Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư, hạ tầng kinh tế và xã hội theo hướng xây dựng nông thôn mới tại huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HOÀNG TIẾN ANH


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ, HẠ TẦNG KINH TẾ
- XÃ HỘI THEO HƯỚNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN NGHI XUÂN - TỈNH HÀ TĨNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85 0103


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Hoàng Tiến Anh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình
của:
- PGS.TS. Vũ Thị Bình, Giảng viên Khoa Tài nguyên và Môi trường -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau
ðại học - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các ñồng nghiệp;
- UBND tỉnh Hà Tĩnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh,
UBND huyện Nghi Xuân, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghi

Xuân, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân; các
phòng, ban và UBND các xã thuộc huyện Nghi Xuân.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên
ñã giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Hoàng Tiến Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ðề tài 1

1.2 Mục ñích nghiên cứu 2


1.3 Yêu cầu 3

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận về hệ thống ñiểm dân cư 4

2.1.1 Khái quát về ñiểm dân cư 4

2.1.2 Mục tiêu và xu hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư 4

2.2 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước
trên thế giới 6

2.2.1 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư của một số
nước Châu Âu 7

2.2.2 Thực trạng và xu hướng phát triển mạng lưới dân cư của một số
nước Châu Á 12

2.2.3 Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân
cư các nước trên thế giới 15

2.3 Một số quy ñịnh liên quan ñến phát triển hệ thống ñiểm dân cư
và xây dựng nông thôn mới ở việt nam 16

2.3.1 Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển
KDC 16

2.3.2 Một số chương trình phát triển nông thôn trong thời kỳ ñổi mới 21


2.3.3 Một số công trình nghiên cứu quy hoạch xây dựng phát triển
KDC 24

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 Phạm vi và ñối tượng nghiên cứu 26

3.2 Nội dung nghiên cứu 26

3.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nghi Xuân 26

3.2.2 Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng ñất huyện Nghi
Xuân 26

3.2.3 Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư và cơ sở hạ tầng
huyện Nghi Xuân 26

3.2.4 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư và cơ sở hạ tầng
huyện Nghi Xuân theo hướng xây dựng nông thôn mới 27

3.2.5 Thí ñiểm nghiên cứu xây dựng quy hoạch nông thôn mới xã
Xuân Viên 27

3.3 Phương pháp nghiên cứu 27

3.3.1 Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu 27


3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 27

3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu, phân tích tổng hợp 28

3.3.4 Phương pháp minh họa bản ñồ 28

3.3.5 Phương pháp chuyên gia 28

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nghi Xuân 29

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 29

4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 34

4.2 Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng ñất trên ñịa bàn
huyện Nghi Xuân 41

4.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai 41

4.2.2 Hiện trạng sử dụng các loại ñất 43

4.3 Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư và cơ sở hạ tầng trên
ñịa bàn huyện Nghi Xuân 47

4.3.1 Hiện trạng sử dụng các loại ñất trong khu vực ñô thị và nông
thôn 47

4.3.2 Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 50


4.3.3 Thực trạng kiến trúc, cảnh quan nhà ở và cơ sở hạ tầng trong các
KDC 57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.4 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư và cơ sở hạ tầng
huyện Nghi Xuân theo hướng xây dựng nông thôn mới 70

4.4.1 Các dự báo cho phát triển hệ thống ñiểm dân cư và cơ sở hạ tầng 70

4.4.2 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 75

4.4.3 ðịnh hướng phát triển cơ sở hạ tầng 78

4.4.4 Giải pháp thực hiện 81

4.5 Thí ñiểm nghiên cứu xây dựng quy hoạch nông thôn mới xã
Xuân Viên 82

4.5.1 Căn cứ, mục tiêu và nhiệm vụ 82

4.5.2 ðánh giá thực trạng nông thôn xã Xuân Viên 84

4.5.3 ðịnh hướng quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Viên 94

4.5.4 ðánh giá hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân
Viên 97


5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98

5.2 ðề nghị 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 103
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu Chú giải
CNH - HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
HðND Hội ñồng nhân dân
CTCC Công trình công cộng
CN Công nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TNMT Tài nguyên và môi trường
KDC Khu dân cư
DCNT Dân cư nông thôn
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
NNPTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
XDCTCC Xây dựng công trình công cộng
GT Giao thông


