Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

tìm hiểu công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố tuyên quang – tỉnh tuyên quang từ khi có luật đất đai năm 2003 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.24 KB, 76 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là cơ sở không gian của
mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành
phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất
đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất cứ một tư liệu sản
xuất nào. Đất đai là tài nguyên có giới hạn về số lượng. Đất đai có vị trí cố
định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của
con người. Đây là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự khác biệt về giá trị giữa các
mảnh đất nằm ở vị trí khác nhau. Đất đai là tư liệu sản xuất không gì thay thế
được, đặc biệt là đối với nông nghiệp.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992 ở chương II điều 17 đã ghi rõ:
“Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi của vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do
nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các nghành và lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
cùng các tài nguyên khác mà pháp luật đã quy định là của nhà nước, đều
thuộc sở hữu toàn dân”.
Điều 18 – Hiến pháp năm 1992 của nước ta quy định:
“…Nhà nước thống nhất và quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
theo pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả…”.
Theo đó, Luật đất đai 1993 cũng đã nêu: “đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước thống nhất và quản lý”, “nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có
1
hiệu quả”. Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của luật đất đai năm 1998,
năm 2001, đặc biệt luật đất đai năm 2003 chính thức thi hành ngày
01/07/2004 từng bước đưa luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý, sử dụng


đất đai, với sự nghiệp công nghiệp hóa của đất nước: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu” và “Nhà nước thống nhất quản lý
Nhà nước về đất đai”.
Theo Luật đất đai năm 2003 thì công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về đất đai và sử lý các vi phạm pháp luật về
đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai được coi là một trong những nội
dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, và cần được thực
hiện tốt.
Trong những năm gần đây, đất đai luôn được coi là vấn đề nóng bỏng,
bức xúc của toàn xã hội, đất đai là hàng hóa, là tư liệu sản xuất của mọi quá
trình sản xuất. Trong thực tế công tác quản lý nhà nước về đất đai có nhiều
bất cập, bên cạnh những địa phương, những đơn vị hiện quản lý nhà nước về
đất đai có nhiều bất cập, bên cạnh những địa phương, những đơn vị hiện quản
lý và sử dụng đúng pháp luật, vẫn còn không ít các địa phương, đơn vị buông
lỏng công tác quản lý đất đai. Không chỉ đối với chủ sở hữu đất đai mà ngay
cả với cơ quan nhà nước, việc thực hiện pháp luật đất đai chưa tốt. Do vậy
vẫn xảy ra nhiều vi phạm như: sử dụng đất đai không đúng mục đích được
giao, lấn chiếm đất, mua bán đất trái phép, giao đất và cấp đất không đúng
thẩm quyền…. dẫn đến các tranh chấp không đáng có, khiếu nại , tố cáo hành
vi, vi phạm pháp luật đất đai ngày càng nhiều. Có nơi trở thành tác động xấu
đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội địa phương, làm giảm niềm tin nhân dân
trong việc thực hiện pháp luật và vai trò quản lý Nhà nước về đất đai của chính
quyền cơ sở bị giảm sút.
2
Xuất phát từ thực tiễn, được sự phân công của Khoa tài nguyên và Môi
Trường, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn của
thầy giáo – Th.S Hoàng Anh Đức, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tìm hiểu công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai trên địa bàn thành phố Tuyên quang – tỉnh Tuyên Quang từ

khi có luật đất đai năm 2003 đến nay”.
1.2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu hệ thống thanh tra nhà nước, thanh tra đất đai.
- Tìm hiểu và đánh giá công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai, các hành vi trong quản lý sử dụng đất ở huyện thành phố
Tuyên Quang – Tỉnh Tuyên Quang từ khi có luật đất đai từ năm 2003 đến
nay.
- Phát hiện những thiếu sót trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
để đề nghị các cơ quan có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, góp phần vào
việc hoàn thiện pháp luật đất đai.
- Đề xuất một số giải pháp giúp cho các cấp chính quyền và các chủ sử
dụng đất thực hiện tốt pháp luật đất đai góp phần vào công tác quản lý Nhà
nước về đất đai có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững hệ thống pháp luật đất đai.
- Nắm vững hệ thống thanh tra Nhà nước; thanh tra đất đai.
- Tìm hiểu công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
đất đai trên địa bàn thành phố Tuyên Quang – tỉnh Tuyên Quang từ khi có
luật đất đai năm 2003 đến nay.
- Số liệu điều tra phải trung thực, độ chính xác cao và mang tính khoa học.
- Phản ánh đầy đủ, đúng thực tiễn làm cơ sở đề xuất những giải pháp
tăng cường công tác quản lý đất đai ở các cấp.
1.2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện tại địa bàn thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 01/01/2012 đến ngày
30/04/2012.
3
PHẦN II

