Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đề tài đánh giá thực trạng nhiễm HPV (human papilloma virus) ở cổ tử cung phụ nữ người kinh tại tỉnh kontum năm 2014 bằng kỹ thuật real time PCR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.33 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
BỘ MÔN SINH HỌC THỰC NGHIỆM
ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHIỄM HPV (HUMAN PAPILLOMA VIRUS) Ở
CỔ TỬ CUNG PHỤ NỮ NGƯỜI KINH TẠI TỈNH KONTUM NĂM 2014
BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Trinh
Lớp: Cử nhân Sinh K11
ĐẮK LẮK, NĂM 2013
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong những bệnh ung thư phụ khoa thường
gặp ở phụ nữ ở tuổi 35 trở lên. Trên thế giới, cứ 2 phút lại có một phụ nữ chết do
UTCCT, hàng năm có khoảng 530.232 trường hợp mắc mới UTCCT được chuẩn đoán,
chiếm 8,8% các trường hợp UTCCT ở phụ nữ và khoảng 275.008 phụ nữ (51,9%) chết vì
UTCCT. Tại Việt Nam, ước tính cứ 100.000 người phụ nữ thì có 20 trường hợp mắc
bệnh UTCCT và 11 trường hợp tử vong, hàng năm có khoảng trên 5.000 trường hợp mắc
mới và trên 2.000 trường hợp tử vong do UTCCT. Một số lý do dẫn đến tỉ lệ mắc bệnh
UTCTC cao bao gồm số phụ nữ tham gia khám phụ khoa định kỳ để được tầm soát ung
thư còn thấp, các chương trình tầm soát cũng chưa được bao phủ rộng, ý thức phòng bệnh
UTCCT ở phụ nữ còn hạn chế do thiếu chương trình tuyên truyền giáo dục.
UTCTC có thể xảy ra với bất kì người phụ nữ nào và đặc biệt bệnh thường gặp ở
người phụ nữ ở 35 – 40 tuổi trở đi. Đây là giai đoạn rất quan trọng trong cuộc đời người
phụ nữ với nhiều thiên chức lớn lao: làm vợ, làm mẹ, là người chăm sóc gia đình và hơn
thế nữa, ở độ tuổi này người phụ nữ đồng thời đã tạo dựng sự nghiệp cho mình.
HPV (Human Papilloma Virus) được xác định là nguyên nhân cần thiết gây
UTCTC. Hiện nay có hơn 100 tuýp HPV được biết đến nhưng chỉ có 16 tuýp được xếp
vào dạng có nguy cơ cao gây UTCTC, trong đó tuýp HPV16 và HPV18 gây nguy hiểm


nhất. Tiếp theo là tuýp HPV45 gây ra hơn 70% trường hợp UTCTC. Các tuýp còn lại chỉ
có khả năng gây các tổn thương vùng sinh dục lành tính hoặc gây muộn cóc ở tay chân.
Ở các vùng địa lý khác nhau thì tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ và sự phân bố các
nhóm nguy cơ khác nhau là khác nhau. Một số yếu tố được xem là tăng nguy cơ nhiễm
HPV và phát triển UTCTC như: phụ nữ có quan hệ tình dục sớm (trước 18 tuổi) hoặc
quan hệ với nhiều người; dùng thuốc tránh thai kéo dài; sinh đẻ nhiều (từ 4 lần trở lên);
hút thuốc lá; tình trạng suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV; mắc các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, đặc biệt là bệnh viêm sinh dục do nhiễm Trichomonas, Chlamydia
trachomatis, Herpes simplex virus týp 2 (HSV2)
UTCTC không xảy ra đột ngột mà âm thầm trải qua các giai đoạn từ lúc nhiễm
HPV, gây nên những biến đổi bất thường ở tế bào cổ tử cung, các tổn thương tiền ung thư
rồi đến ung thư, kéo dài trung bình từ 10 – 15 năm. Đặc biệt giai đoạn tiền ung thư gần
như không có triệu chứng gì, do đó người dân không thể nhận biết bệnh nếu không đi
khám phụ khoa. Đây là nỗi lo của người phụ nữ khi bắt đầu quan hệ tình dục. Làm thế
nào để phòng ngừa và phát hiện sớm UTCTC luôn là câu hỏi lớn cần được trả lời.
2
Tỉnh Kon Tum là Tỉnh có dân số trẻ. Đến năm 2009, dân số toàn Tỉnh là 432.865
người, có 24 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 53% dân số, có 6
dân tộc ít người sống lâu đời bao gồm: Xơ Đăng; Bana; Giẻ - TRiêng, Gia Rai; Brâu và
Rơ Măm. Có khoảng 234.114 dân số trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành
kinh tế, trong đó có khoảng 162.470 người lao động trong các ngành nông - lâm – thủy
sản. Đời sống người dân ổn định nhưng vẫn còn nhiều người nghèo, trình độ dân trí chưa
cao, vẫn còn một số phong tục tập quấn lạc hậu nên kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh
sản nói chung, viêm nhiễm đường sinh dục nữ còn rất hạn chế. Do đó việc phát hiện
nhiễm HPV, ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại địa bàn Tỉnh Kon Tum là việc đáng quan
tâm.
Thực tế 95% bệnh ung thư cổ tử cung là do các tuýp HPV nguy cơ gây nên, có
nghĩa là phương pháp phát hiện tin cậy có liên quan đáng kể đến chuẩn đoán và tiên
lượng. Các phương pháp thông thường nhất hiện nay để phát hiện vi rút đều sử dụng kỹ
thuật PCR. Tuy nhiên kỹ thuật PCR chỉ mang tính định tính chú không mang tính định

lượng trong khi kỹ thuật Real – time PCR có thể vừa định tính vừa định lượng cho phép
xác định mức độ nhiễm vi rút.
Trên cơ sở đó tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng nhiễm HPV (Human
Papilloma Virus) ở cổ tử cung phụ nữ người Kinh tại Tỉnh Kon Tum năm 2014 bằng
kỹ thuật Real-time PCR”.
2. Mục tiêu của đề tài
1. Xác định tỷ lệ nhiễm HPV, nhiễm các tuýp HPV nguy cơ cao dẫn đến ung thư
cổ tử cung ở phụ nữ người Kinh tại Tỉnh Kon Tum năm 2014 bằng kỹ thuật Real-time
PCR
2. Đề xuất một số vấn đề liên quan đến việc phòng ngừa và phát hiện sớm ung
thư cổ tử cung.
3. Ý nghĩa
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bằng kỹ thuật Real-time PCR, đề tài xác định tỷ nhiễm HPV, tỷ lệ nhiễm các
tuýp có nguy cơ cao, mức độ nhiễm HPV ở tế bào cổ cung phụ nữ người Kinh tại Tỉnh
Kon Tum năm 214. Ngoài ra đề tài còn đề xuất các vấn đề liên quan đến việc phòng ngừa
và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào công tác tư vấn bảo vệ sưc khỏe cho
cộng đồng, đặc biệt là phụ nữ người Kinh tại Tỉnh Kon Tum trong việc hiểu biết, nhận
thức về bệnh và các biện pháp đề phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.
3
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là tổn thương ác tính phát triển từ các tế bào tại cổ tử cung.
Ung thư xuất hiện khi các tế bào tử cung biến đổi bất thường một cách tự động và không
kiểm soát. Ung thư cổ tử cung tiến triển bằng cách có thể xâm lấn tại chỗ hay lan rộng
đến các cơ quan khác của cơ thể và gây tử vong. Nhiễm HPV lâu dài là điều kiện thuận
lợi dẫn đến ung thư cổ tử cung. Một trong những triệu chứng thông thường nhất là chảy