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

2.1 ðịnh mức sử dụng ñất trong KDC 17
4.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 35
4.2 Hiện trạng phân bố dân cư, lao ñộng năm 2011 37
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 43
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất KDC nông thôn năm 2011 48
4.5 Hiện trạng sử dụng ñất ñô thị năm 2011 49
4.6 Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư 52
4.7 Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư năm 2011 57
4.8 Tổng hợp ñánh giá các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội huyện
Nghi Xuân theo tiêu chí nông thôn mới 67
4.9 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn 77
4.10 Tổng hợp ñánh giá các chỉ tiêu theo tiêu chí nông thôn mới xã
Xuân Viên 92



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

4.1 Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2011

36
4.2 Cơ cấu sử dụng các loại ñất năm 2011
47


DANH MỤC HÌNH


4.1 Khách sạn La Kiều thị trấn Xuân An 58
4.2 Khu hành chính thị trấn Nghi Xuân 58
4.3 Kiến trúc nhà ở khu vực bán thị kiểu chia lô kết hợp kinh doanh
buôn bán 59
4.4 Kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn 60
4.5 Công trình y tế huyện Nghi Xuân 61
4.6 Một số công trình giáo dục trên ñịa bàn huyện 62
4.7 Kiến trúc công trình bưu ñiện huyện bưu ñiện văn hóa xã 62
4.8 Kiến trúc các công trình văn hóa thể thao 63
4.9 Hệ thống giao thông khu vực ñô thị và ñường thôn, xóm ñang
ñược bê tông hóa 64




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ðề tài

Theo chủ trương của ðảng và Nhà nước, nước ta ñang từng bước ñẩy
nhanh quá trình CNH - HðH ñất nước, hội nhập kinh tế toàn cầu, áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðiều ñó ñã tác ñộng mạnh tới các hoạt ñộng
kinh tế xã hội của người dân ñô thị và nông thôn, ñặc biệt ñời sống của
người dân nông thôn ngày càng ñược cải thiện, cơ sở hạ tầng ñược xây dựng
khang trang, cuộc sống ñược tổ chức tốt hơn. Do ñó, mà nhu cầu về nơi ăn,
chốn ở, các nhu cầu sinh hoạt khác cũng ñược nâng lên như cơ sở hạ tầng,
các khu vui chơi, giải trí, trường học, bệnh viện ðể phát triển vùng nông
thôn trước hết phải ñầu tư cho phát triển KDC, khu ở, bố trí các công trình
phúc lợi công cộng nhằm ñáp ứng tốt nhất cho cuộc sống của người dân vì
“có an cư mới lạc nghiệp”. Từ thực tế hiện nay cho thấy nhiều KDC ñang
phải chịu những áp lực lớn về trật tự xây dựng, mặt bằng sản xuất cơ sở hạ
tầng, ô nhiễm môi trường, các khu ở bố trí không hợp lý, manh mún nên rất
khó cho việc ñầu tư phát triển. Chính vì vậy việc quy hoạch bố trí hệ thống
ñiểm dân cư một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết.
Hội nghị lần thứ V ban chấp hành trung ương ðảng cộng sản Việt
Nam khoá VII ñã chủ trương: “Tiếp tục ñổi mới và phát triển kinh tế xã hội
nông thôn”[24] và chỉ ñạo: “Nghiên cứu giải quyết các vấn ñề quy hoạch
xây dựng nông thôn mới, bố trí các ñiểm dân cư, kết cấu hạ tầng kiến trúc
nông thôn. Tổ chức cuộc sống, bảo vệ và cải tạo môi trường sống”.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước thời kỳ 2001 -
2010 cũng ñã ñề cập tới việc quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả quỹ ñất,
nguồn nước, vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường, quy hoạch các KDC, phát
triển các thị trấn thị tứ, các ñiểm làng xã văn hoá, nâng cao ñời sống vật chất
văn hoá tinh thần của người dân. Như vậy việc quy hoạch hệ thống ñiểm dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

cư, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan xây dựng các công trình phúc lợi