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
2.1. Cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước về đất đai
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, tại điều 2 đã quy định:
“Nhà nước quản lý Xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế
Xã hội chủ nghĩa”. Mọi mối quan hệ đều bị chi phối bởi các quan hệ pháp luật,
vì thế các quan hệ đất đai cũng bị chi phối bởi các quy phạm pháp luật về đất
đai. Cũng tại Hiến pháp năm 1992, chương II, điều 17 và 18 quy định: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất và quản lý theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và pháp luật đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có
hiệu quả”. Điều 5 khoản 1 Luật đất đai 2003 đã quy định: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
Với tư cách là người đại diện chủ sở hữu duy nhất và thống nhất quản
lý đối với toàn bộ đất đai của cả nước, Nhà nước là người có quyền quyết
định tối cao trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Chính vì vậy mà Nhà
nước phải xây dựng hệ thống pháp luật đất đai và các cơ quan quản lý đất đai từ
trung ương đến địa phương nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu về đất đai.
Để tăng cường công tác quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai
qua mỗi thời kỳ, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai phù hợp: Luật đất đai năm 1987, 1993, Luật sửa đổi 1998,
2001, Luật đất đai 2003. Song song với việc ban hành Luật đất đai là việc ban
hành các Nghị định, Chỉ thị, Thông tư, Nghị quyết, Quyết định…của Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh thành nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình sở hữu, quản lý, sử dụng đất, cụ thể là:
Nghị quyết số 125/NQ – CP của Hội đồng Chính Phủ ngày 28/06/1971
về việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất.
4
Chỉ thị số 278/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 16/8/1975 về việc
phân phối đất đai giữa nông nghiệp và lâm nghiệp, giải quyết những tranh
chấp về đất đai ở miền núi và trung du miền Bắc nước ta.

Quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 của Chính Phủ quy định về việc thống
nhất quản lý đất đai và tăng cường công tác quản lý đất đai trong cả nước.
Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 10/11/1980 ban hành
về công tác đo đạc, lập bản đồ, phân hạng đất và đăng ký thống kê ruộng đất.
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính Phủ quy định về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính Phủ về việc giao đất lâm
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.
Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về quyền Sở hữu nhà ở.
Nghị định 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính Phủ quy định về việc
quản lý và sử dụng đất đô thị.
Chỉ thị 245/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 24/04/1996 về tổ chức
thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Nghị định 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính Phủ quy định về xử phạt
hành chính trong quản lý và sử dụng đất.
Nghị định 68/CP ngày 01/10/2001 của Chính Phủ về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Quyết định 273/QĐTTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 12/04/2002 về
kế hoạch kiểm tra việc xây dựng cơ bản và quản lý, sử dụng đất.
Để đáp ứng nhu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, tại kỳ họp thứ 4
ngày 26/11/2003 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật đất đai 2003 thay thế
Luật đất đai 1993 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2004, đáp ứng những yêu cầu đòi
hỏi trong công tác quản lý và sử dụng đất trên phạm vi cả nước. Tại điều 6 Luật
5
này đã quy định 13 nội dung về quản lý Nhà nước về đất đai và tại điều 7 Luật
quy định rõ Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai
và thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.
Sau khi Luật đất đai 2003 ra đời, để đảm bảo thi hành tốt Luật đất đai

2003 Nhà nước đã ban hành một số văn bản sau:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ quy
định về thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ quy
định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
-Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy định
bổ sung vế cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Thông tư số 14/2008/TTLT/BTNMT – BTC ngày 31/01/2008, Thông
tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ – CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định bổ sung vế cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Nghị định số 123/2007/NĐ – CP, ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 88/2004/NĐ – CP ngày 16/11/2004
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Nghị định 69/NĐ – CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về việc quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
6
Thông tư 17/2009/TT – BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 19/2009/TT – BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ( Thông tư có hiệu lực từ ngày 17/12/2010).