máu âm đạo bất thường, ở giai đoạn muộn hơn, người bệnh có thể có những biểu hiện
như ra huyết trắng có mùi hôi, có lẫn máu, chảy máu âm đạo sau giao hợp hoặc sau khi
làm việc nặng dù không đang ở chu kỳ kinh nguyệt. Nặng hơn có thể chảy dịch có máu ở
âm đạo, kèm theo đau bụng, lưng, vùng chậu và chân. Cũng có nhiều trường hợp không
có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện ung thư. Người phụ nữ đầu tiên trên thế giới bị
phát hiện là mắc bệnh ung thư cổ tử cung là Henrietta Lacks, một người Mỹ gốc Phi đã
qua đời khi 31 tuổi. Tuổi thường gặp ung thư cổ tử cung là 30 – 59, đỉnh cao là 48 – 52
tuổi. Có thể nhận thấy là đỉnh của ung thư cổ tử cung muộn hơn tân sinh cổ tử cung
khoảng 10 – 15 năm. Có 99,7% các trường hợp ung thư cổ tử cung có sự hiện diện của
HPV tuýp nguy cơ cao theo nghiên cứu của Cơ quan Quốc tế về ung thư. Ở Việt Nam
UTCCTU là ung thư thường gặp nhất ở người phụ nữ từ 15 – 44 tuổi mà nguyên nhân
chính gây ra bệnh là do nhiễm HPV.
1.1.1. Cấu tạo của cổ tử cung
Gồm hai phần: cổ ngoài và cổ trong.
- Cổ ngoài: là phần nhô vào trong âm đạo, được bao phủ bởi biểu mô lát tầng
không sừng hóa, giống tế bào biểu mô lát tầng của âm đạo nhưng trơn láng hơn, gồm có
5 lớp tế bào từ L1 – L5.
+ L1: lớp đáy (lớp sinh sản) có 1 hàng tế bào.
+ L2: lớp cận đáy có 1 – 2 hàng tế bào.
+ L3: lớp trung gian (lớp tế bào gai) có 6 – 8 hàng tế bào.
+ L4: lớp bề mặt (lớp tế bào gai trưởng thành) có 5 – 6 hàn tế bào.
+ L5: lớp bong vảy.
- Cổ trong: là một ống hình trụ nối cổ ngoài với thân cổ tử cung được bao phủ
bởi một lớp tế bào đơn tiết nhầy, giữa mặt đáy của tế bào này và màng đáy bên dưới có
một lớp tế bào không liên tục, các tế bào này có kích thước nhỏ, nhân tòn, tương đối khó
thấy gọi là tế bào dự trữ. Các tế bào dự trữ có chức năng tương tự tế bào lớp đáy của biểu
5
mô cổ ngoài, giữ nhiệm vụ sinh sản ra các tế bào trụ tiết nhầy mới thay thế cho tế bào đã
bị hư hỏng, bong tróc. Biểu mô này gấp nếp sâu vào trong mô đệm dưới tạo thành khe
tuyến. Lỗ ngoài cổ tử cung là ranh giới giũa cổ ngoài và cổ trong cổ tử cung.

- Vùng tiếp giáp: là vùng nằm giữa biểu mô lát tầng không sừng hóa của cổ
ngoài và biểu mô tuyến trụ đơn của cổ trong được gọi là lỗ cổ ngoài mô học. Đây là vùng
chuyển tiếp của hai loại tế bào biểu mô Gai – Trụ. Khi chưa đến tuổi dậy thì đuờng tiếp
hợp Gai – Trụ ra xa khỏi lỗ ngoài tử cung. Ở phụ nữ trong tuổi hoạt động tình dục, tuyến
cổ trong lan dần xuống cổ ngoài tạo ra vùng lộ tuyến cổ tử cung, đẩy đường tiếp hợp Gai
- Trụ ra xa khỏi lỗ ngoài cổ tử cung, biểu mô cổ trong phải thích nghi với môi trường ưa
a xít của âm đạo bằng cách tăng sản các tế bào dự trữ tạo nên các lớp tế bào biệt hóa theo
hướng gai, đẩy dần lớp tế bào trụ lên trên và cuối cùng hình thành nên một biểu mô lát
tùng hình thành nên một biểu mô lát tầng tương tự cổ ngoài. Chính do hoạt động tăng sản
chuyển sản này cùng với tác nhân viêm kéo dài, dẫn đến nghịch sản và nếu không điều trị
thì sẽ chuyển thành ung thư cổ tử cung.
1.1.2. Tác nhân gây ung thư cổ tử cung
Nguy cơ ung thư cổ tử cung liên quan tới các yếu tố như: nhiều bạn tình, quan
hệ tình dục ở tuổi thiếu niên, sinh đẻ nhiều, sử dụng thuốc ngừa thai lâu dài, thời gian đặt
vòng tránh thai, mắc các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục, viêm nhiễm dai dẳng,
hút thuốc lá, trong đó nhiễm HPV tuýp nguy cơ cao là đứng hàng đầu.
Vài năm sau khi bắt đầu sinh hoạt tình dục và giao hợp thường xyên, người ta có
50 – 80% khả năng nhiễm HPV và nguy cơ mắc bệnh tăng theo con số bạn tình trong đời.
Phần lớn, cơ thể con người có khả năng tạo miễn nhiễm tiêu diệt HPV và trong vòng 1 –
2 năm HPV sẽ biến mất trong cơ thể. Tuy nhiên 2 – 7 % phụ nữ không diệt được siêu vi
trùng và bị nhiễm dần nặng lên. Sau vài năm, HPV sẽ gây biến đổi bất thường trong niêm
mạc cổ tử cung, tạo ra những tế bào bất thường, có khả năng hóa ác. Nếu không được
khám nghiệm, phát giác và theo dõi, những tế bào này phát triển thành ác tính, xâm lấn
đưa đến ung thư cổ tử cung.
Nhà khoa học người Canada Alexander Meisels đã lần đầu tiên phát hiện sự
hiện diên của các tế bào bóng hay còn gọi là tế bào rỗng khẳng định trên phết tế bào cổ tử
cung có nhiễm HPV năm 1976. Các năm sau đó ngày càng có nhiều nghiên cứu cho thấy
mối liên quan giữa nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung. Vào năm 2000 mối liên quan giữa
nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung đã được các nhà khoa học khẳng định sau khi tổng
6

hợp các kết quả nghiên cứu về nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung. Nhà vi rút học người
Đức Harald Zur Hausen đã nhận được giải Nobel y học về sự kiện này vào năm 2008.
1.1.3. Sự hình thành ung thư xâm lấn cổ tử cung do nhiễm HPV
Quá trình tiến triển từ khi bị nhiễm HPV đến ung thư cổ tử cung theo lâm sàng
trải qua 5 giai đoạn:
- Giai đoạn 0: ung thư tại chỗ.
- Giai đoạn I: tế bào ung thư khu trú ở cổ tử cung.
+ Ia: vi xâm lấn – tổn thương có d < 2 mm
+ Ib: xâm lấn – tổn thương có d > 2mm
- Giai đoạn II: ung thư lan rộng tới âm đạo trừ 1/3 dưới, lan đến chu cung nhưng
chưa đến vách chậu.
+ IIa: lan đến âm đạo trừ 1/3 dưới.
+ IIb: chu cung nhưng đáy tử cung còn di động được
- Giai đoạn III: ung thư lan rộng đến 1/3 dưới âm đạo, lan đến chu cung – vách
chậu.
+ IIIa: lan tới 1/3 dưới âm đạo
+ IIIb: lan tới vách chậu
- Giai đoạn IV: di căn
+ IVa: ung thư lan rộng ra các cơ quan vùng chậu như bàng quang, trực tràng
hay cơ quan xa hơn.
+ IVb: di căn xa
Quá trình hình thành và tốc độ biến chuyển của ung thư cổ tử cung còn phụ
thuộc vào hệ miễn dịch của người bị nhiễm mạnh hay yếu.
Khoảng 80% phụ nữ ở tuổi trưởng thành bị nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời.
Tuy nhiên chỉ có 10% phụ nữ bị nhiễm HPV sẽ có biểu hiện loạn sản ở giai đoạn tiền ung
thư, trong số này có gần 8% sẽ ung thư tại chổ. Khoảng 10 – 20% số người ung thư ở giai
đoạn chưa xâm lấn còn giới hạn ở cổ tử cung, nếu không điều trị sẽ trở thành ung thư ở
dạng xâm lấn. Như vậy, trong tổng số một triệu phụ nữ bị nhiễm HPV ban đầu sẽ có
trung bình 0,16% hay 1.600 người bị ung thư xâm lấn
[ ]