công cộng là ñiều kiện cần thiết cho phát triển vùng nông thôn.
Trong những năm qua ñược sự quan tâm của các cấp, các ngành
cùng với sự nỗ lực phấn ñấu của ðảng, Chính quyền và nhân dân huyện
Nghi Xuân ñã ñạt ñược những thành tựu trong phát triển kinh tế - văn hóa
xã hội, thu nhập của người dân ñã ñược cải thiện, ñời sống vật chất và tinh
thần không ngừng ñược nâng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước ñược củng cố; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
chuyển dịch theo chiều hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, nông
thôn ổn ñịnh, an ninh trật tự ñược giữ vững.
Tuy vậy, khu vực nông thôn của huyện hiện nay còn bộc lộ nhiều
hạn chế: phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu
kém; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng và ñổi mới cách thức sản
xuất nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ lẽ, phân tán; năng
suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp; công nghiệp, dịch vụ,
ngành nghề phát triển chậm chưa thúc ñẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao ñộng ở nông thôn. Môi trường ngày càng ô nhiễm,
năng lực thích ứng, ñối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế; ñời sống vật
chất, tinh thần của người dân nông thôn còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao,
chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và những vùng thị tứ, thị trấn, giữa
các ñịa phương còn lớn. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “Nghiên cứu thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống
ñiểm dân cư, hạ tầng kinh tế-xã hội theo hướng xây dựng nông thôn mới
tại huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
- Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng ñất, xây dựng
và phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện nhằm phát hiện
những vấn ñề bất cập và khả năng cải tạo hệ thống ñiểm dân cư của huyện.
- ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư và cơ sở hạ tầng theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

hướng ñô thị hoá và xây dựng nông thôn mới phù hợp với sự phát triển
theo yêu cầu CNH - HðH, góp phần cải thiện môi trường dân sinh.
1.3. Yêu cầu
- Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực, chính
xác, phản ánh ñúng hiện trạng.
- Phải tiến hành tổ chức ñiều tra, khảo sát và ñề xuất những ñịnh
hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư, hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội.
- ðịnh hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng
về ñất ñai, nguồn vốn ñầu tư, lao ñộng, dựa trên các chính sách, chỉ tiêu
phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương nhằm ñem lại tính khả thi cao nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về hệ thống ñiểm dân cư
2.1.1. Khái quát về ñiểm dân cư
Sau khi từ bỏ cuộc sống du canh du cư, con người ñịnh cư trong các
ñiểm dân cư tập trung như làng, bản, ấp…gọi chung là ñiểm dân cư nông
thôn, do biết khai thác thiên nhiên mà sản phẩm lương thực ngày càng dư
thừa so với nhu cầu nên xuất hiện những người tách ra khỏi sản xuất nông
nghiệp ñể thực hiện trao ñổi hàng hóa. Do nhu cầu cuộc sống ngày càng ñòi
hỏi cao hơn, một bộ phận người khác nữa tách ra khỏi sản xuất nông
nghiệp ñể sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làm dịch vụ và quản lý xã hội,
những người lao ñộng này và gia ñình của họ ñã tập trung lại tại ñịa ñiểm
thích hợp, thay ñổi môi trường ñịnh cư thành các ñiểm dân cư mới chủ yếu
là lao ñộng phi nông nghiệp.

Như vậy, có thể hiểu ñiểm dân cư là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ
gia ñình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội
khác trong phạm vi một khu vực nhất ñịnh ñược hình thành do ñiều kiện tự
nhiên, ñiều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố
khác. ðiểm dân cư nông thôn là nơi tập trung nhiều hộ gia ñình sinh hoạt tại
các thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và sinh sống chủ yếu bằng sản
xuất nông nghiệp; ngược lại ñiểm dân cư ñô thị là nơi tập trung phần lớn
những hộ gia ñình sinh sống bằng các hoạt ñộng phi nông nghiệp [3].
2.1.2. Mục tiêu và xu hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư
2.1.2.1. Mục tiêu phát triển mạng lưới dân cư
Mục tiêu phát triển dân cư trên toàn bộ lãnh thổ hay vùng là hình
thành một mạng lưới các ñiểm dân cư hài hoà thống nhất với nhau, tương
xứng tỷ lệ trong quy mô và cân bằng trong phát triển, nhằm giải quyết các
vấn ñề sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

- ðáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất các ngành nghề kinh tế;
- Thoả mãn tốt nhu cầu của nhân dân về việc làm, nhà ở, giao tiếp
cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần và nghỉ ngơi giải trí;
- ðáp ứng những yêu cầu tạo lập hài hoà và phong phú, ña dạng cảnh
quan và bảo vệ môi trường;
- ðáp ứng yêu cầu về phòng hộ, an toàn và an ninh xã hội;
- Tiết kiệm ñất ñai xây dựng, hạn chế sử dụng ñất nông nghiệp [3].
2.1.2.2. Xu hướng phát triển mạng lưới dân cư
Nhìn chung có hai xu hướng chính trong phát triển mạng lưới dân cư là
tập trung hoá các ñiểm dân cư và trung tâm hoá các cụm, các tổ hợp dân cư.
- Tập trung hoá cơ cấu cư dân là giảm bớt số lượng các ñiểm dân cư
quá nhỏ, ñể tăng quy mô các ñiểm dân cư, tạo thuận lợi cho tổ chức phát

triển sản xuất, tổ chức mạng lưới cơ sở hạ tầng và có ñiều kiện nâng cao
ñiều kiện sống và lao ñộng của nhân dân [3].
- Trung tâm hoá cơ cấu cư dân là hình thành và phát triển một mạng
lưới trung tâm cụm dân cư. ðó là mạng lưới các ñô thị: ñô thị lớn, trung
bình trên các vùng lớn, các ñô thị vừa và nhỏ ở các vùng nông thôn. Phân
bố và phát triển mạng lưới các trung tâm cụm dân cư (trung tâm vùng và
tiểu vùng, trung tâm cụm xã) sẽ góp phần xoá bỏ dần những khác biệt cơ
bản về ñiều kiện sống và lao ñộng của nhân dân giữa nông thôn và ñô thị,
giữa các vùng lãnh thổ khác nhau của ñất nước thông qua một mạng lưới
giao thông thuận lợi nối liền các trung tâm này với nhau và vùng ngoại
thành với trung tâm [3].
Mạng lưới các ñiểm dân cư của các vùng, các ñô thị và nông thôn
hiện nay tuy có khác nhau song trong tương lai cần phải ñược bố cục và
phát triển theo hướng sau:
+ Các ñô thị lớn và trung bình ñều có ý nghĩa nổi trội trong mạng
lưới dân cư của trung tâm quốc gia hay vùng. Vùng ảnh hưởng của các ñô
thị này khá rộng lớn chúng cần phải ñảm bảo cho nhân dân trong vùng có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

ñiều kiện sống tốt. Trong tương lai cần phải phát triển mở rộng sản xuất
công nghiệp trong phạm vi có thể tăng dần về lao ñộng.
+ Các ñô thị vừa và nhỏ trong tương lai cần ñược phát triển cả về
chất lượng và số lượng. Các ñô thị này cần ñược tăng cường phát triển sản
xuất công nghiệp - dịch vụ, hoàn thiện và mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng,
phát triển dân số và lao ñộng thu hút từ nông thôn ñể chúng không những là
các trung tâm chính trị mà còn là các trung tâm kinh tế - xã hội, văn hoá,
tinh thần cuộc sống cộng ñồng của dân cư. Các ñô thị này sẽ góp phần
giảm bớt sự tăng dân số quá tải của các ñô thị lớn ñồng thời kích thích sự

phát triển của công nghiệp hoá và ñô thị hoá.
+ Các làng lớn sẽ phát triển thành các ñiểm sản xuất công nông
nghiệp (thị tứ) chúng là các trung tâm của xã hoặc liên xã và là các ñiểm
tập trung các giải pháp và ñầu tư và nâng cao ñiều kiện sống và lao ñộng
của người dân nông thôn, giảm bớt sự cách biệt còn tồn tại giữa nông thôn
và thành thị.
+ Các làng nhỏ trong tương vẫn còn là nơi ở, nơi sản xuất, nghỉ ngơi
của người dân nông thôn và là một thành viên của cơ cấu dân cư. Việc quy
hoạch và nâng cao hiệu quả các ñiều kiện sống và lao ñộng cho nhân nhân
trong các làng nhỏ này chỉ có thể thực hiện ñược và ñảm bảo trong phạm vi
của các ñơn vị lãnh thổ lớn hơn như cụm ñiểm dân cư (xã, liên xã).
+ Các xóm, ấp là các ñiểm dân cư có quy mô quá nhỏ. ðiều kiện
sống và lao ñộng thấp kém, không ñáp ứng ñược nhu cầu của người dân,
phân bố tản mạn, manh mún và không có cơ hội phát triển. Các ñiểm dân
cư này trong quá trình công nghiệp hoá và ñô thị hoá cần phải xoá bỏ, sát
nhập vào các ñiểm dân cư lớn hơn [3].
2.2. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước
trên thế giới
Thực tế cho thấy, từ trước ñến nay trên thế giới có rất nhiều lý luận
khoa học, nhiều tài liệu nghiên cứu về phát triển mạng lưới dân cư (ñô thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

và nông thôn) của các tổ chức như Tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO),
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế Giới (WB), các Chính
phủ các nước, của các tổ chức khoa học… tuy nhiên, mỗi nước có những
hướng ñi, cách phát triển dân cư riêng tuỳ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội của nước mình.
2.2.1. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư của một số nước

