
và bơm chuyển cho các vùng xa 23
STT 23
Tên kênh 23
Chiều dài 23
(m) 23
Chiều rộng 23
(m) 23
Diện tích tưới (ha) 23
+ Lưới điện: Toàn bộ xã Phú Mậu được cấp điện lưới trung áp 22kV 23
+ Các đường liên thôn chưa có đèn đường chiếu sáng, các đường trong ngõ xóm
đã có chiếu sáng do dân tự làm, không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn 23
+ Tỷ lệ hộ dùng điện: 100%. Chất lượng điện cung cấp trên địa bàn xã tương đối
đảm bảo 24
* Hạ tầng xã hội 24
Theo định mức sử dụng đất cho ngành giáo dục do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành năm 2006 (Định mức đất giáo dục cấp xã đồng bằng vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ - CV số 5763/BTNMT), nhu cầu đất bình quân đất cho
cấp Trung học cơ sở ở cấp xã phường từ 1,33 -1,60 m2/người dân, cấp
Tiểu học là 1,34-1,67m2, cấp mầm non là 0,8-1,5m2, tổng nhu cầu bình
quân là 3,4 - 4,82m2/người. Với định mức trên thì đến năm 2020 nhu cầu

đất cho giáo dục của xã là 3,91 - 5,54 ha. Như vậy, đến năm 2020 diện tích
đất giáo dục của xã sẽ mở rộng để đảm bảo đủ theo tiêu chuẩn của Bộ Tài
nguyên và môi trường 24
4.1.2.5. Đánh giá về phát triển kinh tế xã hội và cơ sở hạ tầng 26
4.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất và tiềm năng đất đai 26
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 26
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai 29
4.2.3. Biến động đất đai 34
4.2.4. Đánh giá tiềm năng đất đai 36
4.2.4.1. Đánh giá tiềm năng đất phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp 37
4.2.4.2. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công
nghiệp, xây dựng khu dân cư nông thôn 38
4.2.4.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng 38
4.3. Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Phú Mậu 39
4.3.1. Định hướng phát triển Kinh tế - xã hội của xã Phú Mậu 39
4.3.2. Nội dung phương án quy hoạch 40
4.3.2.1. Quy hoạch đất dân cư nông thôn 40
4.3.2.2. Quy hoạch đất nông nghiệp 43
4.3.2.3. Đất phi nông nghiệp 44
4.3.3. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế - xã
hội và môi trường 48
4.3.3.1. Hiệu quả Kinh tế - xã hội 48
4.3.3.2. Hiệu quả về cảnh quan, môi trường 49
4.3.4. Lập kế hoạch sử dụng đất 49
4.3.5. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015- 2020 52
4.3.5.1. Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 53
4.3.5.2. Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 54
4.3.5.3. Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 56
4.3.5.4. Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 57

4.3.5.5. Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 58
4.3.5.6. Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 59
4.3.6. Các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 60
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
5.1. Kết luận 62
5.2. Kiến nghị 62
CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG THAM KHẢO 63
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: "Đất đai
thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thống
nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng
mục đích và có hiệu quả nhất. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử
dụng ổn định, lâu dài ".
Luật Đất đai năm 2003, Điều 6 quy định: Quy hoạch sử dụng đất và kế
hoạch hoá việc sử dụng đất là 1 trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Điều 25 quy định nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện
ở cả 4 cấp: Cả nước, Tỉnh, Huyện và Xã.
Quy hoạch sử dụng đất xã mang tính khả thi cao, cụ thể hóa quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện. Quy hoạch sử dụng đất xã sẽ xác định cụ thể vị
trí, diện tích từng loại đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
mở rộng khu dân cư, mở rộng đất chuyên dùng, mở rộng đất sản xuất nông - lâm
nghiệp, xây dựng kế hoạch đầu tư khai thác cho địa phương trong những năm
tới. Sản phẩm QHSD, kế hoạch sử dụng đất là căn cứ để giao đất, thu hồi đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất; đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phân công lao động, thu
hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, Thực hiện