Nghị định số 105/2009/NĐ – CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử
phạt vị phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2.2. Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác thanh tra đất đai
2.2.1. Tính tất yếu của công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà
nước. Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật;
phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Vì vậy ở bất kỳ Nhà nước nào, một chế độ xã hội nào
cũng phải có hoạt động thanh tra, kiểm tra để đảm bảo tính công bằng và tính
bình đẳng trong xã hội.
Theo từ điển Tiếng việt “Thanh tra là kiểm soát xem xét tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan xí nghiệp” (Từ điển Tiếng việt - NXB KHKT - Hà Nội
- 1994 - tr 882). Với nghĩa này thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm “Xem
xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”. Còn kiểm tra là xem xét
tình hình thực tế để đánh giá và nhận xét dựa trên những quy tắc nhất định.
Như vậy: “Thanh tra là xem xét một cách khách quan việc chấp hành các
quy định của pháp luật, đảm bảo cho các quy định đó được thực hiện và thực
7
hiện đúng. Thanh tra chỉ được thực hiện khi có hoạt động quản lý xã hội nói
chung và hoạt động nhà nước nói riêng”.
Với chức năng và nhiệm vụ quan trọng như vậy, do đó ngay sau khi giành
được chính quyền, ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành
lập ban Thanh tra đặc biệt, tiền thân của Thanh tra Nhà nước hiện nay. Từ đó
đến nay dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ngành thanh tra đã từng bước
trưởng thành góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Các văn bản pháp luật liên quan đến

thanh tra ra đời và được sửa đổi bổ sung ngày càng phù hợp. Ngày 25/03/1990
pháp lệnh thanh tra ra đời, sau đó được thay thế bởi Luật thanh tra 2004 ngày
01/10/2004 số 22/2004/QH thông qua ngày 25/12/2001. Nghị định số
41/2005/NĐ – CP ngày 25/03/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật thanh tra.
Điều 132 Luật đất đai 2003 đã quy định: Thanh tra đất đai là thanh tra
chuyên ngành về đất đai Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả nước; cơ quan quản lý Nhà
nước ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai tại địa
phương… Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên
ngành về đất đai”.
Thanh tra thật sự là mũi nhọn góp phần cùng các cơ quan bảo vệ pháp
luật khác xử lý các vi phạm, hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường pháp
chế XHCN.
2.2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của công tác thanh tra trong quản lý Nhà
nước, quản lý xã hội và quản lý đất đai
Bất kỳ một Nhà nước nào kể cả cơ quan quản lý bên cạnh những ưu điểm
thì vẫn tồn tại một số khuyết điểm như trong quá trình quản lý, chỉ đạo điều
hành, trong cơ chế chính sách, trong việc thi hành chủ trương, việc chấp hành
pháp luật… để chỉ rõ những ưu khuyết điểm đó thì cần phải tiến hành các cuộc
thanh tra.
8
Hoạt động thanh tra được đặt ra như một yêu cầu tất yếu khách quan
trong tiến trình đổi mới hệ thống chính trị, cải cách nền hành chính nhà nước.
Qua các cuộc thanh tra mà giúp các cơ quan quản lý đánh giá được tình hình
chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật, tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế
hoạch, thấy được chỗ chưa phù hợp của cơ chế chính sách để kịp thời bổ sung
ngày một hoàn thiện hơn. Đồng thời qua thanh tra, giải quyết đơn thư, khiếu
nại, tố cáo của công dân mà bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của các cơ qua quan, tổ chức, công dân kiên quyết đấu tranh chống mọi