Châu Âu
a) Vương quốc Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không ñược thiên nhiên ưu ñãi, sau thiên tai
nặng nề trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan ñã tiến hành từng bước việc
khoanh vùng rút nước ñể làm khô một diện tích rất lớn ñất trũng nhằm mở
mang diện tích ñất ñai sinh sống. Trên các vùng ñất trũng ñó ñược chia
thành từng khu ñể lập các ñiểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng
xây dựng một thành phố cỡ 12000 dân với các công trình công cộng ñạt
trình ñộ cao, xung quanh thành phố là các làng cách nhau từ 5 – 7 km với
quy mô mỗi làng (village) khoảng 1500 - 2500 dân. Trong mỗi làng ñược
xây dựng ñầy ñủ các công trình văn hoá xã hội và nhà ở cho nông dân,
công nhân nông nghiệp, mỗi làng có các xóm (hamlet) với quy mô khoảng
500 người. Sản xuất nông nghiệp ñược tổ chức theo kiểu các ñiền chủ thuê
ñất của Nhà nước, tập hợp nhân công canh tác. Số người này trở thành
công nhân nông nghiệp và sống trong các làng nói trên.
Mạng lưới giao thông ñược tổ chức rất tốt, ñường ô tô nối liền các
ñiểm dân cư ñảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở ñến các
cánh ñồng và khu vực tiêu thụ chế biến [29].
b) Vương quốc Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa Châu Âu, nông thôn nước Anh
hầu như không bị chiến tranh tàn phá, các ñiểm dân cư nông thôn truyền
thống có sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành
phố lớn và các khu công nghiệp tập trung. Mức ñộ “ôtô hoá” và mạng lưới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

giao thông rất phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở ñến
nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng

100 - 150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng ñầy ñủ các công trình văn hoá,
xã hội. Trong các KDC có ñường giao thông dẫn ñến từng nhà, không khí
trong lành, phong cảnh ñẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân
muốn bỏ chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi ñô thị ñi tìm
chỗ ở lý tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các
thành phố về sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng
quê truyền thống ñược cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của ñô thị lớn
hay khu công nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên
thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới ñô thị và nông thôn của
nước Anh ñược công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18
ñến ñầu thế kỷ 19 ñã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về
lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ ñã có quan ñiểm xây
dựng ñô thị ñó là xây dựng phân tán trên toàn bộ ñất nước các ñiểm dân cư
nhỏ. Ông xác minh cho phương án của mình rằng ñiện là nguồn ñộng lực
cơ bản cho mọi hoạt ñộng, sẽ ñi ñến tất cả các ñiểm dân cư trong toàn quốc
và ñến tận mọi nhà cho nên ở ñó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm
việc của mọi người. Ngoài ra lý luận về xây dựng các ñiểm dân cư mang
tính chất ñô thị - nông thôn ñược ñề cao như thành phố vườn, thành phố vệ
tinh của kiến trúc sư Eberezen Howard là một cống hiến lớn cho lý luận
phát triển ñô thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ñề xướng năm 1896 trong ñó
ñề cập tới vấn ñề thay ñổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về
không gian của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