QHSD đất toàn xã càng sớm sẽ tránh được những thiệt hại to lớn về sau do bồi
thường giải tỏa khi mở rộng, làm mới đường giao thông, mở rộng các khu dân
cư, xây dựng khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng các công trình văn
hóa phúc lợi công cộng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên và được sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S
Nguyễn Phúc Khoa, tôi đã thực hiện đề tài “ Quy hoạch sử dụng đất xã Phú
Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2020”.
1.2. Mục đích
- Đánh giá được thực trạng và tiềm năng đất đai của xã Phú Mậu
1
- Xây dựng được Phương án quy hoạch sử dụng đất của xã Phú Mậu làm cơ
sở để khai thác, quản lý hiệu quả hơn tài nguyên đất đai và thực hiện công tác
quản lý nhà nước về đất đai cho giai đoạn tới.
1.3 Yêu cầu
Trong quá trình thực hiện đề tài này cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thực hiện đúng trình tự lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định của bộ
Tài Nguyên và Môi trường.
- Phương án quy hoạch sử dụng đất phải xây dựng trên cơ sở: căn cứ vào
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nhu
cầu cụ thể của địa phương và định hướng phát triển của xã.
2
PHẦN II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu,
thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư
của con người trong quá khứ và hiện tại.
2.1.2. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt

Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời
sống của con người thì đất đai chiếm vị trí quan trọng nhất. Đất là điều kiện đầu
tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kỳ quá trình sản xuất nào, nó vừa là đối
tượng lao động vừa là công cụ lao động. Vì vậy, đất đai là tư liệu sản xuất đặc
biệt, sự đặc biệt đó được thể hiện qua các tính chất của nó, cụ thể như sau:
- Đặc điểm tạo thành: Đất được tạo thành từ sự phong hóa đá, khoáng hóa
theo thời gian dưới tác động của sinh vật trong những điều kiện khác nhau của
khí hậu, địa hình. Nói cách khác đất được hình thành với vai trò chủ yếu thuộc
về thế giới sinh vật mà trước tiên là thức vật cây xanh và thế giới sinh vật. Sự
sống của sinh vật trên bề mặt lục địa ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất lớp đất
mặt. Lớp đất mặt này là nguồn cung cấp thức ăn cho động vật và con người.
Như vậy đất là vật thể sống (chứa nhiều sinh vật lớn nhỏ khác nhau) luôn luôn
biến động, thay đổi. Điều này nhắc nhở trong quá trình sử dụng nguồn tài
nguyên đất để sản xuất đã làm thay đổi sâu sắc về tính chất đất và sự hình thành
đất. Những tác động đến tài nguyên đất có thể xảy ra theo hướng tốt và xấu.
- Tính giới hạn về số lượng: Khác với các tư liệu sản xuất khác có thể tăng
về mặt số lượng và được tái tạo tuỳ theo nhu cầu xã hội. Đất đai là tài nguyên có
hạn, giới hạn về diện tích trong phạm vi ranh giới của lục địa nói chung và trong
mỗi địa phương nói riêng.
- Tính không thống nhất: Sự hình thành đất là một quá trình biến đổi vật
chất rất phức tạp diễn ra ở lớp ngoài cùng của võ trái đất. Đó là quá trình phong
hóa đá dưới tác dụng tổng hợp của các yếu tố nước, không khí, sinh vật sống và
chết, khí hậu địa hình và thời gian, đồng thời do quá trình sử dụng đất của con
người nên đất cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố con người. Chính vì vậy đã làm
3
cho đất đai không đồng nhất về tính chất lý hóa, hàm lượng chất dinh dưỡng…
cho dù hai mãnh đất đó nằm liền kề nhau.
- Tính không thay thế: Cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất, con
người có thể thay thế các tư liệu sản xuất này bằng các tư liệu sản xuất khác cao
hơn, hoàn chỉnh hơn để có được hiệu quả kinh tế cao nhất. Nhưng thay thế đất

