Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

thực trạng môi trường kinh doanh của việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.73 KB, 28 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT.
1. KHÁI LƯỢC VỀ MTKD (MỞ RỘNG LÝ THUYẾT).
1.1. Khái niệm MTKD.
1.2. Sự cần thiết phải nhận thức đúng đắn MTKD.
1.3. Phân loại MTKD.
1.3.1. MTKD bên ngoài.
1.3.1.1. Môi trường KTQD (vĩ mô).
 Yếu tố kinh tế.
 Yếu tố chính trị - pháp luật.
 Yếu tố văn hóa xã hội.
 Yếu tố đạo đức.
 Yếu tố khoa học công nghệ.
 Yếu tố tự nhiên.
 Bối cảnh quốc tế.
 Những đối tác bên ngoài có liên quan.
1.3.1.2. Môi trường ngành (vi mô).
Mô hình 5 lực lượng của M.Porter.
 Khách hàng.
 Nhà cung cấp.
 Đối thủ cạnh tranh.
 Sự xuất hiện của các hàng hóa thay thế.
 Sự xuất hiện của các đối thủ mới (cạnh tranh tiềm năng).
1.3.2. MTKD bên trong.
1.3.2.1. Nguồn nhân lực.
1.3.2.2. Khả năng nghiên cứu phát triển.
1.3.2.3. Tài chính kế toán.
1.3.2.4. Văn hóa của tổ chức.
2. MTKD CỦA VIỆT NAM.
2.1. Môi trường KTQD (vĩ mô).
2.1.1. Yếu tố văn hóa xã hội.
2.1.2. Yếu tố kinh tế.


2.1.3. Yếu tố chính trị pháp luật.
2.1.4. Bối cảnh quốc tế.
2.1.5. Yếu tố công nghệ.
2.2. Môi trường ngành (vi mô).
2.2.1. Người tiêu dùng.
2.2.2. Người sản xuất sản xuất.
2.2.3. Các nhà cung ứng.
2.2.4. Các đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiềm ẩn.
2.3. Xếp hạng MTKD của Việt Nam ( World Bank).
2.4. Thế giới nhìn nhận và đánh giá về triển vọng MTKD của Việt Nam.
2.5. Đề xuất giải pháp hoàn thiện MTKD ở Việt Nam.
1. KHÁI LƯỢC VỀ MTKD ( MỞ RỘNG LÝ THUYẾT).
1.1. Khái niệm MTKD.
Môi trường kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự hoạt động, thành công hay
thất bại của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải nhận thức đúng đắn MTKD.
Lý do thứ nhất xuất phát từ chỗ một doanh nghiệp không hoạt động một cách
biệt lập hay theo cách thức một hệ thống đóng. Doanh nghiệp vận động trong MTKD
với tư cách một hệ thống mở; ở đó các yếu tố môi trường vừa vận động tương tác lẫn
2
nhau, vừa tác động lớn đến sự tồn tại, hưng thịnh hay diệt vong của một doanh
nghiệp.
Lý do thứ 2 đòi hỏi các nhà quản trị phải nghiên cứu MTKD là trên cơ sở nhận
thức đúng về môi trường, họ mới có thể đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Các nhà quản trị cần nghiên cứu và quyết định đầu tiên là kinh doanh trong môi
trường nào? Nguyên lý là sau khi đã nghiên cứu và xác định có cơ hội khinh doanh,
các nhà quản trị phải nghiên cứu MTKD để quyết định xem có nên kinh doanh ở môi
trường cụ thể nào đó hay phải tìm đến MTKD thuận lợi hơn. Khi đã thành lập doanh
nghiệp rồi, các quyết định tiếp theo của các nhà quản trị là các quyết định mang tính

thích ứng với môi trường.
Ngoài ra, các nhà quản trị còn cần nghiên cứu và nhận thức đúng đắn MTKD để
trong chừng mực cho phép phải góp phần làm thay đổi môi trường theo hướng ngày
càng tạo ra các điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh của mình. Chỉ trên
cơ sở MTKD thuận lợi, các quyết định kinh doanh mới kịp thời thành hiện thực và
các chi phí phát sinh mới thấp; nhờ đó, doanh nghiệp mới có thể có sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
1.3. Phân loại MTKD.
1.3.1. Môi trường bên trong.
1.1.1.1. Môi trường KTQD (vĩ mô).
Môi trường vĩ mô của của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu
tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các
nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh
nghiệp. Đó là những yếu tố mà doanh nghiệp không kiểm soát và làm thay đổi được,
do vậy doanh nghiệp phải tìm cách thích ứng với nó thì mới có thể tồn tại và phát
triển được.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố chủ yếu.
 Yếu tố kinh tế.
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của
thị trường. Có sức mua mới có thị trường. Tổng sức mua phụ thuộc vào sự tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế của các lĩnh
vực khác nhau, sự thay đổi kết cấu tiêu dùng cũng như sự phân bổ sức mua ở các
vùng khác nhau.
3
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và
sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa
trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực.
+ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai
đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù
hợp cho riêng mình.

+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát,
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược
phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm
thuế, trợ cấp
+ Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ
suất GDP trên vốn đầu tư
 Yếu tố chính trị - pháp luật.
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của
bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ
phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị,
ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều
kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra
xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế
thu nhập sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống
độc quyền, chống bán phá giá nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan
hệ trao đổi- thương mại.
Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó
có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương
mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh
tranh, bảo vệ người tiêu dùng
 Yếu tố văn hóa xã hội:
− Sự bùng nổ dân số trên toàn thế giới :
Sự bùng nổ dân số trên thế giới là một mối lo chủ yếu của các tổ chức Chính phủ
và các tổ chức khác nhau trên toàn thế giới. Cơ sở của mối quan tâm này gồm 2 yếu tố
4
: thứ nhất là các nguồn tài nguyên của trái đất có hạn, không thể đảm bảo cuộc sống