ñã có ảnh hưởng lớn trên thế giới, ñặt nền tảng phát triển cho lý luận quy
hoạch ñô thị hiện ñại [29].
c) Cộng hòa liên bang ðức
Tại Cộng hoà Liên Bang ðức do yêu cầu lao ñộng nông nghiệp ngày
càng giảm, nhu cầu lao ñộng công nghiệp và xây dựng tại các thành phố
lớn lại tăng, việc di chuyển một số lượng khá lớn dân cư từ các vùng nông
thôn vào thành thị. ðể tránh sự tập trung dân quá lớn vào các cụm công
nghiệp và các thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho ñời sống dân cư ñô thị,
người ta lập ra một mạng lưới các “ñiểm dân cư trung tâm” ñó là hệ thống
làng xóm hay các khu nhà ở ñược sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở
ngoại vi các thành phố. ðể các ñiểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở
ñược xây dựng với tiêu chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố, cây xanh
cũng nhiều hơn và nhiều chủng loại phong phú, các khu này ñược nối với
các thành phố mẹ bằng các tuyến ñường ngắn nhất, chất lượng cao. ðây là
mô hình hấp dẫn ñối với số dân cư mới của ñô thị, giảm nhẹ áp lực dân số
cho thành phố. ðó là giải pháp ñộc ñáo của các nhà quy hoạch ðức. Người
ðức ñã rất thành công trong việc khống chế sự phát triển quá mức của các
thành phố lớn ñể phát triển các ñô thị vừa và nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ
thống ñiểm dân cư này ñã góp phần tích cực vào việc ñiều hoà sự phát triển
giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Những ñiểm dân cư nông thôn
gắn bó với sản xuất nông nghiệp vẫn giữ ñược hình thức làng quê truyền
thống nhưng ñược nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, với hệ thống ñường
ô tô bằng bê tông hoặc trải nhựa ñến từng nhà [29].
d) Liên Xô (cũ) và các nước ðông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước ðông Âu xây dựng
nông thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN.
(1) Cộng Hoà SEC
Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn của Cộng hoà Séc là có
sẵn một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé, manh mún. Theo thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

kê có 14.234 ñơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km2.
Mỗi xã trung bình có 4 làng thì tổng số ñiểm dân cư có tới 55.000 – 60.000
ñiểm. Trong số ñó có khoảng 35% là các ñiểm dân cư có quy mô dân số
dưới 500 người.
Các ñiểm dân cư ban ñầu ñơn thuần chỉ tham gia sản xuất nông
nghiệp. Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18% trong tổng số
dân và nông nghiệp ñã ñược cơ giới hoá do vậy sản xuất nông nghiệp tăng
lên. Dân cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí nghiệp ở
thành phố phần lớn không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ ñã có nhà ở
nông thôn, họ vẫn tận dụng ñược hoa màu trên mảnh ñất vườn và chi phí
cho cuộc sống gia ñình ñỡ tốn kém hơn ở thành phố. Mặt khác, nhờ có
mạng lưới giao thông phát triển nên việc ñi lại thuận tiện.
Theo thống kê, số người làm việc trong các ngành sản xuất và dịch
vụ trong thành phố sống trong các KDC cách xa nơi làm việc lên tới
52,2%; số người ở chỗ gần nơi làm việc chỉ chiếm 47,8% (với bán kính
khoảng cách dưới 10 km). Cự ly giữa khu làm việc với nơi nhà ở trong
phạm vi 60 km người lao ñộng vẫn ñi về hàng ngày. Vấn ñề xây dựng
mạng lưới giao thông nông thôn hợp lí với chất lượng cao và ñều khắp rất
ñược chú ý [26].
(2) Liên Xô cũ
Mục tiêu của Nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản
xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, hiện ñại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông
thôn và thành thị. ðặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn ở toàn liên
bang là hợp nhất từng bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản
xuất lớn hơn, các ñiểm dân cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện
xây dựng các nông trang tập thể, năng suất lao ñộng ñược nâng lên, tỷ
trọng lao ñộng nông nghiệp giảm xuống [26].

Từ sau năm 1960 các ñiểm dân cư nông thôn ñược quy hoạch khu ở
theo dạng bàn cờ nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

bằng ñược chú ý ñể bảo vệ ñịa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung
trong các nhà cao 3 - 4 tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ñược xây dựng
tập trung. Các khu vực nông thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp
dần theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực.
(3) Ba Lan
Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng
cách làm của Liên Xô rõ rệt như: ðất xây dựng, diện tích xây dựng quá
rộng, nhà ở một, hai tầng thường bố trí dọc theo ñường ô tô.
Giai ñoạn sau 1960, Ba Lan ñã tiến hành phân loại ñiểm dân cư gắn với
việc phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, ñược chia thành 3 nhóm dân cư:
+ Trang ấp (khu ở).
+ Hợp tác xã.
+ Các ñiểm dân cư thị trấn (huyện).
ðến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:
+ ðiền trại và khu ở tại chỗ.
+ Trang ấp và khu ở.
+ Hợp tác xã với khu ở tập trung.
+ Hợp tác xã với ñiểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
Các ñiểm dân cư trung tâm có ít nhất 2000 người tham gia sản xuất
nông nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những ñiểm dân cư dưới 1400
người muốn thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì ñầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tốn kém không ñạt hiệu quả kinh tế.
Trong phương án quy hoạch không gian toàn quốc của Ba Lan,
người ta cũng ñã xác ñịnh hướng phát triển tương lai của ñô thị theo hệ