biểu hiện của tham nhũng, vi phạm pháp luật làm xâm hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của mọi công dân.
Để làm tốt những vấn đề trên, yêu cầu trước hết là hàng năm thanh tra
các cấp, các ngành phải xây dựng được kế hoạch thanh tra và kế hoạch đó
phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuỳ theo yêu cầu của công tác
quản lý và yêu cầu của lãnh đạo và thực tế tình hình kinh tế - xã hội mà xây
dựng kế hoạch thanh tra cho phù hợp. Có thể tiến hành thanh tra cả diện rộng,
hay diện hẹp, cả việc thanh tra kinh tế - xã hội hay thanh tra giải quyết khiếu
nại, tố cáo, thanh tra thường xuyên hay thanh tra đột xuất. Có như vậy mới
phòng ngừa, xử lý các vi phạm hoặc đề xuất bổ sung sửa đổi các cơ chế chính
sách một cách đúng đắn, kịp thời và mang lại hiệu quả.
2.2.1.2. Quán triệt nguyên tắc trong quá trình thực hiện cuộc thanh tra
Trong quá trình tiến hành các cuộc thanh tra, các tổ chức, các thanh tra
viên và đối tượng thanh tra phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ quy định của pháp luật trong quá trình thanh tra
và thu thập, xác minh chứng cứ: Đây là nguyên tắc quan trọng đối với các
thanh tra viên các viên chức thanh tra, đòi hỏi trong quá trình thanh tra phải
thực hiện đúng các văn bản pháp luật, đảm bảo tính độc lập nghiêm túc khi
thực hiện những thủ tục cần thiết và trong phạm vi thẩm quyền cho phép.
9
- Nguyên tắc tuân thủ quyết định thanh tra: Nguyên tắc yêu cầu quá
trình thanh tra phải thực hiện đúng trình tự các bước trong quá trình thanh tra,
nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra, đòi hỏi người thực hiện
nhiệm vụ thanh tra phải đảm bảo những nguyên tắc chỉ đạo, tiêu chuẩn hành
động nhằm đảm bảo cho cuộc thanh tra đạt kết quả tốt.
- Nguyên tắc đảm bảo tính trung thực, khách quan, hợp pháp, hợp lý là
nguyên tắc quan trọng nhất. Vì nếu bất kỳ một kết quả, hành vi nào trong
thanh tra, kiểm tra không đảm bảo tính chính xác thì đều dẫn tới kết quả tai
hại, có khi rất nghiêm trọng.
- Nguyên tắc coi trọng công tác chính trị - tư tưởng: làm tốt nguyên tắc

này nhằm thống nhất chung về mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra cần đạt được
trong nội bộ đoàn thanh tra, giữa những thành viên đoàn thanh tra với đói
tượng thanh tra và đạt được sự nhất trí cao trong các cơ quan chức năng có
liên quan đến cuộc thanh tra.
Quán triệt và vận dụng đầy đủ những nguyên tắc chung trên đây là điều
kiện để thực hiện đúng mục đích, quan điểm thanh tra, gồm phần phát huy
dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của cuộc thanh tra.
2.2.2. Tổ chức bộ máy thanh tra
2.2.2.1. Hệ thống thanh tra Nhà nước
a. Cơ cấu tổ chức của hệ thống thanh tra phân thành 2 nhóm:
- Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính:
+ Thanh tra Chính phủ
+ Thanh tra tỉnh, TP trực thuộc trung ương.
+ Thanh tra huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh.
- Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực :
+ Thanh tra Bộ
+ Thanh tra Sở
10
b. Chức năng, nhiệm vụ.
Mỗi cơ quan, mỗi cấp thanh tra có chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
* Thanh tra Chính phủ
Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Chính phủ.
* Thanh tra Tỉnh
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, có trách
nhiệm giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà
nước của UBND cấp tỉnh.
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND cùng cấp,

đông thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
* Thanh tra Huyện
Thanh tra Huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có
trách nhiệm giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý
nhà nước của UBND cấp huyện.
Thanh tra Huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND cùng
cấp, đông thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ
của Thanh tra tỉnh.
* Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ
Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là thanh tra Bộ). Thanh tra
Bộ có thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Cơ quan thuộc Chính
phủ có chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được thành lập cơ
quan thanh tra. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra thuộc
Chính phủ được áp dụng như đối với Thanh tra Bộ.
11
*Thanh tra Sở
Điều 23 Luật thanh tra quy định: “Thanh tra Sở được thành lập ở những
cơ sở thực hiện nhiệm vụ nhà nước theo uỷ quyền của UBND cùng cấp hoặc
theo quy định của pháp luật”.
Điều 27 quy định: “Thanh tra Sở là cơ quan của Sở, có trách nhiệm
giúp giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền han của giám đốc Sở.
Thanh tra Sở thực hiện cả nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành.
Thanh tra Sở gồm: Chánh thanh tra, phó chánh thanh tra và các thanh tra viên.
2.2.2.2. Hệ thống thanh tra chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường
a. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay hệ thống thanh tra ngành Tài nguyên và Môi trường được tổ