đai bằng các tư liệu sản xuất khác là điều không thể được, đặc biệt là trong sản
xuất Nông - lâm nghiệp.
- Tính cố định về vị trí: Đất là tư liệu sản xuất có vị trí không thể thay đổi
trong không gian. Đây là một tính chất rất đặc thù của đất đã tạo nên những giá
trị riêng đối với những mãnh đất có vị trí khác nhau.
- Tính vĩnh cửu: Trong quá trình sản xuất, mọi tư liệu sản xuất khác đều
chịu sự phá hủy của thời gian, đều bị hao mòn, hư hỏng và dần bị đào thải để
thay thế bằng các tư liệu sản xuất khác tốt hơn, phù hợp hơn. Riêng đối với đất
đai, tuy bị cố định về vị trí, giới hạn về không gian nhưng nếu chúng ta sử dụng
đi đôi với bảo vệ và cải tạo hợp lý thì độ phì nhiêu của đất đai không những bị
mất đi mà còn được nâng cao, chất lượng đất sẽ tốt lên; khi đó thời gian sử dụng
đất là vĩnh cửu. Tuy nhiên khả năng tăng độ phì phụ thuộc nhiều vào phương
thức sử dụng đất, điều này là yếu tố quan trọng làm cho đất mang tính vĩnh cửu.
2.2. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
2.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử dụng
đất đai khác nhau, từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm và phương
pháp được sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất đai cũng khác nhau.
- Theo viện tài nguyên đất của Liên Xô: Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống
các phương pháp khai thác và sử dụng đất toàn diện, có hiệu quả và bảo vệ tài
nguyên đất.
- Theo quan niệm của FAO: Quy hoạch sử dụng đất là việc đánh giá có
hệ thống tiềm năng về đất, nước, đưa ra các phương án sử dụng đất và các
điều kiện xã hội cần thiết nhằm lựa chọn, chỉ ra một số phương án sử dụng
đất tốt nhất.
- Ở nước ta khái niệm quy hoạch sử dụng đất được cụ thể như sau: “ Quy
hoạch sử dụng đất là một biện pháp sử dụng kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của
nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao
nhất thông qua việc phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư
4

liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường”.
Quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế xã hội thể hiện đồng
thời ba tính chất:
- Tính pháp chế: Nhằm đảm bảo chế độ quản lý và sử dụng đất theo pháp
luật thông qua việc xác nhận về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch.
- Tính kỹ thuật: Đó là việc sử dụng các công tác chuyên môn như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu … nhằm tổ chức sử dụng
đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả của sử dụng đất đai. Đây là biện
pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất
đai. Song điều này chỉ đạt được khi tiến hành đồng bộ cùng với biện pháp kỹ
thuật và pháp chế.
2.2.2. Căn cứ, mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất
2.2.2.1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao
nhất đồng thời thực hiện việc điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử
dụng đất như là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Để hình thành được các quyết định
đúng đắn, quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên hai nhóm căn cứ chủ yếu là yêu
cầu chủ quan và điều kiện thực tế khách quan của khu vực tiến hành quy hoạch sử
dụng đất
- Yêu cầu chủ quan: Là yêu cầu chung của xã hội, của nền kinh tế quốc dân
(hoặc của địa phương) đối với các ngành kinh tế khác nhau có liên quan đến
việc sử dụng đất. Yêu cầu của xã hội và nền kinh tế luôn thay đổi tuỳ theo sự
phát triển, do vậy khi quy hoạch sử dụng đất phải nắm bắt được các yêu cầu này,
yêu cầu chủ quan được thể hiện qua các nhóm căn cứ cụ thể gồm:
+ Định hướng phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của vùng
quy hoạch.
+ Nhu cầu sử dụng đất đai.

+ Quy hoạch phát triển các ngành.
+ Định mức sử dụng đất đai.
+ Yêu cầu bảo vệ môi trường, danh lam thắng cảnh.
5
- Điều kiện thực tế khách quan: Là căn cứ rất quan trọng quyết định tính
thực tiễn và khoa học của quy hoạch sử dụng đất, điều kiện thực tế khách
quan gồm:
+ Điều kiện tự nhiên: Địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn,
khoáng sản .
+ Điều kiện xã hội: Hiện trạng sử dụng đất, thực trạng phát triển sản
xuất, khả năng đầu tư, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ có liên
quan đến việc sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai kỳ trước.
2.2.2.2. Mục tiêu quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý nhà nước về
đất đai đồng thời là một hoạt động có ý nghĩa rất lớn trong tiến trình phát triển
xã hội. Thông qua quy hoạch sử dụng đất các chiến lược phát triển kinh tế xã hội
được cụ thể hóa hơn vì quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh không gian cho các
ngành phát triển. Mục tiêu quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất là sử
dụng hiệu quả và bền vững nhất tài nguyên đất đai, một tài nguyên hữu hạn.
- Sử dụng có hiệu quả: Việc sử dụng có hiệu quả đất đai hết sức khác biệt
giữa các chủ sử dụng đất. Cụ thể, với cá nhân sử dụng đất thì việc sử dụng có
hiệu quả chính là việc thu được lợi ích cao nhất trên một đơn vị tư bản đầu tư
trên một đơn vị diện tích đất. Còn đối với nhà nước thì vấn đề đối với hiệu quả
sử dụng đất mang tính tổng hợp hơn gồm các nội dung: toàn vẹn lãnh thổ, an
toàn lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá.
- Sử dụng đất phải có tính hợp lý chấp nhận được: Sử dụng đất đai phải có
tính hợp lý và được xã hội chấp nhận. Những mục tiêu đó bao gồm an toàn
lương thực, giải quyết công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập cho dân cư ở nông
thôn. Cải thiện đất đai và tái phân bố đất đai cũng phải được tính đến để giảm