.
1.1.4. Cơ chế sinh học phân tử gây ung thư cổ tử cung
Các týp HPV nguy cơ cao là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến ung thư cổ tử cung.
Cơ chế sinh học phân tử gây ung thư cổ tử cung diễn ra như sau: khi vi rút xâm nhiễm
7
vào lớp tế bào đáy thuộc biểu mô lát tầng của cơ thể, các týp HPV nguy cơ cao sản sinh
các gen gây ung thư (oncogen) chủ yếu là E6 và E7. Sau đó gen này chèn vào hệ gen của
tế bào vật chủ làm cấu trúc của gen E2 của HPV bị phá vỡ và không còn khả năng kiể
soát hai gen E6 và E7, khi đó 2 gen này sẽ sao mã và tổng hợp các gen tương ứng đồng
thời sẽ tương tác và vô hiệu hóa các gen điều hòa chu trình phân bào của tế bào chủ như
pRb và p53 và thúc đẩy quá trình phân bào. Kết quả là các tế bào nhiễm HPV sẽ sinh sản
một cách tự phát, không kiểm soát được và phát triển thành tế bào ung thư. Đồng thời khi
gen điều hòa pRb của tế bào chủ bị kìm hãm bởi sự tương tác với gen E7, tế bào sẽ tăng
sinh gen điều hòa p6INK4A nhằm tái lập sự kiểm soát. Kết quả làm cho các tế bào bị
nhiễm HPV týp nguy cơ cao tăng cao hàm lượng E7 của vi rút và p6INK4A và có khả
năng chuyển thành dạng ung thư.
Các nghiên cứu của Microarray cũng cho thấy khi nhiễm HPV, các gen có vai
trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của tế bào và đáp ứng miễn dịch interferon
chống vi rút đều bị kiềm hãm, đồng thời làm tăng biểu hiện hàng loạt của các gen có vai
trò trong hình thành khối u.
Nhiều nghiên cứu cho thấy đồng nhiễm nhiều týp HPV với sự có mặt ít nhất
một tuýp nguy cơ cao sẽ làm tăng khả năng tiến triển ung thư cổ tử cung. Tuy các tuýp
nguy cơ thấp hầu như không gây ung thư khi lây nhiễm độc lập, nhưng khi đồng nhiễm
cùng các tuýp có nguy cơ cao chúng sẽ làm tăng nhanh sự chuyển dạng tế bào và rút
ngắn thời gian tiến triển thành ung thư cổ tử cung. Tỷ lệ đồng nhiễm rất cao trên 39%
[ ]
.
1.2. Đặc điểm sinh học của HPV (Human Papilloma Virus)
1.2.1. Cấu tạo của HPV
Human Papilloma Virus là một loại vi rút có lõi là ADN không có vỏ bọc thuộc

họ Papovaviridae, dòng Taxonomic cổ. Có kích thước nhỏ, đường kính trung bình
khoảng 50 – 55 nm, vỏ casid của HPV có 20 mặt và được cấu thành 72 capsomer, mỗi
capsomer gồm có hai loại protein casid là L1 và L2. Protein L1 là một pentamer và là
thành phần chủ yếu của vỏ capsid. Genome của HPV là một phân tử ADN kép, khép
vòng, siêu xoắn, có kích thước nằm trong khoảng từ 7,2 kbp đến 8,1 kbp. Khung đọc mở
mã hóa cho toàn bộ protein của HPV nằm trên một mạch của phân tử ADN kép.
Dựa vào chức năng, genome của HPV được chia thành ba vùng chính:
- Vùng gen mã hóa cho các protein sớm (E-Early) gồm các gen E1, E2, E3, E4,
E6 và E7. Chứa các khung đọc mở mã hóa cho các protein tham gia vào quá trình sao
8
chép, phiên mã và chuyển dạng tế bào trong quá trình nhân lên của vi rút và sự tiến triển
của ung thư cổ tử cung

.
- Vùng gen mã hóa cho protein muộn (L – Late) chứa các khung đọc mở mã hóa
cho các protein cấu trúc L1 và L2 hình thành vỏ capsid của vi rút.
- Vùng điều hòa ngược còn gọi là vùng điều khiển dài (LCR – Long Control
Region) không có chức năng mã hóa, làm nhiệm vụ kiểm soát quá trình phiên mã, vùng
này có kích thước 400 – 1000bp. Vùng LCR mang các trình tự điều khiển quá trình sao
chép của HPV

.
1.2.2. Các tuýp của HPV
HPV hiện có hơn 100 tuýp được phát hiện dựa vào sự khác biệt về trình tự ADN,
nhưng sự khác biệt về bộ gen giữa các tuýp chỉ vào khoảng 10%. Các tuýp này được xác
định bằng các lai phân tử ADN của tuýp nghiên cứu và các týp đã biết, nếu mức độ tương
đồng nhỏ hơn 50% thì coi như tuýp mới.
Dựa vào khả năng gây ung thư của vi rút ta có thể chia chúng thành 2 nhóm:
- Nhóm nguy cơ cao (HR – HPV – Hight Risk Human Papilloma Virus): gồm
các tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 55, 56, 59, 66, 68. Các týp này có khả năng tổ hợp

ngẫu nhiên vào ADN của tế bào chủ dẫn đến tăng hoạt động của 2 gen E6, E7 của vi rút.
Gen E7 gây bất hoạt gen ức chế u nằm trên nhiễm sắc thể 17 là p53 và gen ức chế u nằm
trên nhiêm sắc thể số 13 là pRb (Rb – Retino blastoma) của tế bào chủ. Gen E6 thúc đẩy
sự giáng hóa của gen p53 và gen bax – gen thúc đẩy sự tự hủy tế bào, đồng thời tái hoạt
hóa telomerase, kết quả là tế bào chủ bị thúc đẩy tăng sinh và bất tử hóa, dẫn đến loạn sản
và ung thư cổ tử cung
[ ]
. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy các tuýp HPV nguy cơ cao
như 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45 hiện diện trong gần 100% các trường hợp ung thư cổ tử
cung xâm lấn, 75 – 90% và trong các tổn thương tiền ung thư. Có đến 99,7 % phụ nữ ung
thư cổ tử cung tìm thấy HPV trong phết tế bào cổ tử cung, trong đó tuýp 16 chiếm 50%,
tuýp 18, 31 và 45 chiếm 30%.
- Nhóm nguy cơ thấp (LR – HPV – Low Risk Human Papilloma Virus): gồm các
týp 1, 2, 4, 6, 7, 11, 26, 42, 53, 54, 62, 66, 70, 73 AD của các týp này tồn tại dưới dạng
vòng và không được tổ hợp vào ADN của tế bào chủ nên ít có khả năng gây ung thư, chỉ
gây ra các muộn cóc ở vùng sinh dục týp 1, 2, 4, 7 hoặc u lành ở cổ tử cung gọi là
condylom týp 6, 11 hoặc có thể không biểu hiện triệu chứng bệnh trong kết quả lâm sàng.
9
Trong các tuýp HPV thì tuýp 16 là nguy hiểm nhất vì với những phụ nữ nhiễm
tuýp này với nồng độ cao có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung tăng gấp 6 lần so với phụ nữ
bị nhiễm HPV các tuýp khác.
1.2.3. Cơ chế xâm nhiễm và nhân lên của HPV
Cổ ngoài và cổ trong của cổ tử cung là nơi tiếp giáp hai loại biểu mô khác nhau,
biểu mô trụ có cấu trúc tuyến và biểu mô lát tầng không sừng hóa. HPV tác động chủ yếu
vào các tế bào biểu mô lát tầng không sừng hóa là lớp biểu mô có chức năng che chở, bảo
vệ sẽ phát triển dần lên hướng bề mặt và sau đó sẽ bong ra gọi là biểu mô gai. Vi rút tấn
công vào lớp tế bào sinh sản của biểu mô gai khi có những tổn thương nhỏ như trầy xướt
nhẹ hoặc là các chấn dộng nhẹ ở lớp biểu mô này và gây ra hiện tượng tế bào phất triển
mạnh hơn ình thường rồi sau đó là các lớp tế bào tiếp theo của biểu mô gai.
Chu trình nhân lên của HPV bắt đầu bằng sự xâm nhiễm của vi rút vào lớp tế