chức thống nhất từ trung ương đến địa phương gồm:
- Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thanh tra Tổng cục Quản lý đất đai, Thanh tra Tổng cục Môi trường
và Thanh tra Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan khác trong việc thực hiện quyền thanh tra và phòng ngừa, phát hiện,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.
b. Chức năng, nhiệm vụ.
- Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường là một tổ chức nằm trong cơ
cấu tổ chức của Bộ, chị sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và thuộc hệ thống thanh tra nhà nước, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của thanh tra Chính phủ. Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Thanh tra hành chính
12
và thanh tra chuyên ngành về Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài ra, do đặc thù của công tác quản lý đất đai và tài nguyên môi
trường nên khác với một số ngành, chức năng thanh tra tài nguyên môi trường
cũng được giao cho cho cả cấp huyện và cấp xã mà cụ thể là phòng tài nguyên
môi trường và cán bộ địa chính.
- Thanh tra Tổng Cục, thanh tra Cục: là cơ quan thuộc Tổng Cục, Cục,
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành về Tài nguyên và Môi
trường trong phạm vi quản lý của Tổng Cục, Cục.
Về lĩnh vực quản lý đất đai, Thanh tra Tổng Cục quản lý đất đai là cơ
quan thuộc Tổng Cục đất đai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên đất trong phạm vi quản lý của Tổng Cục.
- Thanh tra Sở là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường,
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên

ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường của
UBND cấp tỉnh. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp chịu sự chỉ
đạo của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu sự chỉ đạo của Thanh
tra nhà nước tỉnh về nghiệp vụ thanh tra hành chính và chịu sự chỉ đạo của
Thanh tra Bộ về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường.
2.2.3. Trình tự thủ tục một cuộc thanh tra
Hoạt động thanh tra chỉ được tiến hành trên cơ sở có quyết định thanh tra của
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho hoạt động thanh tra
Trước khi thực hiện bất kỳ cuộc thanh tra nào đều cần phải có căn cứ
pháp lý cụ thể. Căn cứ pháp lý cho mỗi cuộc thanh tra chính là quyết định
thanh tra. Việc ra quyết định thanh tra dựa vào:
- Chương trình, kế hoạch thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của công
tác quản lý nhà nước.
13
- Yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Những vụ việc được thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước hoặc
thủ trưởng cơ quan thanh tra giao.
- Do phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong phạm vi trách
nhiệm được pháp luật quy định.
Ra quyết định thanh tra là công việc mở đầu cho bất kỳ hoạt động
thanh tra nào. Hoạt động thanh tra chỉ được tiến hành khi đã có quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được pháp luật quy định. Quyết định
thanh tra cần xác định rõ đối tượng bị thanh tra, thời gian thực hiện thanh tra
và các nội dung có liên quan khác.
Bước 2: Lập kế hoạch thanh tra
Kế hoạch thanh tra là căn cứ để người ra quyết định thanh tra, kiểm tra,
theo dõi tiến độ thực hiện thanh tra. Trên cơ sở quyết định thanh tra đã được
phê duyệt cần lập kế hoạch thanh tra chi tiết:
- Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc thanh tra.

- Xác định các phương pháp tiến hành thanh tra.
- Tiến độ thực hiện thanh tra.
Bước 3: Dự thảo kế hoạch thanh tra
Dự thảo kế hoạch thanh tra do trưởng đoàn thanh tra xây dựng và trình
người ra quyết định thanh tra chậm nhất là 10 ngày trước khi công bố quyết
định thanh tra với đối tượng thanh tra. Trong thời gian 2 ngày kể từ khi kế
hoạch thanh tra được phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra phải họp đoàn để phổ
biến kế hoạch thanh tra, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và tổ
chức tập huấn nghiệp vụ nếu cần thiết. Các thành viên trong đoàn thanh tra
phải lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của mình trình trưởng đoàn phê duyệt
trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày được phân công.
14
Bước 4: Tiến hành hoạt động thanh tra
Khi bắt đầu thực hiện thanh tra theo quyết định thanh tra đã được phê
duyệt, nội dung quyết định thanh tra cần phải được công bố cho đối tượng
thanh tra biết. Việc công bố quyết định thanh tra, nội dung thanh tra cho đối
tượng thanh tra được thực hiện tại địa điểm thanh tra. Người công bố quyết
định thanh tra là người ký quyết định thanh tra hoặc người được người ký
quyết định thanh tra uỷ quyền theo quy định của pháp luật. Thông thường
người được uỷ quyền là trưởng đoàn thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải làm việc với đối tượng
thanh tra để thống nhất chương trình, nội dung, kế hoạch cụ thể và thời gian
làm việc. Công việc này chỉ được phép tiến hành trong giờ hành chính. Kết
quả làm việc phải được lập thành văn bản có chữ ký của đối tượng thanh tra.
Biên bản phải được đọc lại cho đối tượng thanh tra cùng nghe.
Trên cơ sở kế hoạch làm việc cụ thể đã được thống nhất, các thành viên
trong đoàn thanh tra tiến hành thực hiện thanh tra các nội dung theo kế hoạch
thanh tra.
Bước 5: Kết thúc hoạt động thanh tra
Kết thúc hoạt động thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên được