thống dải và cụm dựa trên các ñô thị hiện có và dọc các trục giao thông
chính trong toàn quốc [26].
(4) Bungari
Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy
hoạch lãnh thổ. Mục ñích của việc cải tạo nông thôn là nhằm xoá bỏ dần sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

khác nhau sẵn có giữa thành thị và nông thôn, tạo ra môi trường sống phù
hợp. Các yếu tố cơ bản ñể ñạt mục ñích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế
xã hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện kỹ thuật hạ tầng (giao thông, ñiện, nhiệt và nước).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các ñiểm dân cư nông thôn là mối quan
hệ trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức ñặc trưng của
quá trình xây dựng nông thôn mới ở Bungari. Khi dự kiến cải tạo một làng
người ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và
các nhà ở có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc
hình thái của làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó.
Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm công cộng, ñảm
bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi
giải trí. Giao thông trong làng ñược ñặc biệt lưu ý, ñường vận chuyển hàng
hoá thường ñược ñặt bên ngoài làng. ðường trục chính của làng dẫn tới các
ñầu mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu
trung tâm công cộng. Chiều rộng tuyến ñường này thường từ 16 – 24 m, xây
dựng với tiêu chuẩn cao, có cây xanh hai bên. ðường nối các khu nhà ở

riêng biệt với nhau hay dẫn từ khu nhà ở tới khu ñất canh tác rộng từ 12 – 14
m. Còn lại là ñường trong khu vực nhà ở chỉ dùng cho xe du lịch và người ñi
bộ, rộng từ 6 – 8 m phù hợp với không gian kiến trúc nông thôn [26].
2.2.2. Thực trạng và xu hướng phát triển mạng lưới dân cư của một số
nước Châu Á
a) Khu vực ðông Nam Á
Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về
kinh tế chính trị làng xóm vùng ðông Nam Á ñã tổng kết những vấn ñề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

chung nhất trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc
vùng này theo xu hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo ñường giao thông và ñó
cũng là ñường giao thông chính liên hệ giữa các ñiểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có ñịnh hướng từ ban ñầu khi mới
hình thành ñiểm dân cư.
- Khu ở của ñiểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng
ít ñược quan tâm trong từng ñiểm dân cư mà chỉ ñược bố trí cho từng cụm
gồm nhiều ñiểm dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ,
gồm các công trình sinh hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung
như ñình chùa, chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống ñồng
ruộng canh tác.
Trong thời gian gần ñây các nước ðông Nam Á, ñặc biệt là Thái Lan
ñã có nhiều cố gắng ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát
triển kinh tế và ổn ñịnh xã hội. Họ ñã ñầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ
thống giao thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới ñường nối liền khu

sản xuất với thị trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mô
hình và nguyên lý mới hiện ñại. Tuy vậy, vấn ñề phân hoá giàu nghèo ở
mức ñộ cao tại Thái Lan cũng như một số nước trong khu vực là bài học
cho chúng ta rút kinh nghiệm ñể ñề ra các mô hình phát triển và xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam [26].
b) Trung Quốc
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu ñời, ñất rộng, người ñông. Dân
số trên 1 tỷ người, trong ñó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. ðơn vị cơ sở ở
nông thôn Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền
thống chia thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

làng hành chính, mỗi làng có 800 – 900 dân. Trong chiến lược hiện ñại hoá
ñất nước, việc phát triển các cộng ñồng nông thôn có ý nghĩa quan trọng [1].
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công
trình có hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, ñồng thời
cũng là một quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch ñi
trước, ñịnh ra các biện pháp thích hợp cho từng nơi, ñột phá trọng ñiểm,
làm mẫu dẫn ñường, Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết
trước mắt vấn ñề nước sinh hoạt cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và
xây dựng mới 1,2 triệu km ñường giao thông ở nông thôn; hoàn thiện hệ
thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch việc làm
cho lao ñộng dư thừa ở nông thôn. ðồng thời với những công việc trên,
trong việc xây dựng nông thôn mới, Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp
thúc ñẩy phát triển sự nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực
nông thôn [1].
c) Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước có diện tích tự nhiên chủ yếu là ñồi núi, ñịa hình