bào đáy của biểu mô gai lát tầng của cổ tử cung. Đa số các tuýp HPV cả nguy cơ cao và
nguy cơ thấp có thể xâm nhập vào biểu mô gai lát tầng của cổ tử cung mà không cần các
thụ thể đặc hiệu. Tuy nhiên một số tuýp HPV còn cần có sự trợ giúp của các thụ thể đặc
hiệu.
Ngay sau khi xâm nhập vào tế bào chủ, ADN của HPV nhân lên theo quá trình
biệt hóa của lớp tế bào đáy và phát triển tiến đến các lớp tế bào bề mặt của biểu mô. Ở
lớp đáy, sự nhân lên của vi rút không có hiệu quả, vi rút tồn tại ở dạng bổ sung, và nhân
lên nhờ bộ máy sao chép của tế bào chủ, hoặc tồn tại ở đó qua nhiều thế hệ. Trong tế bào
có chứa keratin đã được biệt hóa ở phía trên lớp đáy của biểu mô, genom của vi rút sẽ
được tái bản. Protein capsid của vỏ HPV cũng được tổng hợp và lắp ráp với ADN để
hình thành vô số các hạt virion mới phóng thích vào môi trường. Như vậy có mối liên
quan giữa quá trình nhân lên của vi rút và quá rình biệt hóa mô.
1.2.4. Khả năng đáp ứng miễn dịch khi nhiễm HPV
Những lớp tế bào ngoài cùng của biểu mô gai lát tầng chịu sự giám sát chặt chẽ
của hệ thống miễn dịch. Khi cổ tử cung bị viêm nhiễm, hệ thống miễm dịch này được
kích hoạt sẽ tấn công trở lại vi rút. Do đó ban đầu khi xâm nhiễm vào tế bào chủ, HPV
hầu như không gây ra tình trạng viêm, không hoạt hóa hệ miễn dịch và HPV lợi dụng sự
bong vảy của tế bào để lẫn trốn miễn dịch. Một số ít kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
gia tang nồng độ kháng thể với HPV sau khi bị nhiễm tự nhiên nhưng nồng độ này chưa
đủ để gây đáp ứng miễn dịch. Trường hợp người mắc hội chứng suy giảm miễn dịch, khả
10
năng bảo vệ chống vi rút của hệ miễn dịch giảm đi đáng kể. Do đó các bệnh nhân nà dễ
nhiễm HPV và khi đã nhiễm thì ung thư tiến triển nhanh vầ nghiêm trọng.
1.3. Tình hình nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Ung thư cổ tử cung được xếp vào hàng thứ hai trong các ung thư phổ biến ở phụ
nữ nhưng lại chiếm vị trí hàng đầu trong các ung thư của các phụ nữ ở những nước đang
phát triển.
Theo Globocan vào năm 2008, hàng năm có thêm khoảng 530.000 người mắc
bệnh UTCCT và 275.000 trường hợp tử vong. Tây Á, Bắc Mỹ, Úc và Tân Tây Lan là nơi

có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong thấp nhất thế giới. Các nước đang phát triển, đặc biệt là
Đông Phi, quần đảo Tây Nam Thái Bình Dương là nơi có tỷ lệ mắc bệnh và chết cao nhất
thế giới.
Theo WHO năm 2007 tỷ lệ nhiễm HPV hằng năm ở Châu Mỹ là 15,6% và tỷ lệ
mắc bệnh UTCTC là 70,7% trong khi ở các khu vực phát triển hơn thì tỉ lệ này chỉ là
7,7%.
Theo Munoz năm 2004 tỷ lệ nhiễm HPV của 3.607 phụ nữ bị mắc bệnh UTCTC
tại 25 quốc gia khác nhau là 96% và 30 tuýp khác nhau đã được xác định, tuýp phổ biến
nhất là 16, 18, 45, 33, 52, 58, 39.
Theo Toshiyuki Maehama nghiên cứu tại ba đảo riêng biệt của Okinawa – Nhật
bản tỷ lệ nhiễm HPV trong cộng đồng là 9 – 10%, phổ biến nhất là tuýp 16, 18, 31, 35,
58.
Chan Roy nghiên cứu 187 gái mại dâm ở Singapore tỷ lệ nhiễm HPV là 14,4%,
các tuýp phổ biến nhất là 16, 58, 17.
Mối quan hệ giữa việc nhiễm HPV và UTCTC đã được đề cập đến ừ năm 1980 ở
Trung Quốc. Một nghiên cứu tại bệnh viện Chaozhou ở Tỉnh Quảng Đông – Trung Quốc
cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ trong độ tuổi 35 – 50 tuổi là 24,5% cao hơn 5 – 10%
tỷ lệ nhiễm HPV chung của thế giới. Các tuýp HPV thường gặp nhất là 52, 16, 58, 68, 33.
1.3.2. Ở Việt Nam
Ung thư cổ tử cung là loại ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất ở phụ nữ Miền Nam Việt
Nam.
Theo nghiên cứu của Viện Ung Bướu ở Hà Nội, bệnh viện Hùng Vương ở Thành
phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Proyecto Epidemiologico Guanacaste, Santa Ana, Costa
11
Rica – International Agency for Research on Cander, Lyon, France – Chilaren’s Hospital
& Regional Medical Center, Viology Laboratory seattle, WA, USA and VU Medical
Center, Amsterdam, the Netherlands năm 1997 ở phụ nữ đã kết hôn độ tuổi 18 – 69 tại
Miền Nam và Miền Bắc Việt Nam. Trong số 922 phụ nữ ở Thành phố Hồ Chí Minh thì
có 10,9% người nhiễm HPV. Có 30 tuýp HPV khác nhau đã được tìm thấy ở Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh trong đó các tuýp phổ biến nhất là 16, 58, 18, 56.