quyền kết luận, kiến nghị bằng văn bản căn cứ vào những chứng cứ thu thập
được.
Kết luận thanh tra gồm 3 phần:
Phần mở đầu: tóm tắt nội dung quyết định thanh tra.
Phần mô tả: trình bày tóm tắt nội dung vụ việc, các tài liệu, biên bản
làm việc.
Phần kết luận: kết luận tóm tắt sự việc, xác định trách nhiệm, nguyên
nhân dẫn đến sai phạm, kiến nghị xử lý.
Sau khi hoàn tất văn bản kết luận đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên
thực hiện công bố kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra biết.
15
Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra hành chính được quy định:
- Cuộc thanh tra do thanh tra Chính phủ thực hiện không quá 60 ngày,
trường hợp đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương
thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
- Cuộc thanh tra do thanh tra Tỉnh, thanh tra Bộ tiến hành không quá
45 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 70 ngày.
- Cuộc thanh tra do thanh tra Huyện, thanh tra Sở tiến hành không quá
30 ngày, ở miền núi, nơi đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài
nhưng không quá 45 ngày.
Bước 6: Tổ chức thực hiện các yêu cầu kiến nghị quyết định xử lý về
thanh tra.
Đây là công việc rất quan trọng trong hoạt động thanh tra. Các yêu cầu kiến
nghị quyết định xử lý nêu trên. Đồng thời cơ quan này có trách nhiệm giám sát,
kiểm tra việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra phải thực hiện nghiêm chỉnh, triệt để theo đúng quy định của
pháp luật. Nếu không thực hiện thì người đã có yêu cầu, kiến nghị, quyết định
đó phải áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền buộc cơ quan tổ
chức đó phải thực hiện.

Bước 7: Giải quyết khiếu nại.
Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với các yêu cầu, kiến nghị, quyết định
này của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên. Đây laà điều hết sức cần thiết
nhằm đảm bảo cho hoạt động thanh tra không xâm phạm đến quyền, lợi ích
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Nó cũng tạo điều
kiện cho cơ quan thanh tra, kiểm tra lại chính các quyết định, kiến nghị yêu
cầu của mình đảm bảo đúng pháp luật.
16
Bước 8: Hoạt động phúc tra.
Đây là việc xem xét kết quả thanh tra của đoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên đối với đối tượng thanh tra. Việc phúc tra được tiến hành là để kiểm tra
tính hợp pháp và tính có căn cứ của kết luận thanh tra, đồng thời xem xét lại
nội dung của kết luận thanh tra. Việc phúc tra được tiến hành trên cơ sở quyết
định phúc tra, quyết định phúc tra chỉ được ban hành khi có căn cứ nhất định.
2.3. Cơ sở pháp lý của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh
chấp về đất đai
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được
ghi nhận tại Hiến pháp 1992 của Nhà nước XHCN Việt Nam. Điều 74 Hiến
pháp ghi nhận:
“Công nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào…”.
Để cụ thể hóa quyền khiếu nại, tố cáo được quy định tại Hiến pháp
1992; để việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật,
góp phần phat huy dân chủ, tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, ngày
02/12/1998, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa X đã thông qua Luật khiếu nại, tố
cáo có hiệu lực từ ngày 01/01/1999; được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo được Quốc hội khóa X kỳ họp