cho một số lượng người đông như vậy, đặc biệt là một mức sống mà mọi người khao
khát muốn có. Nguyên nhân thứ hai gây ra mối lo ngại là mức tăng dân số đạt cao
nhất ở những nước và cộng đồng có ít khả năng đảm bảo cuộc sống nhất. Những khu
vực kém phát triển trên thế giới hiện chiếm 76% dân số thế giới và đang tăng lên với
tốc độ 2% mỗi năm, trong khi dân số ở những khu vực phát triển hơn của thế giới chỉ
tăng 0,6 % mỗi năm.
Dân số lớn và tăng cao tạo ra 1 thị trường tiềm năng rộng lớn cho doanh nghiệp.
Việt Nam với quy mô dân số hơn 84 triệu người với tốc độ tăng cao là thị trường hấp
dẫn của các công ty trong nước và nước ngoài. Đây là yếu tố quyết định quy mô thị
trường hiện tại và tương lai.
− Cơ cấu tuổi của dân số quyết định nhu cầu :
Dân số có thể chia thành 6 nhóm tuổi : Chưa đến độ tuổi đi học, tuổi đi học,
thiếu niên, thanh niên tuổi từ 25 đến 40, trung niên tuổi từ 40 đến 65 và cao niên tuổi
từ 65 trở nên. Mỗi nhóm có số nhu câù sản phẩm và dịch vụ nhất định, những sở thích
về phương tiện truyền thong và bán lẻ khác nhau. Nghiên cứu cơ cấu tuổi giúp doanh
nghiệp biết những loại sản phẩm và dịch vụ nào sẽ có nhu cầu lớn trong vài năm tới .
− Các nhóm trình độ học vấn :
Trong bất kỳ xã hội nào dân cư cũng được phân thành 5 nhóm trình độ học vấn :
mù chữ, học dở dang trung học, tốt nghiệp trung học, tốt nghiệp đại học và tốt nghiệp
nghiệp vụ chuyên môn. Sự thay đổi của yếu tố này có tác động đến sự thay đổi cơ cấu
nhu cầu của các hàng hóa dịch vụ cụ thể và các đặc tính nhu cầu .
− Sự thay đổi quy mô hộ gia đình :
Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu thị trường nhiều hàng hóa. Các gia
đình với quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần được thay bằng các hộ gia
đình nhỏ do lớp trẻ ngày nay có xu hướng mong muốn có cuộc sống tự lập. Ngoài ra,
tình trạng hôn nhân cũng phần nào ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm của dân cư. Ví
dụ, nhóm độc thân, ly thân, góa bụa, li dị cần những căn hộ nhỏ hơn, nhu cầu ăn uống,
mặc… cũng khác với khi kết hôn. Doanh nghiệp cần nghiên cứu những yếu tố này để
xác định đúng sản phẩm đưa ra thị trường
− Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư:

Tại các nước nói chung và tại Việt Nam nói riêng , quá trình đô thị hóa và phân bố lại
dân cư diễn ra mạnh mẽ. Các đô thị ngày càng mở rộng và đông đúc. Điều này là yếu
tố tạo ra cơ hội kinh doanh cho nhiều doanh nghiệp.
 Yếu tố đạo đức.
5
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được
chấp nhận (tôn trọng ) bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi các
yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô
khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc
điểm mà nhà quản trị cần lưu ý đó là : sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội
thường có tính dài hạn, và tinh tế hơn các yếu tố khác, thậm chí khó mà nhận biết
được.
Các công ty hoạt động trên nhiều quốc gia khác nhau có thể bị tác động ảnh
hưởng rõ rệt của yếu tố văn hoá xã hội và buộc phải thực hiện những chiến lược thích
ứng với từng quốc gia. Các yếu tố hình thành môi trường văn hoá xã hội như:
− Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp.
− Những phong tục, tập quán, truyền thống .
− Những quan tâm và ưu tiên của xã hội.
− Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội…
Trên thực tế ngoài khái niệm văn hoá xã hội còn tồn tại văn hoá của vùng, văn
hoá làng xã mà chính những phạm trù này quyết định thị hiếu, phong cách tiêu dùng
của từng khu vực sẽ khác nhau.
 Yếu tố khoa học - công nghệ.
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt công nghệ
mới được ra đời và được ích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm
máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì giờ đây nó đã có đủ chức năng để
thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng ta sử dụng các
máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn hãng nào sản xuất phim cho máy
ảnh.
Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã

giúp các khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền tải
 Yếu tố địa lý ( môi trường tự nhiên).
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự
trong sạch của môi trường nước và không khí
Có thể nói các điều kiện tự nhiên luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống
của con người (đặc biệt là các yếu tố của môi trường sinh thái), mặt khác nó cũng là
một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp,
công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải trong rất nhiều trường hợp chính các điều
6
kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của
các sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên trong những thập niên gần đây nhân loại đang
chứng kiến sự xuống cấp nghiêm trọng của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là:
Sự ô nhiễm môi trường tự nhiên ngày càng tăng.
Sự cạn kiệt và khan hiếm của các nguồn tài nguyên và năng lượng.
Sự mất cân bằng về môi trường sinh thái.
Trong bối cảnh như vậy chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp phải đáp
ứng yêu cầu sau:
Một là, ưu tiên phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nhằm
khai thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi trường tự nhiên trên cơ sở bảo đảm sự
duy trì, tái tạo, đặc biệt nếu có thể góp phần tăng cường hơn nữa các điều kiện tự
nhiên.
Hai là, phải có ý thức tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, đặc biệt cần phải có nhà quản trị dần việc sử dụng các nguồn tài nguyên
không thể tái sinh trong tự nhiên chuyển sang sử dụng các vật liệu nhân tạo.
Ba là, đẩy mạnh việc nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm góp phần bảo
vệ môi trường, môi sinh, giảm thiểu tối đa những tác động gây ô nhiễm môi trường do
hoạt động của doanh nghiệp gây ra.
 Bối cảnh quốc tế.
− Toàn cầu hóa.

− Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tạo ra sức ép cạnh tranh dẫn đến sự thay đổi về cách thức kinh doanh, cách thức
quản trị.
 Những đối tác bên ngoài có liên quan.
− Cộng đồng.
− Các tổ chức hành pháp.
− Hiệp hội nghề nghiệp.
− Nhóm bảo vệ quyền lợi đặc biệt.
− Dân tộc thiểu số.
− Truyền thông.
− Tổ chức tôn giáo.
1.1.1.2. Môi trường ngành (vi mô).
Mô hình 5 lực của M- Porter
 Khách hàng.
Là những người tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Họ là yếu tố
quyết định đầu ra của doanh nghiệp. Không có khách hàng, các doanh nghiệp sẽ gặp
7
khó khăn trong tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình. Muốn thành công các
doanh nghiệp cần phải dành thời gian để khảo sát thật kỹ các yếu tố này, qua đó thiết
lập các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Khi đề cập đến yếu tố này các nhà quản
trị cần làm rõ một số khía cạnh sau đây:
− Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là ai? Nhu cầu và thị hiếu của họ là gì?
Những khuynh hướng trong tương lai của họ như thế nào?
− Ý kiến của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp ra
sao?
− Mức độ trung thành của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp?
− Áp lực của khách hàng hiện tại đối với doanh nghiệp và xu hướng sắp tới như
thế nào?
 Những nhà cung cấp

Là những nhà cung các nguồn lực như: vật tư, thiết bị, vốn, nhân lực cho hoạt
động của doanh nghiệp, kể cả các cơ quan cấp trên như: bộ chủ quản, liên hiệp xí
nghiệp có quyền đưa các chính sách và quy định đối với hoạt động doanh nghiệp.
Những nhà cung cấp thường là cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Số lượng, chất lượng, giá cả và thời hạn cung cấp các yếu tố
này đều có ảnh hưởng lớn đến kết quả, hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Để
giảm bớt rủi ro từ yếu tố này, các doanh nghiệp phải tạo ra được mối quan hệ gắn bó
với những người cung ứng, các cơ quan cấp trên. Mặt khác, phải tìm ra nhiều nhà
cung ứng khác nhau về một loại nguồn lực. Điều này sẽ giúp các nhà quản trị thực
hiện quyền lựa chọn và chống lại sức ép của các nhà cung cấp. Thực tiễn đã chỉ ra
nhiều doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh nhờ có mối quan hệ tốt với các nhà
cung cấp.
 Các đối thủ cạnh tranh
Trong xu thế hiện nay khi kinh tế thị trường phát triển mạnh, sự tiến bộ khoa học
kỹ thuật ngày càng tăng thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các đơn vị ngày
càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải ý thức được sự
đe dọa của các đối thủ cạnh tranh và đưa ra những chính sách thích hợp nhằm giảm
được các rủi ro trong hoạt động. Các nguy cơ cạnh tranh trên thực tế có thể chia thành
ba dạng sau đây:
Cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành: là hình thức cạnh tranh
được các doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất, hình thức cạnh tranh này xảy ra giữa các
8
doanh nghiệp đã có tên tuổi trong ngành. Phương thức cạnh tranh có thể tồn tại dưới
nhiều hình thức chẳng hạn cạnh tranh bằng giá, bằng chất lượng của sản phẩm, dịch
vụ trước và sau bán hàng mức độ cạnh tranh cũng có thể khác nhau tuỳ theo từng
ngành (tuỳ thuộc mức độ phân tán trong ngành, giai đoạn phát triển của ngành ).
Nguy cơ xâm nhập mới: Thị phần và mức lời của các doanh nghiệp trong ngành
có thể bị chia sẻ vì sự xâm nhập mới. Nguy cơ này có thể khác nhau tuỳ thuộc vào
đặc điểm của từng ngành. Một cách tốt nhất để đối phó với nguy cơ này là làm cho
sản phẩm rẻ hơn và tạo ra được sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu của

doanh nghiệp.
Chính sự phát triển của khoa học và công nghệ mới đã tạo điều kiện cho loại
hình cạnh tranh này ngày càng quyết liệt. Phương thức cạnh tranh chủ yếu của loại
hình này là thông qua sự thay đổi về giá cả và chất lượng của các sản phẩm và dịch
vụ. Để giành được thắng lợi với các đối thủ, các nhà doanh nghiệp cần trả lời được
những câu hỏi cơ bản sau đây:
− Mục tiêu, chiến lược của đối thủ cạnh tranh là gì?
− Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì?
− Điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình là gì?
Để làm sáng tỏ vấn đề này, cần phải bỏ ra nhiều thời gian và công sức để nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh. Đó cũng là một công việc không đơn giản. Ngoài ra, khi đánh
giá về những mặt mạnh, yếu của mình, các nhà doanh nghiệp thường hay chủ quan.
Điều này rất dễ dẫn đến chiến lược cạnh tranh do doanh nghiệp đề ra không hiện thực.
 Sản phẩm thay thế.
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thoả mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Tính bất ngờ và khó dự đoán của sản phẩm thay thế: Ngay cả trong nội bộ ngành
với sụ phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình.
VD: Điện thoại di động là sản phẩm thay thế của điện thoại cố định.
Chi phí chuyển đổi: Chúng ta biết các phàn mềm mã nguồn mở như Linux hay
như ở VN là Vietkey Linux giá thành rẻ thậm chí là miễn phí nhưng rất ít người sử
dụng vì chi phí chuyển đổi từ hệ điều hành Window và các ứng dụng trong nó sang
một hệ điều hành khác là rất cao và có thể ảnh hưởng đến hoạt động, các công việc
trên máy tính.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các sản phẩm, dịch vụ thay thế làm thay đổi tính
chất cạnh tranh trên thị trường cung sản phẩm, dịch vụ.
9
 Cạnh tranh tiềm năng.
Cạnh tranh sinh ra không những từ các doanh nghiệp hiện tại hoặc từ sản phẩm
thay thế mà còn từ khả năng xuất hiện những doanh nghiệp mới trên thị trường.

Những doanh nghiệp mới xuất hiện sẽ mong muốn có được phần thị trường với sản
phẩm có giá cạnh tranh. Khi đó một tình huống như thế có xu hướng làm giảm khả
năng sinh lợi của một ngành công nghiệp nhìn một cách tổng thể.
Khả năng của các doanh nghiệp mới xuất hiện áp đặt được trên thị trường tùy
thuộc vào hàng rào cản lối vào ngành và phản ánh lại của các doanh nghiệp hiện hữu
trong ngành kinh doanh đó.
1.1.2. Môi trường bên trong.
1.1.2.1. Nguồn nhân lực.
Đây là yếu tố quan trọng , cần được đánh giá một khách quan và chính xác. Khi
nghiên cứu yếu tố này các nhà quản trị cần làm rõ các yếu tố sau:

Tổng nhân lực sẵn có của ngành.

Cơ cấu nhân lực.

Trình độ chuyên môn, Trình độ lành nghề của lực lưỡng nhân lực.

Tình hình phân bố và sử dụng lực lưỡng nhân lực.