bớt những bất công trong xã hội hay có thể chọn lọc các kiểu sử dụng đất đai
thích hợp để giảm dần và từng bước xóa đi sự nghèo đói tạo ra sự bình đẳng
trong sử dụng đất đai của mọi người trong xã hội.
- Tính bền vững: Sử dụng đất đai bền vững là phải phù hợp với những yêu
cầu hiện tại đồng thời cũng phải bảo vệ được nguồn tài nguyên đất đai cho các
thế hệ kế tiếp trong tương tai. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp giữa sản xuất và
bảo vệ sản xuất ra hàng hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên.
6
2.2.3. Các nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
- Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
- Sử dụng tài nguyên đất phù hợp lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói
chung và từng ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho nông nghiệp.
- Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để thực hiện những nhiệm vụ
kế hoạch của nhà nước, của riêng ngành nông nghiệp và của từng đơn vị sản
xuất cụ thể.
- Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để nâng cao hiệu quả sản xuất
trên cơ sở các phương pháp quản lý kinh tế tiên tiến, để nâng cao độ màu mỡ
của đất, nâng cao trình độ canh tác và hiệu quả sử dụng máy móc.
- Xem xét các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cho từng vùng,
từng xí nghiệp và từng đơn vị sử dụng đất.
2.3. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
- Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003 (Điều 23) quy định về nội dung
chủ yếu của quy hoạch, (Điều 25) quy định có 4 cấp hành chính trong cả
nước phải lập quy hoạch sử dụng đất, (Điều 26) quy định về thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch.
- Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04/3/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ tài nguyên và
môi trường.
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về

thi hành Luật đất đai.
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hổ trợ
và tái định cư.
- Căn cứ Thông tư 19/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường
quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.4. Trình tự, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã theo
thông tư 19/2009/TT-BTNMT
2.4.1. Trình tự, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp xã
1. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã
a. Việc điều tra, phân tích, đánh giá các thông tin, dự liệu của xã để lập quy
7
hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu được thực hiện theo nội dung quy hoạch tại
các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 12 của Thông tư này.
b. Thu thập các thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
huyện đã được xét duyệt.
c. Thu thập thông tin, dữ liệu về bản đồ địa chính và các loại bản đồ
khác của xã.
d. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, biến đổi khí hậu tác động
đến việc sử dụng đất của xã theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 9
của Thông tư này.
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a. Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất đối với giai
đoạn năm (5) năm trước gồm:
- Nhóm đất nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất lúa nước, đất trồng lúa
nương, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất đô thị, đất khu dân

cư nông thôn, đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất quốc
phòng, đất an ninh, đất khu công nghiệp, đất cho hoạt động khoáng sản, đất sản
xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp,
đất phát triển hạ tầng, đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng, đất tôn giáo, tín
ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa và đất nông nghiệp khác.
b. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Đánh giá mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những tồn tại
trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
c. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất, mở rộng khu dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của cấp xã.
8
4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
a. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch của xã,
trong đó làm rõ nhu cầu sử dụng đất phục vụ các mục tiêu công ích và chính
sách xã hội.
b. Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn xã đã được cấp huyện
phân bổ.
c. Xác định khả năng đáp ứng về đất đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được
xác định tại điểm a và điểm b khoản này.
d. Xác định diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của xã, phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác định cụ thể: diện tích đất lúa
nương, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất nông nghiệp khác, đất trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp của xã, đất nghĩa trang, nghĩa địa do xã quản lý, đất
sông suối, đất phát triển hạ tầng của xã và đất phi nông nghiệp khác.
đ. Đối với mỗi mục đích sử dụng đất quy định tại điểm b và điểm d
khoản này cần xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với
hiện trạng sử dụng đất, điện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong

kỳ quy hoạch.
e. Xác định diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của xã.
g. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông
nghiệp, phi nông nghiệp.
h. Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất nền kinh tế, xã hội
a. Đánh giá hiệu quả thu, chi từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
đối với phương án quy hoạch sử dụng đất, đánh giá hiệu quả kinh tế của việc
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã, tác động của phương án quy
hoạch sử dụng đất đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn.
b. Đánh giá việc giải quyết quỹ đất ở, khả năng giải quyết đất sản xuất nông
nghiệp, mức độ thu nhập đối với xã vùng nông thôn không thuộc khu vực phát
triển đô thị.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số
lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc
9
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đối với các xã thuộc khu vực quy hoạch phát
triển đô thị.
c. Đánh giá việc bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
trên địa bàn xã, đánh giá việc bảo tồn bản sắc dân tộc đối với các xã thuộc khu
vực dân tộc thiểu số.
6. Phân tích kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
a. Phân chia các chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, diện tích đất
phải chuyển mục đích sử dụng, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho
kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.
b. Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu đã được xác định
tại điểm a khoản này được phân bổ cụ thể đến từng năm.
c. Xác định danh mục các công trình, dự án có tầm quan trọng cấp xã trong

kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
7. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất kỳ đầu theo quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư này và các
giải pháp để xác định ranh giới ngoài thực địa đối với diện tích đất lúa nước, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cấp quốc gia do cấp trên phân bổ xuống.
2.4.2. Trình tự, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp xã
1. Điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu
a. Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của xã phục vụ cho việc lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.
b. Thu thập các thông tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất của xã.
2. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước
a. Đánh giá về kết quả thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, gồm:
- Chỉ tiêu do cấp huyện phân bổ.
- Chỉ tiêu do cấp xã xác định.
b. Đánh giá mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân tồn tại trong việc
thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
a. Xác định tổng chỉ tiêu sử dụng đất cần thực hiện cho kế hoạch sử dụng
đất kỳ cuối theo nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 13 của Thông
tư này.
10
b. Tổng hợp các chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản này mà có khả năng
thực hiện để bố trí trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.
Xác định các chỉ tiêu không có khả năng thực hiện, các chỉ tiêu cần điều
chỉnh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật đất đai thì phải
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
c. Chỉ tiêu sử dụng đất của kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối được phân bổ cụ
thể đến từng năm.
d. Xác định danh mục các công trình, dự án có tầm quan trọng cấp xã trong

kỳ kế hoạch.
4. Đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối theo quy
định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư này.
11
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và hiện trạng sử
dụng đất của địa phương.
- Định hướng phát triển kinh tế của xã Phú Mậu giai đoạn 2015-2020
* Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của địa phương.
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của địa phương.
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất xã Phú Mậu giai đoạn
2015-2020.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này được áp dụng để thu thập
thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế
- xã hội, hiện trạng sử dụng đất cần thiết cho mục đích nghiên cứu đề tài.
- Sử dụng phương pháp minh hoạ trên bản đồ: Để làm rõ cho báo cáo thuyết
minh nhất thiết cần có một bản đồ quy hoạch sử dụng đất được thành lập trên cơ sở
của bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ địa giới hành chính của xã
- Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu: Phương pháp này dùng để
tổng hợp số liệu thu thập được từ các yếu tố về điệu kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội nhằm tìm ra mối tương quan giữa chúng để phục vụ cho việc

nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Sử dụng phương pháp này để
kiểm tra độ tin cậy các số liệu, tài liệu thu thập, mặc khác bổ sung các số liệu
còn thiếu.
12
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này dùng để tham khảo ý kiến của
những người có kinh nghiệm, những người có hiểu biết về các vấn đề liên quan
đến đề tài nghiên cứu…
- Phương pháp dự báo: Dự báo dân số, dự báo về sự phát triển của các
ngành trong tương lai và diện tích sử dụng đất vào mục đích khác nhau trong
kỳ quy hoạch.
13
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế xã hội của xã Phú Mậu
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Phú Mậu nằm phía Tây Bắc huyện Phú Vang, cách trung tâm huyện
khoảng 22 km theo tỉnh lộ 10. Xã có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp xã Phú Thanh.
- Phía Nam giáp Thành phố Huế.
- Phía Đông giáp xã Phú Dương và Phú Thượng.
- Phía Tây giáp Sông Hương.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Phú Mậu nằm trong địa hình đồng bằng ven biển, khá bằng phẳng, địa
hình thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng. Hướng dốc chính từ Nam
lên Bắc, về phía sông Hương, độ dốc địa hình <1%. Cao độ địa hình phổ biến
(0,8-1,5)m so với mực nước biển. Có những vùng gò cao (2-2.5)m, thường là
vùng nghĩa trang, nghĩa địa bao quanh các điểm dân cư trong vùng. Do địa hình
thấp, trũng nên xã Phú Mậu thường xuyên bị úng ngập, lụt lội, bị chia cắt và cô
lập vào mùa mưa bão.

4.1.1.3. Khí hậu
Xã Phú Mậu cũng như các xã khác của huyện Phú Vang đều chịu sự chi
phối chung của khí hậu nội chí tuyến nhiệt đới gió mùa có ảnh hưởng của khí
hậu đại dương vì vậy những đặc trưng chủ yếu về khí hậu thời tiết là: Nhiệt độ
cao đều quanh năm (25
0
C – 39,8
0
C), lượng mưa biến động theo mùa khá rõ ràng
(mùa mưa và mùa khô) và chịu ảnh hưởng nhiều của bão. So với các tiểu vùng
khác của huyện Phú Vang thì xã Phú Mậu nằm trong tiểu vùng có điều kiện khí
hậu thời tiết thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp mang tính sản xuất hàng
hoá cao, đặc biệt là phát triển các loại cây trồng nhiệt đới, các loại cây trồng đòi
hỏi nhu cầu nước tưới lớn.
4.1.1.4. Tài nguyên đất
Theo bản đồ đất Tỉnh Thừa Thiên Huế tỷ lệ 1/50.000, trong tổng 718,24ha
diện tích tự nhiên có các loại đất chính như sau:
14
+ Đất phù sa được bồi (Pb): Diện tích 453,86 ha, chiếm 63,19% diện tích
tự nhiên. Loại đất này được phân bố tập trung và hình thành các vùng đồng bằng
hẹp ở các lưu vực sông lớn như Sông Hương, Sông Phổ Lợi… loại đất này rất có
ý nghĩa cho sản xuất nông nghiệp do tỷ lệ đạm mùn từ trung bình tới khá. Hiện
này loại đất này đang được nhân dân sử dụng khá triệt để đưa vào sản xuất lúa
và các loại cây hoa màu khác.
+ Đất biến đổi do trồng lúa (Fl):Diện tích 185,2 ha, chiếm 25,79% diện
tích tự nhiên. Đây là loại đất được hình thành do sản phẩm phong hoá đá mẹ
khác nhau, được nhân dân địa phương cải tạo lâu đời nên hình thành các
chân ruộng để sản xuất nông nghiệp. Loại đất này được phân bố ở hầu hết
các xứ đồng.
+ Diện tích khoảng 79,18 ha, chiếm 11,02% diện tích tự nhiên.