Theo nghiên cứu của Vũ Thị Nhung, Hồ Huỳnh Thùy Dương, Nguyễn Hoàng
Chương và Nguyễn Thị Vân Anh năm 2003 tại bệnh viện Hùng Vương, Thành phố Hồ
Chí Minh có 38/50 bệnh nhân nhiễm HPV chiếm 76% trong đó các tuýp HPV phổ biến
nhất là 11, 16.
Năm 2004 Lê Thị Kiều Dung đã nghiên cứu được tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ là
80%.
Theo nghiên cứu của Vũ Thị Nhung năm 2006 tại Thành phố Hồ Chí Minh thì tỷ
lệ nhiễm HPV trong cộng đồng là 11, 86%, các tuýp HPV phổ biến nhất là 18, 58, 16.
Năm 2007 Phạm Hùng Vân đã phát triển phương pháp giải trình tự trực tiếp sản
phẩm PCR đặc hiệu gen L1 để nhờ đó xác định kiểu gen của HPV.
Năm 2008 Nguyễn Thị Tuyết Ngân nghiên cứu 472 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản
tại Huyện Cư Mgar, Tỉnh Đắk Lắk đưa ra kết quả tỷ lệ nhiễm HPV là 7,6%, các tuýp
HPV phát hiện là 16, 18, 58, 81, 45.
Theo nghiên cứu của Lan Vũ năm 2012 trên 4.500 phụ nữ đã lập gia đình ở Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, Huế, Cần Thơ cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở
các khu vực lần lượt là 6,13%, 8,27%, 9,2%, 8,6% và 10,2%.
1.4. Các yếu tố nguy cơ ung thư cổ tử cung
Các nhà nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh
ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Trong đa số trường hợp, tế bào ung thư cổ tử cung được
hình thành khi có ít nhất hai yếu tố xảy ra cùng lúc.
Quan hệ tình dục sớm (trước 18 tuổi) và có nhiều bạn tình: các nghiên cứu đã chỉ
ra những người phụ nữ quan hệ tình dục khi còn quá trẻ và quan hệ tình dục với nhiều
người khác nhau sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung cao hơn vì khả năng nhiễm
vi rút lây qua đường tình dục cao hơn đặc biệt trong đó có vi rút HPV.
12
Hút thuốc lá: thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung. Tỷ lệ mắc
bệnh ung thư cổ tử cung tỷ lệ thuận với lượng thuốc lá và thời gian hút thuốc lá của phụ
nữ.
Sử dụng diethylstilbestrol (DES): những phụ nữ có mẹ sử dụng DES trong khi
mang thai để ngừa sảy thai cũng có nguy cơ mắc bệnh UTCTC cao hơn.

Suy giảm hệ hệ thống miễn dịch: những phụ nữ có hệ miễn dịch bị suy yếu do
nhiễm vi rút suy giảm hệ miễn dịch ở người hay sử dụng thuốc ức chế hệ miễn dịch ở các
bệnh nhân ghép tạng có nguy cơ mắc bệnh UTCTC cao hơn bình thường.
Sử dụng thuốc tránh thai: phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai nhiều và thường
xuyên là tăng nguy cơ mắc bệnh UTCTC.
Sử dụng vitamin A: hiều nghiên cứu cho thấy vitamin A góp phần phòng chống
những thay đổi tiền ung thư trong những tế bào giống như những tế bào bề mặt ung thư
cổ tử cung.
1.5. Kỹ thuật real – time PCR.
Kỹ thuật real – time PCR là kỹ thuật duy nhất để xét nghiệm hiện tại có nhiễm
HPV hay không khi tế bào chưa có dấu hiệu biến đổi, nếu có thì HPV thuộc tuýp nào?
Nhóm nguy cơ cao hay thấp?
Kỹ thuật real – time PCR có ưu điểm so với PCR truyền thống là ngoài việc cho
phép xác định có nhiễm HPV hay không còn định lượng được số bản sao khởi đầu của
khuôn mẫu với độ chính xác và độ nhạy cao. Số liệu của real – time PCR có thể đánh giá
mà không cần điện di trên gel, thời gian thí nghiệm được rút ngắn, số lượng nguyên liệu
được đưa vào quá trình được tăng lên và được đánh giá trong một hệ thống đóng kín nên
giảm thiểu các cơ hội nhiễm bẩn. Kit có chứng nội tích hợp nên tránh trường hợp âm tính
giả.
13
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
1. Đánh giá tỷ lệ nhiễm HPV, nhiễm các tuýp HPV nguy cơ cao dẫn đến
ung thư cổ tử cung ở phụ nữ người Kinh tại Tỉnh Kon Tum năm 2014 bằng kỹ thuật
Real-time PCR
2. Khảo sát một số vấn đề liên quan đến việc phòng ngừa và phát hiện sớm ung
thư cổ tử cung
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Phụ nữ người Kinh tại Tỉnh Kon Tum.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm thu mẫu: Tỉnh Kon Tum.
- Địa điểm thực hiện phương pháp Real – time PCR để định tính HPV: Phòng thí
nghiệm Sinh học phân tử - Viện Công nghệ Sinh học & Môi trường, Trường Đại học Tây
Nguyên.
- Địa điểm xác định tuýp HPV: công ty CPCN Việt Á, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11/2014 đến tháng 05/2015.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả lát cắt ngang Tỉnh Kon Tum từ tháng 11/2014 đến tháng 05/2015.
2.4.2. Mẫu nghiên cứu
- Cỡ mẫu: cỡ mẫu được tính theo công thức theo mục tiêu chính của đề tài là xác
định tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ người Kinh theo công thức:
Trong đó
+ n: cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra để ước lượng tỷ lệ nhiễm HPV ở cổ tử cung
phụ nữ.
+ Z: trị số từ phân phối chuẩn.
+ α: xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 thì = 1,96.
+ ρ: trị số mong muốn của tỷ lệ nhiễm HPV cổ tử cung phụ nữ, chọn ρ = 0,1186.
ρ = 0,1186 theo tỷ lệ nhiễm HPV theo nghiên cứu của Vũ Thị Nhung ở Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2006.
14
+ Độ chính xác tương đối (sai số cho phép tương đối), chọn ε = 0,37.
Thay số liệu vào tính được n = 209 mẫu.
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Số lượng mẫu 210
mẫu.
Những yêu cầu của phụ nữ trước khi lấy mẫu:
+ Không thụt rửa sâu vào âm đạo trước khi xét nghiệm.
+ Không quan hệ tình dục trước khi xét nghiệm 3 – 5 ngày.

+ Không điều trị bệnh phụ khoa trước khi lấy mẫu ít nhất 6 – 7 ngày.
Người nghiên cứu và Cán bộ Y tế giải thích rõ mục tiêu và yêu cầu của nghiên
cứu. Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được phát giấy mời có ghi thời gian địa
điểm thu mẫu.
- Tiêu chí chọn mẫu.
+ Tiêu chí đưa vào: tất cả phụ nữ người Kinh đã tham gia quan hệ tình dục từ 15
– 60 tuổi đã có quan hệ tình dục và đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Tiêu chí loại trừ:
 Đang trong chu kỳ kinh nguyệt.
 Phụ nữ đã cắt bỏ cổ tử cung.
 Viêm nhiễm nặng và đang đặt thuốc.
 Phụ nữ có bệnh tâm thần.
 Phụ nữ có thai.
 Không hợp tác.
2.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm HPV trong nghiên cứu
Tất cả các mẫu sau khi thu nhận từ đối tượng được nghiên cứu sẽ được xét
nghiệm Sinh học phân tử bằng kỹ thuật Real – time PCR để xác định các mẫu âm tính
hay dương tính với vi rút HPV. Sau đó các mẫu dương tính với vi rút HPV sẽ tiếp tục
được phân tích định tuýp bằng kỹ thuật Real – time PCR.
- Xét nghiệm Sinh học phân tử bằng kỹ thuật Real – time PCR xác định nhiễm
HPV: nhiễm HPV là biến nhị giá có 2 giá trị:
+ Nhiễm: dương tính với vi rút HPV, có đường biểu diễn dương tính bắt đầu từ
chu kỳ 25 trở về sau.
+ Không nhiễm: âm tính với vi rút HPV và chứng nội phải dương tính, có đường
biểu diễn dưới đường cơ bản.
15
- Xét nghiệm bằng Real – time PCR định tuýp HPV: tuýp HPV là biến định tính,
có các giá trị : tuýp 16, 18, 31, 33, 35
2.4.4. Phương pháp khảo sát một số vấn đề liên quan đến phòng ngừa và phát hiện
sớm ung thư cổ tử cung.

Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HPV:
- Dân tộc: biến định tính xác định thông qua giấy chứng minh nhân dân, có 2 giá
trị: kinh; dân tộc thiểu số.
- Khu vực sinh sống: biến định tính không liên tục, xác định thông qua phỏng
vấn, có 3 giá trị: nông thôn; thị trấn, thị tứ; thành phố.
- Thời gian sinh sống ở địa phương đến nay: biến định lượng không liên tục, tính
bằng năm, sau đó mã hóa thành biến định tính, gồm 5 giá trị: nhỏ hơn 5 năm; từ 5 – 9
năm; từ 10 – 14 năm; từ 15 – 19 năm; từ 20 năm trở lên.
- Tuổi: biến định tính không liên tục, tính hằng năm, xác định thông qua giấy
chứng minh nhân dân, sau đó mã hóa thành biến định tính, có 4 giá trị: 18 – 19 tuổi; 20 –
29 tuổi; 30 – 39 tuổi; 40 – 60 tuổi.
- Trình độ học vấn: biến số định tính, xác định thông qua phỏng vấn, có 5 giá trị:
mù chữ; tiểu học; trung học cơ sở; trung học phổ thông; sau trung học phổ thông.
- Nghề nghiệp: biến số định tính, xác định thông qua phỏng vấn, có 6 giá trị:
công chức nhà nước; công nhân; nông dân; buôn bán; nội trợ; nghề khác.
- Tình trạng hôn nhân: biến số định tính, xác định thông qua phỏng vấn, có 4 giá
trị: có chồng; góa chồng; ly dị, ly thân; độc thân có quan hệ tình dục.
- Tuổi bắt đầu quan hệ tình dục: biến định lượng không liên tục, tính bằng năm,
xác định thông qua phỏng vấn, sau đó mã hóa thành biến định tính, có 3 giá trị: 15 - 19
tuổi; từ 20 - 29 tuổi; 30 – 39 tuổi; 40 – 60 tuổi.
- Tuổi bắt đầu sinh con: biến định lượng không liên tục, xác định thông qua
phỏng vấn, sau đó mã hóa thành biến định tính, có 4 giá trị: 15 – 19 tuổi; 20 – 29 tuổi; 30
– 39 tuổi; 40 – 60 tuổi.
- Số lần sinh con: biến định lượng không liên tục, tính bằng số lần sinh, xác định
thông qua phỏng vấn, sau đó mã hóa thành biến định tính, có 3 giá trị: chưa sinh; sinh 1-
2 lần; từ 3 lần trở lên.
- Tính chung thủy của người chồng: biến định tính, xác định thông qua phỏng
vấn, gồm 3 giá trị: chung thủy; không chung thủy; không biết.
16
- Số bạn tình: biến định lượng không liên tục, tính bằng số người, xác định

thông qua phỏng vấn, sau đó mã hóa thành biến định tính, có 2 giá trị: 1 người; từ 2
người trở lên.
- Tình hình viêm nhiễm đường sinh dục, biến định tính, xác định thông qua
phỏng vấn. Có 3 giá trị: không; có ; dai dẳng.
- Tình hình sử dụng bao cao su: biến định tính xác định thông qua phỏng vấn,
gồm 3 giá trị: thường xuyên; không thường xuyên; không dùng.
-Tình hình sử dụng thuốc tránh thai: biến số định tính, xác định thông qua phỏng
vấn, gồm 4 giá trị: có; không; thường xuyên; không thường xuyên.
- Tiền sử nạo hút thai: biến số định tính, xác định thông qua phỏng vấn, gồm 2
giá trị: có; không.
- Tinh hình hút thuốc lá: biến số định tính, xác định thông qua phỏng vấn, gồm 4
giá trị: có; không; chồng hút; cả vợ và chồng cùng hút.
+ Không hút thuốc lá: chưa từng hút bất kỳ loại thuốc lá nào hoặc số điếu hút
trong quảng đời nhỏ hơn 100 điếu và hiện đã bỏ thuốc ít nhất 12 tháng tính đến ngày
nghiên cứu.
+ Hút thuốc lá: số điếu thuốc hút trong quảng đời từ 100 điếu trở lên và hiện
đang tiếp tục hút thuốc lá hoặc đã bỏ thuốc nhưng kể từ thời điểm bỏ hút đến ngày nghiên
cứu chưa đầy 12 tháng.
- Tình hình sử dụng rượu bia: biến định tính, xác định thông qua phỏng vấn;
gồm có 3 giá trị: không; có nhưng ít; có và sử dụng nhiều.
Kiến thức của phụ nữ đối với HPV:
- HPV gây bệnh gì: biến định tính, xác định thông qua phỏng vấn, có 2 giá trị:
bệnh về đường sinh dục, ung thư cổ tử cung ; không biết.
- Đã từng nghe thông tin về HPV chưa: biến định tính, xác định thông qua phỏng
vấn, có 2 giá trị: chưa từng nghe; đã từng nghe rồi.
- Nghe thông tin về HPV từ đâu: biến định tính, xác định thông qua phỏng vấn,
có 3 giá trị: báo, đài, ti vi; pano, tờ rơi; từ nguồn thông tin khác.
- HPV lây truyền qua đâu: biến định tính, xác định thông qua phỏng vấn, có 5
giá trị: quan hệ tình dục; máu; ăn uống, vệ sinh; không biết; con đường khác
- Có biết vaccine phòng bệnh do HPV gây ra không: biến định tính, xác định

thông qua phỏng vấn, có 3 giá trị: có; không; không biết.
17
- Lợi ích của việc tiêm vaccine HPV là: biến định tính, xác định thông qua
phỏng vấn, có 3 giá trị: phòng bệnh do HPV gây ra; không có tác dụng; không biết.
Thái độ của phụ nữ đối với HPV:
- Hiểu biết mức độ nguy hiểm của bệnh do HPV gây ra: biến định tính, xác định
thông qua phỏng vấn, có 3 giá trị: nguy hiểm; không nguy hiểm; không biết.
- Mức độ quan tâm tới thông tin liên quan tới HPV: biến định tính, xác định
thông qua phỏng vấn, có 2 giá trị: không quan tâm; có quan tâm; rất quan tâm.
- Thái độ về việc tiếp xúc với người bệnh do HPV gây ra: biến định tính, xác
định thông qua phỏng vấn, có 3 giá trị: tiếp xúc bình thường; hạn chế tiếp xúc; không tiếp
xúc.
- Thái độ về việc phân biệt đối xử với người bệnh do HPV gây ra là có nên hay
không: biến định tính, xác định thông qua phỏng vấn, có 3 giá trị: có; không; không biết.
- Thái độ về việc xét nghiệm phát hiện HPV đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh
sản là có nên hay không: biến định tính, xác định thông qua phỏng vấn, có 3 giá trị: có;
không; không biết.
- Thái độ về việc tiêm vaccine phòng bệnh HPV là có nên hay không: biến định
tính, xác định thông qua phỏng vấn, có 3 giá trị: có; không; không biết.
Thực hành của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đối với HPV:
- Tình hình vệ sinh bộ phận sinh dục: biến định tính, xác định thông qua phỏng
vấn, có 4 giá trị: thường xuyên; không thường xuyên; rất ít; ý kiến khác.
- Tình hình khám phụ khoa định kỳ 6 – 12 tháng 1 lần: biến định tính, xác định
thông qua phỏng vấn, có 3 giá trị: định kỳ; không định kỳ; chưa đi khám.
- Việc xét nghiệm phát hiện HPV: biến định tính, xác định thông qua phỏng vấn,
có 3 giá trị: đã xét nghiệm; chưa xét nghiệm; không cần thiết xét nghiệm.
- Việc tiêm vaccine phòng bệnh do HPV gây ra: biến định tính, xác định thông
qua phỏng vấn, có 3 giá trị: đã têm; chưa tiêm; không cần thiết.
- Việc sử dụng các biện pháp phòng bệnh do HPV gây ra: biến định tính, xác
định thông qua phỏng vấn, có 3 giá trị: có; chưa; ý kiến khác.