Vấn đề phân phối thu nhập, các chính sách động viên của người lao động.

Khả năng thu hút nhân lực của hang.

Mức độ thuyên chuyển và bỏ việc.
1.1.2.2. Khả năng nghiên cứu phát triển
Tương lai của một doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào yếu tố này. Nhiều nhà
quản trị còn cho rằng, yếu tố này nên được xem là một tiêu thức quan trọng để đánh
giá khả năng, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong nhiều ngành kinh doanh yếu
tố này trở nên quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Ví dụ, ngành sản xuất dược phẩm mức chi tiêu cho hoạt động nghiên cứu và phát

triển là rất lớn. Khả năng này được thể hiện chủ yếu qua các mặt sau:
− Khả năng phát triển sản phẩm mới.
− Khả năng cải tiến kỹ thuật.
− Khả năng ứng dụng công nghệ mới.
Để thực hiện được các mặt trên, đòi hỏi các doanh nghiệp thường xuyên phải thu
thập thông tin về thị trường, khách hàng, để hình thành nên những ý tưởng về sản
phẩm mới và phải thường xuyên cập nhật các thông tin về sự phát triển của khoa học
và công nghệ mới.
10
1.1.2.3. Tài chính kế toán.
Là yếu tố đặc biệt được các nhà doanh nghiệp quan tâm. Những yếu tố kém
trong yếu tố này thường gây ra những khó khăn lớn đối với việc thực hiện mục tiêu
của các doanh nghiệp. Các nội dung cần xem xét ở yếu tố này là:
− Khả năng nguồn vốn hiện có so với yêu cầu thực hiện các kế hoạch, chiến lược
của doanh nghiệp.
− Khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài.
− Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn.
− Việc kiểm soát các chi phí.
− Dòng tiền (thu và chi).
− Các quan hệ tài chính trong nội bộ và trong quan hệ với các đơn vị khác.
1.1.2.4. Văn hoá của tổ chức.
Văn hoá của tổ chức là những chuẩn mực, khuôn mẫu có tính truyền thống,
những dạng hành vi, những nguyên tắc, thủ tục có tính chất chính thức mà mọi thành
viên của tổ chức phải noi theo, phải thực hiện. Với cách hiểu đó, văn hoá của tổ chức
thường được biểu hiện qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể là:
− Tính hợp thức của hành vi: Những ngôn ngữ, thuật ngữ, những nghi lễ liên quan
tới sự tôn kính và cách cư xử được đánh giá cao nhằm hướng dẫn hành vi của
các thành viên trong một tổ chức.
− Các chuẩn mực: Những tiêu chuẩn của hành vi.
− Các giá trị chính thống: Những giá trị chủ yếu mà tổ chức tán thành, ủng hộ và

mong đợi những người tham gia chia sẻ nó.
− Triết lý: Những cái mà tổ chức đánh giá cao và xem là có giá trị, làm cơ sở cho
cách thức đối xử với người lao động, khách hàng và người tiêu dùng.
− Những luật lệ: Có những nguyên tắc chặt chẽ liên quan tới việc được chấp nhận
là thành viên của tổ chức. Những người mới tới luôn phải học những điều này để
được chấp nhận là thành viên đầy đủ của nhóm và của tổ chức.
− Bầu không khí tổ chức: Tổng thể những cảm giác được tạo ra từ những điều kiện
làm việc, những cách thức cư xử và tương tác, và những cách thức mà thành viên
quan hệ với khách hàng và những người bên ngoài.
Trên đây là sáu đặc tính thể hiện văn hoá của tổ chức, thực tiễn cho thấy có sự đa
dạng về văn hoá của tổ chức. Trong quản trị, văn hoá tổ chức là một yếu tố bên trong
rất quan trọng, nó được thiết lập nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thực hiện
sứ mạng, mục tiêu và chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Có thể có nhiều dạng văn
hoá khác nhau như như văn hoá mạnh, văn hoá yếu. Những khảo sát trong các thập
11
niên gần đây cho thấy rằng phần lớn các công ty thành công đều ở dạng văn hoá
mạnh.
2. MTKD CỦA VIỆT NAM.
2.1. Môi trường KTQD (vĩ mô).
2.1.1. Yếu tố văn hóa xã hội.
2.1.1.1. Quy mô và tốc độ tăng dân số.
Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 13 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực
Đông Nam Á, tốc độ tăng dân số tuy đã giảm nhiều song quy mô dân số còn khá lớn,
đồng thời là nước nằm trong nhóm các nước có mật độ dân số cao nhất thế giới.
Dự đoán Dân số Việt Nam sẽ đạt đỉnh vào năm 2050 và sẽ giảm dần sau đó. Đến
năm 2025, dân số Việt Nam đạt con số 100 triệu và sẽ đạt tối đa vào năm 2050 với
104 triệu.
2.1.1.2. Cơ cấu dân số.
Theo tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình năm 2012
Nhìn vào tháp dân số ta thấy dân số Việt Nam đang già hóa, tỉ lệ nam từ 15-28

cao hơn các nhóm tuổi còn lại của nam
12
Năm 2012 số nam 43,92 triệu người tăng 1,09%; dân số nữ 44,86 triệu người
tăng 1,04%
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 52,58 triệu người, tăng 2,3% so
với năm 2011, trong đó lao động nam chiếm 51,3%; lao động nữ chiếm 48,7%. Lao
động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2012 là 51,69 triệu người, tăng 2,7% so với
năm 2011. Số người trong độ tuổi lao động lớn.
2.1.1.3. Chính sách dân số:
Các chính sách phát triển cũng hướng mạnh đến tạo việc làm, nâng cao chất
lượng hoạt động đa dạng ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang công nghệ và dịch vụ. Thực hiện tốt việc điều chỉnh quy mô dân số trên phạm vi
toàn quốc cũng như từng vùng, miền, bao gồm KHHGD, di cư và đẩy mạnh xuất khẩu
lao động.
2.1.2. Yếu tố kinh tế.
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triến thị
trường.
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại
Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong năm 2009 vẫn
trong thời kì khó khăn do hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên
chính phủ Việt Nam đã có những chính sách hiệu quả để kiềm chế sự suy thoái và dần
dần phục hồi nền kinh tế. Năm 2011 do những bất ổn vĩ mô cuối năm 2010 và những
tác động phụ của việc thắt chặt chính sách tiền tệ và tài khóa nên tốc độ tăng trưởng
13
kinh tế giảm. Đến nay, với những gì đã trải qua trong 2013, “tinh thần” tăng trưởng
GDP không đạt mục tiêu 5,5% dường như đã sẵn sàng.
 Lãi suất tăng cao.
Cuộc khủng hoảng nổ ra, Việt Nam nhanh chóng có ứng xử mà điển hình là gói
kích cầu 1 tỷ USD qua bù lãi suất. Gói hỗ trợ này là tác động chính đối với lãi suất
cho vay khá mềm trong năm 2009. Tuy nhiên, những năm sau đó lãi suất cho vay liên