4.1.1.5. Tài nguyên nước
- Nước mặt: Khu vực huyện Phú Vang chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ
thuỷ văn Sông Hương, là xã được bao quanh ba phía bởi lưu vực sông Hương
nên xã Phú Mậu có hệ thống nước mặt khá dồi dào, tập trung nhiều nhất ở khu
vực sông Hương và 2 nhánh Vọng Trì, Lợi Nông, đây là nguồn nước ngọt chủ
yếu phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong xã
Sông Hương chảy qua xã với chiều dài trên 6km, lòng sông rộng và sâu,
ngoài việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, sông Hương còn có tiềm
năng và du lịch rất lớn, đặc biệt là du lịch sinh thái, du thuyền trên sông.
Sông Phổ Lợi là 1 nhánh của sông Hương, chảy về phía Đông của xã, đồng
thời là ranh giới của xã với xã Phú Dương và Phú Thượng, đoạn qua xã dài
khoảng 4km.
Sông Lợi Nông là nhánh của sông Hương và sông Vọng Trì, chảy phía
Đông Bắc của xã, đoạn qua xã dài 2,5km.
- Nước ngầm: Theo quan sát thực tế từ các giếng đào cho thấy nguồn nước
ngầm ở Phú Mậu tương đối lớn, độ sâu từ 4-6 m có thể khai thác phục vụ sinh
hoạt và cung cấp cho một số cơ sở sản xuất nhỏ.
4.1.1.6. Thực trạng môi trường
Thực trạng khai thác tài nguyên thiếu hợp lý, đầu tư cơ sở hạ tầng thiếu
đồng bộ cùng với mặt bằng dân trí thấp tất yếu kéo theo những suy thoái về môi
trường nói chung trong đó nổi lên một số vấn đề:
15
- Các hoạt động sản xuất và đời sống đã và đang làm ô nhiễm môi trường
như: lợi dụng quá mức phân bón hóa học và thuốc trừ sâu. Ứng dụng kỹ thuật
canh tác thiếu hợp lý, đặc biệt là các vùng đất cát và một bộ phận dân cư đang
sinh sống phụ thuộc vào đầm phá. Thiếu biện pháp xử lý chất thải trong chăn
nuôi và sản xuất ngành nghề nhỏ trong nông thôn.
- Suy giảm số lượng và chất lượng đất canh tác do lũ lụt và hạn hán, do sự
xâm thực của nước biển. Đây là một thực tế kéo dài trong nhiều năm và diễn ra
với quy mô ngày càng lớn.

- Trong khu vực chưa có hệ thống thoát nước thải tập trung. Nước thải sản
xuất và sinh hoạt tự chảy vào hệ thống ao, hồ, sông ngòi. Hiện tại trong xã có
trên 60% số hộ có nhà vệ sinh tự hoại, còn lại dùng hố xí 2 ngăn.
- Hiện nay, đa số người dân sử dụng hầm chứa rác, hố chứa rác tự phân
hủy, hố ủ phân trát bùn trên địa bàn xã chưa có các điểm tập kết và thu gom
rác thải, gây ra tình trạng mất vệ sinh khu dân cư, ô nhiễm môi trường.
- Nghĩa địa trong khu vực hình thành từ lâu đời, chôn cất theo kiểu hung
táng, xen kẽ trong khu dân cư. Do phong tục tập quán của người dân nên những
lăng mộ thường chiếm nhiều diện tích, xây dựng quy mô lớn. Tổng diện tích
nghĩa trang: 36,49ha chiếm 1,42% tổng diện tích tự nhiên. Trong định hướng
quy hoạch sẽ cải táng dần các nghĩa địa xen kẽ trong khu dân cư, quy tập về các
nghĩa địa còn đất trống.
4.1.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
a.Thuận lợi
Xã Phú Mậu nằm trong vùng đồng bằng, có địa hình thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, đa dạng về vật nuôi, cây trồng cho năng suất, sản lượng cao. Chịu
sự chi phối chung của khí hậu nội chí tuyến nhiệt đới gió mùa, có ảnh hưởng của
khí hậu đại dương. Nằm ở vùng hạ lưu, được hưởng lượng phù sa lớn từ sông
Hương bồi đắp, chất lượng nước nông nghiệp tốt. Đã cơ bản hoàn thành hệ
thống kênh mương thủy lợi, giao thông nội đồng. Đây là những lợi thế lớn của
địa phương trong sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp phát triển với chiều hướng ổn định, đặc biệt là sản xuất
lương thực. Trong đó cây lúa có sự bứt phá nhanh về năng suất do áp dụng
tiến bộ kỹ thuật, đưa giống lúa lai vào gieo cấy với tỷ lệ cao.
Các lĩnh vực xã hội như văn hóa, giáo dục, y tế… đã có những chuyển
biến đạt được một số thành tích là:100% phổ cập THCS; xây dựng đời sống
16
văn hóa cơ sở, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa; công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân được quan tâm, trạm y tế có Bác sĩ đa khoa, tỷ lệ tử vong
do dịch bệnh và tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ngày càng giảm; tỷ lệ tăng dân