2.4.5. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng phiếu điều tra để xác định đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (phụ lục
1). Phiếu điều tra gồm 3 phần:
- Thông tin chung.
18
- Thông tin về hành vi liên quan.
- Thông tin về xét nghiệm.
2.4.6. Biện pháp hạn chế sai lệch thông tin
Sai lệch thông tin từ 2 nguồn: từ người phỏng vấn và người được phỏng vấn.
Biện pháp khắc phục:
- Không được quấy rầy trong thời gian phỏng vấn.
- Người phỏng vấn: được tập huấn về kỹ năng giao tiếp và cách khai thác nội
dung câu hỏi và điều tra thử.
- Người được phỏng vấn: cảm thấy thoải mái dễ chịu tại những điểm phỏng vấn.
Đảm bảo không có sự can thiệp của các cơ quan chức năng trong thời gian phỏng vấn. Có
thời gian để trả lời đầy đủ bảng câu hỏi.
- Sau mỗi buổi lấy mẫu xét nghiệm, kiểm tra việc điền thông tin của các bộ câu
hỏi.
- Câu hỏi được thiết kế đúng mục tiêu, rõ ràng cho phép thu thập các thông tin
cần thiết, ngắn gọn đơn giản, hợp lý, dễ hiểu, dễ trả lời.
- Phỏng vấn thử: tiến hành điều tra thử 10 người, phát hiện những nội dung
không phù hợp trong bộ câu hỏi, từ đó chỉnh lý và bổ sung trước khi điều tra chính thức.
- Kiểm tra dữ kiện: mỗi bộ câu hỏi được yêu cầu trả lời đầy đủ, sau khi hoàn tất
được kiểm tra ngay bởi giám sát viên về tính phù hợp của câu trả lời.
2.4.7. Kỹ thuật xét nghiệm chuẩn đoán HPV trong nghiên cứu.
Theo danh sách mỗi đối tượng nghiên cứu sẽ được phỏng vấn thông qua phiếu
điều tra. Sau đó bác sĩ sản phụ khoa sẽ dùng mỏ vịt vô trùng được nhúng nước muối sinh
lý thăm khám và lấy tế bào cổ tử cung để xét nghiệm Sinh học phân tử bằng kỹ thuật
Real – time PCR.
Cách lấy mẫu làm xét nghiệm Sinh học phân tử bằng kỹ thuật Real – time PCR:

dùng một que tâm bông vô trùng lấy tế bào tại vị trí bề mặt vùng chuyển tiếp tế bào cổ tử
cung. Mẫu sẽ được bảo quản bằng dung dịch TE1x, điều kiện lạnh – 30
o
C trước khi phân
tích.
2.5. Kỹ thuật Real – time PCR
Kỹ thuật phân Real – time PCR gồm các bước sau:
Bước 1: Thu nhận và xử lý mẫu. Mẫu thu được cho vào tuýp eppendorf 1,5ml vô
trùng có chứa sẵn dung dịch Tex1, đem đi vortex 30 giây đến 1 phút.
19
Bước 2: Tách chiết DNA tổng số.
- Cho 200µl mẫu vào tuýp vô trùng có sẵn 900µl dung dịch pED1, vortex 30
giây, để yên 10 phút, thêm vào 200µl dung dịch pEX2 trộn đều cho toàn bộ dung dịch
trong tuýp thành huyền dịch màu trắng đục, đem ly tâm 13.000 vòng/phút trong thời gian
5 phút.
- Thu 600µl dịch nổi có chứa ADN vào một tuýp vô trùng có sẵn 600µl dung
dịch pEX3 trộn đều, để yên 10 phút trong ngăn đông tủ lạnh, đem ly tâm 13.000
vòng/phút trong thời gian 10 phút.
- Loại bỏ dịch nổi, thu cặn màu hồng, cho từ từ 900µl dung dịch EX4 đem ly
tâm 13.000 vòng/phút trong thời gian 5 phút.
- Loại bỏ dịch nổi, thu cặn, để khô ở nhiệt độ 60
o
C trong 10 – 15 phút, cho vào
50µl dung dịch ED5, trước khi sử dụng, dùng pipet trộn đều đến khi cặn tan hoàn toàn.
- Bảo quản mẫu ADN ở - 20
o
C.
Bước 3: Thực hiện phản ứng Real – time PCR với cặp mồi.
Thực hiện với các tuýp HPV – rPCR mix cần (có sẵn trên thị trường).
- Chỉ lấy đủ số tuýp HPV – rPCR mix cần.

- Đánh dấu ký hiệu vào thân hay nắp tuýp tùy theo máy Real – time PCR đọc từ
nắp hay đáy tuýp.
- Cho 5µl chứng dương, chứng âm, dịch ADN tách chiết vào từng tuýp HPV –
rPCR mix, thực hiện mẫu nào chỉ mở nắp tương ứng, thực hiện xong đóng nắp tuýp thật
kỷ thật nhanh để tránh nguy cơ ngoại nhiễm, đem ly tâm nhẹ 4000 vòng/phút thời gian 1
phút.
- Bật máy Real – time PCR ít nhất 15 phút trước khi chạy chương trình, bật máy
tính, chờ khởi động xong gọi chương trình Real – time PCR lên, phải kiểm tra chắc chắn
máy tính và máy Real – time PCR đã kết nối với nhau chọn chức năng chờ cho đến khi
“Heat lid” đạt 105
o
C thì chương trình luân nhiệt mới bắt đầu.
- Cài đặt vị trí mẫu “Plate setup” trên phần mềm đúng với vị trí mẫu đã đặt trên
máy Real – time PCR.
- Với mẫu bệnh phẩm: chọn loại mẫu là “unknown”, đặt tên và số tương ứng với
ký hiệu của mẫu.
20
- Với chứng dương và âm: để kiểm tra nên chọn mẫu là “unknow” không nên
chọn PTC (positive control) hay NTC (negative control), đặt tên chứng dương, chứng âm
tương ứng.
- Chọn màu “FAM” và “HEX” cho mẫu, chứng dương và chứng âm, màu FAM
phát hiện trình tự mục tiêu HPV, màu HEX phát hiện trình tự chứng nội.
- Cài đặt chương trình Protocol cho máy Real – time PRC hoạt động: 1 chu kỳ
95
o
C/5 phút, 40 chu kỳ 95
o
C/15 giây, 55
o
C/1 phút (chọn đọc kết quả tại bước này), 72


o
C/20 giây.
- Lưu file dữ liệu vào máy tính, nên chọn lưu ở phần vùng ổ cứng không cài hệ
điều hành.
- Cho máy Real – time PCR chạy chương trình. Tùy theo máy mà có thể cài đặt
chương trình khác nhau.
Bước 4: Phân tích kết quả.
Sau khi kết thúc chương trình Real – time PCR chuyển sang chế độ “Analysis”
để phân tích kết quả, tùy theo máy có thể phân tích đồ thị ở dạng “Linear” dạng “Log”
hoặc cả hai.
Phân tích chứng dương và chứng âm: chỉ chọn giếng chứng dương và âm, chọn
màu FAM rồi đến màu HEX nếu thí nghiệm đạt yêu cầu tiếp tục các bước phân tích kết
quả, chứng dương có đường biểu diễn tín hiệu huỳnh quang màu FAM tuyến tính vượt
quá tín hiệu nền (đường biểu diễn dương tính) và đường biểu diễn tín hiệu huỳnh quang
màu HEX dương tính hoặc thẳng và không vượt quá tín hiệu nền (đường biểu diễn âm
tính), chứng âm có đường biểu diễn tín hiệu huỳnh quang màu FAM âm tính và đường
biểu diễn tín hiệu màu HEX dương tính.
Tiêu chuẩn kết luận mẫu nhiễm HPV ADN trên máy Real – time PCR: chọn
màu FAM nên chọn từng mẫu và phân tích ở chế độ dữ liệu thô để có kết quả chính xác
nhất.
- Mẫu dương tính: mẫu có đường biểu diễn dương tính rõ ràng và bắt đầu chu kỳ
36 trở về trước.
- Mẫu âm tính : chứng nội phải dương tính thì mới kết luận mẫu âm tính.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu
- Nhập số liệu: phần mềm Epidata phiên bản 3.1.
- Xử lý số liệu: phần mềm STATA phiên bản 10.0.
21
+ Thống kê mô tả: trình bày kết quả tần số, tỷ lệ %, tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR
(Prevalence Ratio) của từng biến số.