tục leo thang, đặc biệt là sự ngột ngạt năm 2011.
Do những khó khăn của nền kinh tế lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều có
xu hướng giảm; trong 6 tháng đầu năm 2013 NHNN có 3 lần điều chỉnh lãi suất: lãi
suất huy động ngắn dao động từ 5%-7%/năm, lãi suất huy động dài hạn 7,1%-10%/
năm; lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại cũng giảm mạnh, với lãi vay
trung, dài hạn dao động từ 13%-14%/ năm, lãi suất vay ngắn hạn chỉ còn từ 9,5%-
11,5%/ năm.
Lãi suất giảm tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng quy mô
nhưng đồng thời khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
do các điều kiện ngân hàng đặt ra. Mức lãi suất này vẫn là khá cao so với lợi nhuận
mà doanh nghiệp có thể tạo ra được.
14
Nguồn dữ liệu: Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam
 Lạm phát bùng nổ.
Lạm phát tại Việt Nam bùng nổ trong năm 2008. Tình hình có vẻ nhanh chóng
được kiểm soát trong năm 2009, nhưng ngay sau đó là cú hồi mã thương nhức nhối
năm 2010 và 2011. Năm 2012 và dự tính cả 2013, lạm phát đã hạ nhiệt nhanh. Lạm
phát đang tiếp tục giảm nhẹ ổn định ở mức 7% nhưng đây vẫn là mức cao.
Lạm phát tăng cao, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng.
 Thu nhập tăng nhưng chủ yếu do yếu tố lạm phát.
Thu nhập của người dân đang tăng, ước tính con số này sẽ lên tới 1.900 USD
vào năm 2013. Thu nhập tăng có khiến cho chi tiêu tăng trong tình hình kinh tế hiện
nay hay không? Theo một nghiên cứu tổng quan về cuộc sống người dân Việt Nam
năm 2013 chỉ ra rằng: Thu nhập cá nhân tăng nhưng tăng là do ảnh hưởng của lạm
phát vì vậy người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu hơn.
 Thu nhập tăng mạnh ở một số ngành.
Lao động làm công ăn lương trong các ngành dệt may, da giày, gỗ và sản phẩm
gỗ có mức thu nhập trung bình tăng tương ứng là 6,4%, 4,4% và 11,8% trong 6 tháng
15
đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012, và đạt tương ứng là 3,6 triệu; 4,1 triệu và 3,7

triệu đồng/tháng trong 6 tháng đầu năm 2013.
 Thất nghiệp.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp chung của Việt Nam tăng nhẹ từ
1,71% trong 6 tháng đầu năm 2012 lên mức 2.01%.
16
Từ các phân tích về yếu tố kinh tế, ta rút ra được những cơ hội và thách thức đối
với doanh nghiệp.
2.1.3. Yếu tố chính trị pháp luật.
Về các thủ tục hành chính ở Việt Nam: còn quá rườm rà, gây nhiều cản trở cho
hoạt động kinh doanh.
Đăng kí doanh nghiệp ở VN: Mặc dù kể từ khi luật doanh nghiệp 2005 chính
thức có hiệu lực, số ngày cấp phép đăng kí KD có giảm xuống tuy nhiên thủ tục vẫn
còn rườm rà, phức tạp.
Các bước thủ tục, thời gian và chi phí bỏ ra để giải quyết các giấy phép hoạt
động kinh doanh trong ngành xây dựng ở Việt Nam tương đối cao so với các nước
trong khu vực. Nhà đầu tư mất 14 bước thủ tục, 194 ngày và 373,6% thu nhập bình
quân đầu người, trong khi mức bình quân toàn khu vực là 185% mức thu nhập bình
quân; thậm chí nước láng giềng Thái Lan chỉ là 10,7%.
Về việc đóng thuế
Theo báo cáo, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc nhóm tiêu tốn nhiều thời gian
nhất để đáp ứng các yêu cầu về thuế. Nhưng thủ tục thuế nhiêu khê, làm mất nhiều
thời gian của doanh nghiệp là vấn đề đáng lưu ý. Bình quân doanh nghiệp phải nộp 32
lần và mất 1.050 giờ làm việc trong khi ở Indonesia là 266 giờ làm việc.
Việt Nam chưa có cơ chế bảo vệ nhà kinh doanh và người tiêu dùng
17
Ví dụ, trong vụ sữa nhiễm melamine, các công ty sữa trong đó có Vinamilk bị
oan và đã được Bộ Y tế chính thức giải oan nhưng thiệt hại của họ thì không ai bồi
thường, nông dân đổ sữa đi cũng không biết kêu ai. Giả sử doanh nghiệp có khởi kiện
yêu cầu Bộ Y tế bồi thường thiệt hại và thắng kiện đi chăng nữa thì cũng khó có thể
nhận được tiền bồi thường vì Luật bồi thường nhà nước chưa được ban hành.

Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng và chống độc quyền đã có nhưng chưa đi vào
cuộc sống vì thiếu các quy định cụ thể để thực hiện quyền và bảo vệ quyền của người
tiêu dùng. Đặc biệt là các hình thức độc quyền gây thiệt hại lớn cho người tiêu dùng
thực tế đang tồn tại. Khi người ta tăng giá xăng, giá cước vận tải thì lấy lý do thị
trường thế giới tăng. Nhưng khi thị trường thế giới giảm thì người tiêu dùng kêu mãi,
người ta mới giảm một cách nhỏ giọt. Nguyên nhân là do khi quyết định giá thì các
doanh nghiệp ngồi lại với nhau và đưa ra một mức giá chung, người tiêu dùng không
có lựa chọn nào khác. Hành vi móc túi này chưa có cơ chế để xử lý.
Về việc đăng kí tài sản.
Doanh nghiệp có dễ dàng bảo đảm quyền sở hữu tài sản hay không? Ở Việt Nam
doanh nghiệp cần trải qua 4 bước thủ tục, mất 67 ngày và tốn 1,2% giá trị tài sản để
có được sự bảo đảm này. Tuy nhiên, so với các nước đứng đầu trong bảng xếp hạng
doanh nghiệp Việt Nam vẫn mất nhiều thời gian đăng ký tài sản.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là minh bạch pháp luật về thương
mại. Muốn minh bạch pháp luật về thương mại thì trước hết cần phải minh bạch về sở
hữu, nhất là quyền sở hữu của cá nhân, sở hữu nhà nước và sở hữu đất đai.
Các quyền dân sự của công dân, nhất là quyền kinh doanh và quyền sở hữu tài
sản là các quyền hiến định. Do đó, bảo đảm các quyền này phải là nghĩa vụ của nhà
nước. Hiện nay, nhà nước đã có các quy định pháp lý về các quyền này nhưng chưa
có được sự đảm bảo hoàn chỉnh. Cụ thể, để đảm bảo quyền thì phải xây dựng được ba
cơ chế bao gồm: cơ chế xác lập quyền, cơ chế thực hiện quyền và cơ chế bảo vệ
quyền. Hiện nay, ở Việt Nam, về mặt nguyên tắc thì công dân có quyền nhưng chưa
có các cơ chế đảm bảo là chưa có hoặc thiếu, nhất là cơ chế bảo vệ quyền. Cần phải
xây dựng các cơ chế đảm bảo quyền dân sự của người dân trong quá trình lập pháp.
Tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ diễn ra phổ biến trên nhiều lĩnh vực, làm
cho môi trường cạnh tranh thiếu lành mạnh và rất dễ dẫn đến những vụ kiện về mặt
này.
2.1.4. Bối cảnh quốc tế.
18
− Gia nhập WTO: Mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị khống chế

quota, một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu
xuống mức bình thường, được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư.
− Hiệp định TPP “hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương”
điểm nổi bật của TPP là tự do hóa rộng rai về hàng hóa, thuế nhập khẩu được
xóa bỏ hoàn toàn. Việc tham gia hiệp định TPP là việc làm cần thiết trong bối
cảnh ngành dệt may đang phải phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu và thị trường tiêu thụ tại các nước. Đối với thị trường xuất khẩu sang Hoa
Kì, thuế suất lên đến 17,5%, thị trường châu Âu 9,6%
− Vốn đầu tư nước ngoài: Vốn đầu tư tăng: Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010,
đã có 18 dự án FDI đầu tư vào ngành dệt may được cấp phép, với vốn đăng ký
hơn 20 triệu USD.
2.1.5. Yếu tố công nghệ.
Khoa học công nghệ đã tạo ra những điều kì diệu cho cuộc sống của con người.
Công cuộc cạnh tranh về công nghệ mới không những đảm bảo cho doanh nghiệp
phát triển trên thị trường mà còn làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh. Cả thế giới
vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra
đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Thế kỉ XXI là thế kỷ của sự phát
triển khoa học- công nghệ với sự bùng nổ công nghệ thông tin. Đây là thành tựu lớn
nhất của nhân loại, nhờ đó loài người có thể tiếp cận với thông tin trên thế giới mọi
lúc mọi nơi.
Nhận thức được vấn đề này, ở Việt Nam, dù ngân sách nhà nước còn hạn hẹp,
nhưng với nỗ lực của Nhà nước, từ năm 2000 tỉ lệ chi ngân sách nhà nước cho KH &
CN đã đạt 2%, đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách đầu
tư phát triển KH&CN của Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh đó khi sản phẩm ngày càng phức tạp hơn, công chúng cần được bảo
đảm an toàn chắc chắn, các cơ quan nhà nước đã tăng cường quyền lực của mình đối
với việc kiểm tra và nghiêm cấm những sản phẩm có khả năng không an toàn.
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
cơ hội để học hỏi, tiếp cận khoa học công nghệ của các nước bạn, nâng cao năng lực
sản xuất trong nước.

2.2. Môi trường ngành (vi mô).
19
2.2.1. Người tiêu dùng.
Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong môi trường vi mô vì họ là người đề
đạt yêu cầu, mong muốn, họ là người lựa chọn tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp và là người đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Thị trường người tiêu dùng gồm các cá nhân, hộ gia đình, các nhóm người hiện
có và tiềm ẩn mua sắm hàng hoá hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân. Các
đặc điểm của người tiêu dùng Việt Nam:
− Khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng
Mặc cho tất cả các sự biến động trong nền kinh tế toàn cầu và với ảnh hưởng của
lạm phát hay suy thoái kinh tế, hộ gia đình trung lưu Việt Nam đã trở nên giàu có
hơn. Tuy nhiên, vẫn tồn tại khoảng cách quá lớn giữa những hộ gia đình có thu nhập
cao và những hộ có thu nhập thấp hơn.
Rõ ràng, các chuyên viên tiếp thị và các nhà sản xuất cần cung cấp cho người
tiêu dùng nhiều sản phẩm với giá cả đa dạng hơn và để bảo đảm rằng họ có thể thu
hút được khoảng cách đang mở rộng trong các tầng lớp tiêu dùng Việt Nam.
− Người tiêu dùng quan tâm hơn tới thương hiệu và hành vi xã hội của các doanh
nghiệp
Không chỉ là những nhãn hiệu quốc tế đã ăn sâu vào tâm trí người tiêu dùng, mà
có cả những nhãn hiệu Việt Nam, những nhãn hiệu chiếm 4 trong 10 nhãn hiệu phát
triển nhanh nhất Việt Nam năm 2008.
− Coi trọng yếu tố tiêu dùng an toàn
Xu hướng lớn nhất trong thị trường hiện nay là phản ứng gay gắt với các sản
phẩm không rõ xuất xứ và nguy cơ liên quan đến sức khỏe.
Vì vậy, an toàn thực phẩm, như ngày hết hạn, thành phần, và nguồn gốc các
thành phần và sản phẩm, cũng như tổ chức chứng nhận y tế sẽ trở thành mối quan tâm
hàng đầu vào năm 2009.
− Thế hệ người tiêu dùng mới tại Việt Nam
“Thu nhập tăng - chi tiêu nhiều - am hiểu sản phẩm và luôn nâng cao mức sống