số tự nhiên giảm xuống còn 1,0%.
Cơ sở hạ tầng thiết yếu như trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, bưu
chính viễn thông, hệ thống đường giao thông huyện, giao thông liên thôn,
xóm được đầu tư nâng cấp với tốc độ nhanh, cải thiện một bước trong sinh
hoạt và đời sống của nhân dân.
b. Khó khăn
Là xã nằm ở hạ lưu, có địa hình thấp trũng, chịu ảnh hưởng nhiều của triều
cường và mưa lớn từ thượng lưu sông Hương trong mùa mưa bão. Lượng mưa
lớn, phân bố không đều trong năm kèm theo gió mùa đông bắc, Phú Mậu thường
xuyên bị ngập úng, lụt lội, bị chia cắt cô lập vào mùa mưa bão, ảnh hưởng
không nhỏ tới sản xuất và sinh hoạt của người dân, nhất là việc bố trí thời vụ
trong sản xuất nông nghiệp.
Kinh tế tăng trưởng khá nhưng nền sản xuất vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ,
mang tính tự cấp, tự túc, chưa thật sự chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá,
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ chưa đồng bộ
Còn thiếu cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật: Nhà văn hóa xã, trung
tâm văn hóa thôn, các trạm bơm tiêu úng, đường tránh bão lũ, kè chống xói lở.
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế của xã Phú Mậu
- Nền kinh tế phát triển theo chiều hướng khá và ổn định; tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2008-2013 là 16,5%;
- Giá trị sản xuất năm 2013 đạt 169,29 tỷ đồng, trong đó: Dịch vụ 55,15 tỷ
đồng chiếm 32,58%; Ngành nghề và TTCN 52,03 tỷ đồng chiếm 30,73%; Nông
nghiệp và chăn nuôi 50,57 tỷ đồng chiếm 29,87%; Xây dựng11,53 tỷ đồng
chiếm 6,82%.
a. Nghành Nông - Lâm - Ngư
Trong những năm qua cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã từng bước
chuyển đổi theo hướng tích cực, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình
quân qua các năm, năm 2013 tăng 8,8%. Đã làm tốt công tác cải tạo vườn tạp
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và

công nghệ sinh học vào sản xuất, mở mang các loại hình dịch vụ nông nghiệp,
17
nên năng suất, sản lượng và giá trị thu nhập của các loại cây trồng tăng cao.
Tổng sản lượng lương thực có hạt 3.994 tấn, bình quân lương thực đầu người
465kg. Tổng giá trị từ trồng trọt 28,1 tỷ đồng.
- Ngành trồng trọt
Phú Mậu là 1 trong những xã phát triển nghề trồng hoa đầu tiên ở huyện
Phú Vang, hiện nay nghề này đang mang lại thu nhập đáng kể cho các hộ nông
dân trong xã. Nhân dân đã có sự đầu tư về vốn, cải tạo vườn tạp, mạnh dạn sử
dụng nhiều biện pháp thâm canh, đầu tư dự án hoa chất lượng cao và sản xuất
giống hoa cúc cung cấp cho các vùng lân cận. Theo báo cáo KTXH năm 2013
cho thấy, tổng diện tích gieo trồng cả năm 848,73 ha, trong đó diện tích lúa
680,73 ha, năng suất 58,68 tạ/ha, sản lượng 3994 tấn. Cây màu: 150 ha (Hoa 13
ha và rau màu các loại 137 ha).
Bảng 4.1. Diện tích - Năng suất - Sản lượng các loại cây trồng qua các năm
Hạng mục ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Cây lúa
Diện tích Ha 554 568,7 624,5 670
Năng suất Tạ/ ha 57,22 57,25 59,71 57,5
Sản lượng Tấn 3170 3256 3729 3853
2. Khoai lang
Diện tích Ha 70 70 52,5 66
Năng suất Tạ/ ha 54,86 54,86 61,19 53,18
Sản lượng Tấn 384 384 321 351
3. Sắn
Diện tích Ha 64 30 33 33
Năng suất Tạ/ ha 139 135 135 145
Sản lượng Tấn 890 405 446 479
4. Rau các loại
Diện tích Ha 71 71 143,86 155

Năng suất Tạ/ ha 87,54 87,54 88,91 87,94
Sản lượng Tấn 622 622 1279 1363
5. Lạc
Diện tích Ha 20 23 6 14
18

×