+ Thống kê phân tích: Kiểm định thống kê ρ, χ
2
khi so sánh tỷ lệ nhiễm HPV với
một số yếu tố liên quan bằng phép kiểm định chi bình phương (Chi-squared test) hoặc
phép kiểm định chính xác Fisher (Fisher’s exact test) khi có lớn hơn 20 % tần số trong
bảng mong đợi nhỏ hơn 5.
- Mức khác biệt có ý nghĩa thống kê khi ρ nhỏ hơn 0,05.
2.7. Một số hạn chế của đề tài
- Có thể gặp sai số có nguồn gốc từ người phỏng vấn vấn và người được phỏng
vấn do:
+ Các thông tin về hành vi được khai thác trong nghiên cứu là nhạy cảm nên có
thể đối tượng trả lời theo hướng tích cực, xu ướng che dấu hành vi nguy cơ như: tuổi
quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình, của đối tượng tham gia nghiên cứu nên ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin.
+ Kỹ năng khai thác thông tin không đồng đều từ các người phỏng vấn khác
nhau.
+ Một số thông tin khai thác có thể bị ảnh hưởng theo chủ quan người phỏng
vấn.
- Tỷ lệ nhiễm trong nghiên cứu thấp nên tần số quan sát nhỏ, việc sử dụng test
thống kê để kiểm định sự khác biệt bị hạn chế.
2.8. Y đức trong nghiên cứu
Việc nghiên cứu không ảnh hưởng xấu đến người được nghiên cứu.
- Tất cả đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được giải thích cụ thể mục đích, nội
dung nghiên cứu.
- Các đối tượng được nghiên cứu tham gia một cách tự nguyện và hợp tác tốt
trong quá trình nghiên cứu.
- Từ kết quả nghiên cứu trên tư vấn cách phòng chống và phát hiện sớm ung thư
cổ tử cung.
- Mọi thông tin của đối tượng đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu.

- Số liệu được xử lý và báo cáo dưới dạng tổng hợp.
22
PHỤ LỤC 1
CỘNG HÒA XÁ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA
Về kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tố nguy cơ đối với HPV ở phụ nữ trong độ
tuổi sinh sản
(Dành cho người tham gia nghiên cứu)
Họ và tên:.
Địa chỉ/ số ĐT:
Tuổi/ năm sinh:
I. Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HPV
1. Dân tộc:
Kinh Dân tộc thiểu số
2. Khu vực sinh sống:
Nông thôn Thị trấn, thị tứ Thành phố
3. Thời gian sinh sống tại địa phương tới nay:
Nhỏ hơn 5 năm Từ 5 – 9 năm Từ 10 – 14 năm
Từ 15 – 19 năm Từ 20 năm trở lên
4. Nhóm tuổi của người tham gia phỏng vấn thuộc:
15 đến 19 tuổi 20 đến 29 tuổi 30 đến 39 tuổi 40
đến 49 tuổi
5. Trình độ học vấn của chị:
Mù chữ Tiểu học THCS PTTH TH,
CĐ, ĐH
6. Nghề nghiệp của chị hiện nay:
Nội trợ Buôn bán Làm nông Công nhân Trí thức Nghề khác:
……
7. Tuổi bắt đầu quan hệ tình dục của chị:

15 đến 19 tuổi 20 đến 29 tuổi 30 đến 39 tuổi 40 đến
49 tuổi
8. Tình trạng hôn nhân:
23
Có chồng Góa chồng Ly dị, ly thân Độc thân có quan hệ
tình dục
9. Tuổi bắt đầu sinh con:
15 đến 19 tuổi 20 đến 29 tuổi 30 đến 39 tuổi 40 đến
49 tuổi
10. Số lần sinh con:
Chưa có Một Nhiều hơn một
11. Tính chung thủy của người chồng:
Chung thủy Không chung thủy Không biết
12. Số bạn tình:
Một Nhiều hơn một
13. Tình hình viêm nhiễm đường sinh dục:
Không Có Dai dẳng
14. Tình hình sử dụng bao cao su:
Thường xuyên Không thường xuyên Không dùng
15. Tình hình sử dụng thuốc tránh thai:
Không Có Thường xuyên Không thường
xuyên
16. Tình hình hút thuốc lá:
Không Có Chồng hút Cả vợ và chồng cùng
hút
17. Tình hình sử dụng rượu, bia:
Không Có nhưng ít Có và sử dụng nhiều
II. Kiến thức của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đối với HPV
1. Theo chị HPV gây bệnh gì?
Bệnh về đường sinh dục, ung thư cổ tử cung,… Không biết

2. Chị đã từng nghe thông tin về HPV chưa?
Chưa từng nghe Đã nghe rồi
3. Chị nghe thông tin về HPV từ đâu (nếu đã từng nghe thông tin về HPV)?
Báo, đài, ti vi Pano, tờ rơi Từ nguồn thông tin khác
4. Theo chị HPV lây truyền qua:
24
Quan hệ tình dục Máu Ăn uống, vệ sinh Không biết Con đường
khác:……
5. Chị có biết vaccin phòng bệnh do HPV gây ra không?
Có Không Không biết
6. Lợi ích của việc tiêm vaccin HPV là:
Phòng bệnh do HPV gây ra Không có tác dụng Không biết
III. Thái độ của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đối với HPV
1. Bệnh do HPV gây ra là bệnh:
Nguy hiểm Không nguy hiểm Không biết
2. Chị có quan tâm tới thông tin liên quan tới HPV không (như thông tin liên quan
tới HPV trên Ti vi, báo, đài, từ phỏng vấn của đề tài này, )
Không quan tâm Có quan tâm Rất quan tâm
3. Theo chị có nên tiếp xúc với người bệnh do HPV gây ra không?
Tiếp xúc bình thường Hạn chế tiếp xúc Không tiếp xúc
4. Theo chị có nên phân biệt đối xử với người bệnh do HPV gây ra không?
Có Không Không biết
5. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên xét nghiệm phát hiện HPV không?
Có Không Không biết
6. Chị có đồng ý rằng phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên tiêm vaccin phòng bệnh
HPV không?
Có Không Không biết
IV. Thực hành của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đối với HPV
1. Tình hình vệ sinh bộ phận sinh dục của chị:
Thường xuyên Không thường xuyên Rất ít

Ý kiến khác………
2. Tình hình khám phụ khoa định kỳ 6 tới 12 tháng một lần của chị:
Định kỳ Không định kỳ Chưa đi khám
3. Chị đã xét nghiệm phát hiện HPV chưa?
Đã xét nghiệm Chưa xét nghiệm Không cần thiết xét
nghiệm
4. Chị đã tiêm vaccin phòng bệnh do HPV gây ra chưa?
25

×