của mình” là ba yếu tố định hình nên một thế hệ người tiêu dùng mới tại Việt Nam.
=> Các doanh nghiệp có thể lợi dụng đặc điểm này để tập trung khai thác thị
trường tiềm năng này.
2.2.2. Người sản xuất.
Hiện nay, Việt Nam ngày càng đẩy mạnh tự sản xuất để đáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng của người dân. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất ngày càng nhiều và đa
20
dạng, đáp ứng phần lớn nhu cầu người tiêu dùng. Các DN sản xuất mua nguyên vật
liệu, thành phẩm, bán thành phẩm để sản xuất hay tái sản xuất và bán đi thu lợi nhuận.
2.2.3. Các nhà cung ứng.
Để tiến hành sản xuất ra hàng hóa dịch vụ cung cấp cho thị trường thì bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng cần được cung cấp các yếu tố đầu vào như: nguyên, nhiên, vật
liệu, phụ tùng, bán thành phẩm, tuyển dụng lao động, thuê đất, vay tiền…
Ở Việt Nam hiện nay các nhà cung ứng các yếu tố sản xuất cũng có nhiều biến
động. Nhiều công ty đang phải đối mặt với việc khan hiếm nguồn nguyên liệu.
Từ đầu năm đến nay, giá đường trên thế giới và trong nước liên tục tăng mạnh
làm cho nhiều nhà máy đường đang phải hoạt động dưới công suất do thiếu nguyên
liệu, cộng với sự cạnh tranh khốc liệt từ các loại đường nhập khẩu là những trở ngại
lớn mà các doanh nghiệp ngành mía đường phải đối mặt.
Từ đây ta có thể thấy các nhà cung ứng trên thị trường Việt Nam nhìn chung là
vẫn chưa đủ tiềm lực để có thể cung ứng nguồn nguyên vật liệu cho các doanh ngiệp
một cách ổn định cho dù họ cũng đã có nhiều cố gắng.
Nguyên nhân chủ yếu là do năng lực tài chính của các nhà cung ứng này đang
còn yếu nên còn bị ảnh hưởng nhiều của sự biến động trên thị trường, hoặc do ảnh
hưởng của yếu tố thời tiếtsự khan hiếm của nguồn nguyên vật liệu…
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiềm ẩn.
Trong thời buổi hội nhập kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp VN không chỉ phải
cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài kinh
doanh tại VN.
Với những công nghệ cao và nguồn tài chính hùng mạnh,các doanh nghiệp nước

ngoài thật sự là một đối thủ đáng gờm của doanh nghiệp VN.
=> Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra thị trường rộng lớn để xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ; tạo điều kiện cho ta tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý;
các khoản vay ưu đãi từ các nước… Đây là những nguồn lực to lớn góp phần đưa nền
kinh tế nước ta có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua. Những
lợi ích của hội nhập kinh tế đã rõ ràng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi ấy,
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra những thách thức to lớn: Cạnh tranh trở
nên quyết liệt hơn. Cạnh tranh không chỉ giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp
các nước trên thị trường nước ngoài để xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ mà cạnh tranh
21
ngay trên thị trường trong nước. Điều đó gây sức ép không nhỏ đối với nhiều doanh
nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự trợ giúp của Nhà nước, những
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ yếu kém mà tình trạng này lại khá
phổ biến ở doanh nghiệp nước ta.
2.3. Xếp hạng MTKD của Việt Nam.
Ngày 9-9-2009 tại Đại Liên (Trung Quốc), Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) đã
công bố Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2009-2010. Theo đó năng lực cạnh
tranh Việt Nam đã tụt 5 bậc từ 70 sụt xuống hạng 75. Đây là năm thứ 3 liên tiếp Việt
Nam tụt hạng.
Từ báo cáo 2006-2007 Việt Nam xếp thứ 64/122 (trong số 122 nền kinh tế được
xếp hạng) rồi tụt xuống thứ 68/131, 70/134 và 75/133 trong các năm tiếp theo. Đấy là
một thành tích đáng buồn. Tuy chúng ta vẫn có tiến bộ trong hầu hết các tiêu chí,
song việc so với chính mình trong quá khứ chẳng có mấy ý nghĩa trong cuộc đua toàn
cầu.
Chúng ta phải so mình với người khác, ta cũng tiến bộ và chỉ nói về những tiến bộ đó
và thỏa mãn với chúng, trong khi khu vực và thế giới tiến nhanh hơn ta, có nghĩa là
chúng ta tụt hậu ngày càng xa. Vì sao có sự tụt lùi lớn đến như vậy?
Xếp hạng năm nay và của các năm trước về 12 trụ cột (tiêu chí) thuộc ba nhóm
tiêu chí như sau (thực ra là về xếp hạng của năm trước nữa, thí dụ xếp hạng 2009-
2010 dựa vào số liệu của 2008):

Tiêu chí Xếp hạng
2007-2008 2008-2009 2009-2010
Xếp hạng chung/số nền
kinh tế
68/131 70/134 75/133
I. Các yếu tố cơ bản 77 79 92
1. Định chế 70 71 63
2. Hạ tầng 89 93 94
3. Ổn định kinh tế vĩ mô 51 70 112
4. Sức khỏe và giáo dục 88 84 76
22
sơ cấp
II. Các yếu tố tăng
cường hiệu quả
71 73 61
5. Giáo dục bậc cao
và đào tạo
93 98 92
6. Hiệu quả của thị trường
hàng hóa
72 70 67
7. Hiệu quả của thị trường
lao động
45 47 38
8. Sự sành sỏi của thị
trường tài chính
93 80 82
9. Sự sẵn sàng công nghệ 86 79 73
10. Quy mô của
thị trường