chia cắt mạnh, chỉ có khoảng 22% tổng diện tích ñất có thể canh tác. Trong
quá khứ, làng truyền thống ở Hàn Quốc chủ yếu nằm dọc theo các con sông
suối, các thung lũng có ñịa hình bằng phẳng và các tuyến giao thông chính.
ðiểm dân cư thường nhỏ và nằm rải rác, nhà ở bố trí phân tán không có
ñịnh hướng từ ban ñầu khi mới hình thành ñiểm dân cư.
Hiện nay, việc quy hoạch phát triển làng trực tiếp do cộng ñồng dân
cư trong làng cùng bàn bạc và xây dựng dưới sự giúp ñỡ về kỹ thuật của
các nhà chuyên môn do chính quyền cử ñến. Quan ñiểm quy hoạch phát
triển làng là hiện ñại, tiện ích cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của người
dân nhưng phải ñảm bảo duy trì phát triển cảnh quan môi trường và bản sắc
văn hóa. Các yếu tố cơ bản ñể ñạt mục ñích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế
xã hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng (giao thông, ñiện, nước, công trình phúc lợi,…).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các ñiểm dân cư nông thôn là mối quan
hệ trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức ñặc trưng của
quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc. Khi dự kiến cải tạo một
làng người ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có
và các nhà ở có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu
trúc hình thái của làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó. Thành phần
cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm công cộng, ñảm bảo mối liên hệ
trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi giải trí. Giao
thông trong làng cũng ñược lưu ý, ñường vận chuyển hàng hoá thường

ñược ñặt bên ngoài làng. ðường trục chính của làng dẫn tới các ñầu mối
giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu trung
tâm công cộng [26].
2.2.3. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư
các nước trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển KDC của một số nước trên thế
giới từ châu Âu sang châu Á cho ta thấy muốn phát triển nông thôn phải
xây dựng cơ sở hạ tầng và mạng lưới ñường giao thông phát triển hợp lý,
phải quy hoạch hệ thống làng xã một cách hợp lý cùng với việc xây dựng
trung tâm làng xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá và
là môi trường thuận lợi cho việc tiếp thu văn minh ñô thị vào nông thôn.
Mặt khác muốn quản lý sự di dân hàng loạt từ vùng nông thôn vào ñô thị,
ngăn cản sự phình to quá cỡ của các thành phố lớn nhất thiết phải “công
nghiệp hoá nông thôn”. Công nghiệp hoá nông thôn còn mang lại sự thay
ñổi lối sống nông thôn truyền thống sang lối sống văn minh ñô thị - thành
thị hoá nông thôn. ðể ñạt ñược ñiều ñó, việc phát triển hạ tầng kỹ thuật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

luôn luôn giữ vai trò hàng ñầu, hệ thống giao thông luôn giữ vai trò trọng
yếu trong việc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Trong thời gian gần ñây, các nước ðông Nam Á có rất nhiều cố gắng
ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển kinh tế và ổn
ñịnh xã hội. Các vùng nông thôn ñược ñầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới
ñường giao thông phát triển, dịch vụ công cộng ñược nâng cao, ñời sống
nhân dân ñược cải thiện. Tuy vậy, chưa có nước nào ñạt ñược mục tiêu
cuối cùng là xoá bỏ ñói nghèo, nâng chất lượng sống ở vùng nông thôn
ngang với ñô thị. Do vậy mỗi nước cần phải tìm ra một mô hình phát triển
nông thôn phù hợp với ñiều kiện cụ thể của mình.

2.3. Một số quy ñịnh liên quan ñến phát triển hệ thống ñiểm dân cư và
xây dựng nông thôn mới ở việt nam
2.3.1. Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển KDC
Trong quá trình phát triển, các ñiểm dân cư (ñô thị và nông thôn) ở
nước ta phần lớn ñược hình thành và phát triển một cách tự phát. Vì vậy mà
tình trạng xây dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không ñồng bộ,
sử dụng ñất không hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước
ñối với ñất KDC ñồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và
xây dựng mới. Chính vì vậy, hiện nay Nhà nước ta ñã ban hành các một số
văn bản về quy ñịnh và quản lý trong quy hoạch và phát triển KDC.
a ) Quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể nhà nước lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
KDC nói riêng.
- Tại ðiều 6 Nghị ñịnh số 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao
ñất cho hộ gia ñình cá nhân tại KDC nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết
ñịnh theo quy ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m2.
+ Các xã trung du miền núi, hải ñảo không quá 400 m2.

×