32 40 38
III. Các yếu tố đổi mới
và sành sỏi
76 71 55
11. Sự sành sỏi kinh
doanh
83 84 70
12. Sự đổi mới 64 57 44
Có thể thấy xếp hạng tính cạnh tranh chung của Việt Nam liên tục tụt hạng, từ
64 xuống 68, xuống 70 rồi xuống 75. Tuy chúng ta đã không ngừng cải thiện, nhưng
mức độ cải thiện không nhanh như của các nền kinh tế khác. Đáng lưu ý là trong 12
tiêu chí đánh giá thì chúng ta có cải thiện đáng kể ở 9 tiêu chí (1, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11,
12).
Tình hình kinh tế vĩ mô xấu đã kéo thứ hạng của Việt Nam xuống một cách đáng kể.
Về khía cạnh kinh tế vĩ mô chúng ta tụt từ vị trí 70 xuống 112, tức là 42 bậc! Đây là
sự tụt hạng nghiêm trọng nhất đã khiến cho năng lực cạnh tranh chung của Việt Nam
sụt 5 bậc.
Vấn đề kinh tế vĩ mô trong năm qua đã được chúng ta nói đến nhiều: lạm phát
cao, thâm hụt cán cân thương mại lớn, thâm hụt ngân sách cao, biến động về lãi suất,
tỷ giá, v.v.
Đáng tiếc sự sụt hạng 19 bậc từ 51 xuống 70 của năm trước lẽ ra đã phải là một
cảnh báo nghiêm khắc, song chúng ta đã chưa để ý đúng mức và vẫn say sưa với tăng
trưởng về số lượng nên dẫn đến sự bùng phát của bất ổn trong 2007-2008 làm cho thứ
23
hạng về kinh tế vĩ mô của ta sụt giảm thêm. Hạ tầng chưa được cải thiện, xếp hạng về
hạ tầng cũng xấu đi.
Có thể nói các yếu tố căn bản đã khiến thứ hạng của Việt Nam tụt mất 13 bậc,
trong đó đóng góp của bất ổn kinh tế vĩ mô chiếm phần chính.
2.4. Thế giới nhìn nhận và đánh giá về triển vọng MTKD của Việt Nam.
− Việt Nam cần thận trọng khi vay tiền làm “siêu” dự án

Việt Nam cần phải cân nhắc rất thận trọng về việc thực hiện các “siêu” dự án đòi
hỏi các nguồn vốn huy động lên tới hàng trăm tỉ USD. Để thực hiện các “siêu” dự án,
Việt Nam phải lệ thuộc rất nhiều vào việc huy động một lượng vốn khổng lồ, trong đó
có nguồn vốn ODA. Như để đánh giá khoản vay 56 tỉ USD cho dự án đường sắt cao
tốc Hà Nội - TP.HCM có phải là một sự đầu tư hợp lý hay không, Việt Nam cần cân
nhắc rất nhiều về các yếu tố như tăng trưởng GDP, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn,
các dòng tiền để tránh việc phải chịu một khoản nợ khổng lồ ngay từ đầu.
− Môi trường thương mại ở Việt nam tiến bộ nhanh nhất.
Việt Nam lên vị trí thứ 71 trong bảng chỉ số về môi trường thương mại toàn cầu
năm 2010 vừa được WEF công bố. Trong tổng số 125 nền kinh tế được WEF xem xét
năm nay trong bảng chỉ số có tên Enabling Trade Index (ETI), Singapore và Hồng
Công tiếp tục dẫn đầu thế giới về phương diện tạo điều kiện thuận lợi cho tăng cường
trao đổi thương mại toàn cầu. Theo sau hai nền kinh tế châu Á này là ba nước châu
Âu, Đan Mạch, Thụy Điển và Thụy Sỹ.
Riêng đối với Việt Nam, WEF ghi nhận: “Việt Nam là một trong số các nước đã
cải thiện thứ hạng một cách mạnh mẽ nhất, tăng 18 bậc để lên đến hạng 71". Theo bà
Margareta Drzeniek Hanouz, chuyên gia kinh tế cao cấp thuộc Mạng lưới Cạnh tranh
Toàn cầu và là đồng tác giả công trình nghiên cứu của WEF, đó là kết quả của việc
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007.
− Nhà đầu tư lạc quan với thị trường Việt Nam
Việt Nam được đánh giá cao về điều kiện xã hội và chính trị ổn định, thị trường
có quy mô tiềm năng tăng trưởng cao, nguồn nhân lực có chi phí thấp.
24
− Việt Nam – thị trường đang lên
VN đã thành công trong việc cải thiện thâm hụt thương mại và vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài được giải ngân mạnh đã làm dịu đi sự lo lắng của các nhà đầu tư.
Ngân hàng trung ương đã thắt chặt chính sách bằng cách xóa bỏ mức lãi suất trần đối
với khoản vay từ trung hạn đến dài hạn. Xu hướng cải thiện thâm hụt thương mại
phần nào xoa dịu những lo lắng của các nhà đầu tư. Mặc dù yếu tố mùa vụ cũng có
một vai trò, nhu cầu do vay tín dụng tạo ra để mua sắm các mặt hàng như xe hơi đã

giảm dần và ngành xuất khẩu đang thu được lợi nhuận do nhu cầu từ bên ngoài .Chiến
lược phát triển dài hạn ở VN tương đối tốt. Nếu chúng ta tính đến việc các nguồn đầu
tư khá đều, cùng với hiện trạng dân số VN khá trẻ và cần cù lao động thì tương lai
kinh tế VN sẽ phát triển khá ổn định.
− Việt Nam có lợi thế kinh doanh cao
Tốc độ tăng trưởng kinh doanh cao, thị trường lớn, chi phí đầu tư thấp…, Việt
Nam là một đối tác kinh doanh rất hấp dẫn của các nhà đầu tư.
− Việt Nam đứng thứ 3 trong chỉ số lòng tin kinh doanh
Thông tin trên vừa được Ngân hàng Anh quốc HSBC công bố sau khi tiến hành
khảo sát tại 17 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Theo bảng xếp hạng Chỉ số lòng tin kinh doanh, với thang điểm từ 0-200, Việt
Nam được 132 điểm – đứng thứ 3 sau Các tiểu vương quốc Arập thống nhất (134
điểm) và Ấn Độ (133 điểm), nhưng cao hơn rất nhiều so với các nền kinh tế xếp sau
như Hongkong hay Singapore (111 điểm) - hai trung tâm kinh doanh lớn tại châu Á.
Được biết, Chỉ số lòng tin kinh doanh của người tiêu dùng ở mức cao khi các
điều kiện kinh tế khả quan hơn. Với vị trí thứ 3, Việt Nam là nơi được giới doanh
nhân nước ngoài tin tưởng làm ăn và kỳ vọng vào một nền kinh tế ngày càng phát
triển.
2.5. Đề xuất giải pháp hoàn thiện MTKD ở Việt Nam.
25

×