thứ 5 thông qua ngày 15/06/2004, có hiệu lực ngày 01/10/2004.
2.3.1. Sự cần thiết phải phân loại đơn thư về khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp về đất đai
Hiện nay, đơn thư về khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về lĩnh vực đất đai
chiếm đại đa số. Việc giải quyết đơn thư của các cấp có thẩm quyền còn có
những sai sót về trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đã làm ảnh hưởng
đến kết quả giải quyết đơn thư, tốn kém về vật tư, thời gian và công sức.
17
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên đó là:
- Do chưa hiểu biết đầy đủ về pháp luật, vì vậy người viết đơn thư
khiếu kiện nhiều khi đơn đề là đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai nhưng nội
dung đơn lại là tố cáo hoặc đơn đề là khiếu nại nhưng nội dung đơn lại là
tranh chấp đât đai, đôi khi lẫn lộn cả khiếu nại cả tố cáo…
- Do người tiếp nhận đơn không xem xét kỹ dẫn đến công tác phân loại đơn
thư không đúng đã làm cho việc giải quyết sai trình tự, thủ tục và thẩm quyền.
Vì vậy, để giải quyết đơn thư về khiếu nại. tố cáo, tranh chấp về lĩnh
vực đất đai theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền thì trước hết phải nắm
chắc nội dung đơn thư, căn cứ vào các quy định của pháp luật để phân loại
đơn và áp dụng đúng văn bản pháp luật để giải quyết là một việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết.
2.3.2. Những căn cứ để phân loại đơn thư về khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp về đất đai
Để phân loại những đơn thư về khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
chúng ta phải hiểu được thế nào là khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai?
* Khiếu nại:
Tại khoản 1, Điều 2 Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15/06/2004; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005 đã nêu rõ:
“Khiếu nại” là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân

có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
* Tố cáo:
Tại khoản 2, Điều 2 Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15/06/2004; Luật
18
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005 đã
nêu rõ:
“Tố cáo” là việc công dân theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo báo
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp
luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây
thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức.
* Tranh chấp:
Tại khoản 26, Điều 4 Luật đất đai năm 2003 đã nêu rõ:
“Tranh chấp đất đai” là tranh chấp nhau giữa các chủ thể của quan hệ
pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng trên
một khu đất cụ thể hay nói một cách khác tranh chấp đất đai là sự bất đồng,
mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi
tham gia vào quan hệ đất đai.
2.3.3. Các hình thức khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai thường gặp.
* Các hình thức khiếu nại đất đai thường gặp.
- Khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm chế độ
quản lý, sử dụng đất đai.
- Khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp về đất đai của các cơ quan
nhà nước như: Khiếu nại việc giải quyết tranh địa giới hành chính.
* Các hình thức tố cáo về lĩnh vực đất đai.

Tố cáo cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn cửa quyền, nhũng nhiễu
trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, như : giao đất; cho thuê
đất; cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; lợi dụng các chương trình, dự án của Nhà nước để bao chiếm
ruộng đất, chia chác đất đai, nhất là đối với chương trình trồng rừng, các dự
19
án phát triển khu dân cư, các dự án tái định cư. Tố cáo UBND giao đất trái
thẩm quyền; giao đất, cho thuê đất không đúng đối tượng, không đúng quy
hoạch; sử dụng tiền thu từ quỹ đất công ích (5%) trái quy định của pháp luật.
Tố cáo hành vi gian lận trong việc lập phương án bồi thường về đất đai
để tham ô, như lập hai phương án bồi thường (cho người có đất bị thu hồi
riêng, để thanh toán với Nhà nước riêng).
Tố cáo hành vi trục lợi về đất đai thông qua việc lập phương án hoặc điều
chỉnh phương án quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
không phù hợp với thực tế, gây xáo trộn không cần thiết đối với đời sống nhân dân.
* Các hình thức tranh chấp đất đai.
Tranh chấp hợp đồng khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất
như: cho thuê quyền sử dụng đất; thừa kế quyền sử dụng đất; chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
Tranh chấp về lấn chiếm đất đai
Tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất
Tranh chấp tài sản gắn liền với đất
Tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn.
Tranh chấp đất công.
2.3.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai được
quy định cụ thể như sau:
a. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
* Cơ quan quản lý hành chính cấp xã:
- Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với

quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
* Cơ quan hành chính cấp huyện, cấp tỉnh:
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền:
20
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
+ Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp, thủ trưởng
cơ quan UBND cùng cấp đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
- Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cùng cấp có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng
cơ quan trực thuộc (nếu có) đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
- Chánh thanh tra cấp tỉnh, chánh thanh tra cấp huyện có thẩm quyền:
+ Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cùng cấp.
+ Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch UBND cùng cấp uỷ quyền theo quy
định của Chính phủ.
* Cơ quan quản lý hành chính Trung ương:
- Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đó giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
+ Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ,
ngành mình mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương

thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết những tranh chấp về thẩm
21
quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của mình.
- Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh
thanh tra Sở và cấp tương đương có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị
việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan đó.
- Tổng thanh tra có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải
quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
+ Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức,
thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp
dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối
với người vi phạm.
* Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền:
- Lãnh đạo công tác giải quyết khiêú nại ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp.
- Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra về việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp.
- Thủ tướng Chính phủ giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải
quyết khiếu nại giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND cấp tỉnh.
b. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai

Thẩm quyền giải quyết cụ thể trong việc giải quyết tố cáo được quy
định trong điều 39, 62, 63 Luật khiếu nại, tố cáo:
22
- Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của người do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND cấp xã, Trưởng phòng, phó
Trưởng phòng, Trưởng ban, phó Trưởng ban thuộc UBND cấp huyện và
những người do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
- Giám đốc Sở có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của Trưởng phòng, phó Trưởng phòng thuộc Sở và những người khác do
mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
- Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền:
+ Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan cùng cấp khi được giao.
+ Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới
trực tiếp của thủ trưởng cơ quan cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phạm
pháp luật; trong trương hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp
luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét giải quyết lại.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc, phó
Giám đốc Sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc
cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ và những người khác do
mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
- Tổng thanh tra Nhà nước có thẩm quyền:
+ Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao.

23
+ Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh đã giải
quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố
cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng, phó Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng, phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch, phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh và những người khác do mình bổ nhiệm và
quản lý trực tiếp; Chỉ đạo việc giải quyết những tố cáo có nội dung đặc biệt
phức tạp; quyết định xử lý tố cáo mà Tổng thanh tra Nhà nước đã kết luận,
kiến nghị theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
* Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo
Bước 1: Tổ chức tiếp dân và nhận đơn khiếu tố
- Các cơ quan Nhà nước về đất đai phải tổ chức các bộ phận tiếp dân và
xét giải quyết đơn thư khiếu tố
- Lắng nghe đơn sự trình bày và nhận đơn thư
- Khi nhận đơn thư khiếu tố phải đảm bảo bí mật cho người tố cáo nếu
họ yêu cầu.
Bước 2: Nghiên cứu, phân loại đơn
- Xem xét vấn đề đấy xảy ra trong hoàn cảnh, điều kiện nào? Các đối
tượng bị khiếu tố? Những người có liên quan? Các chứng cứ cần phải có?
- Nếu là đơn có nội dung vừa khiếu nại, vừa tố cáo phải xác định rõ
từng nội dung, tách riêng để giải quyết theo Luật khiếu nại, tố cáo.
Bước 3: Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thụ lý giải
quyết hoặc quyết định thành lập đoàn thanh tra (nếu thuộc thẩm quyền giải
quyết)
24
Trong trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển cơ
quan có thẩm quyền giải quyết hoặc thông báo cho công dân biết về việc

không giải quyết của mình.
Bước 4: Lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch
- Lập kế hoạch
- Họp đoàn để thảo luận kế hoạch, quán triệt, thống nhất về nhận thức
và hành động
- Tổ chức công bố quyết định về kế hoạch với đơn vị được thanh tra.
Bước 5: Thẩm tra, xác minh
- Đây là bước thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, có tầm quan trọng
đặc biệt và có ý nghĩa quyết định nhất
- Lập biên bản làm việc với người khiếu tố, người bị khiếu tố, cá nhân,
tập thể có liên quan đến vụ việc để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết.
Bước 6: Kiểm tra các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, đối chiếu với các
chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước
- Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, là căn cứ pháp lý để kết luận vụ việc
- Để kết luận vụ việc được khách quan, đúng pháp luật phải có đầy đủ văn
bản pháp luật cần thiết của Nhà nước, quy định của địa phương để đối chiếu.
Bước 7: Kết luận
Văn bản kết luận phải nêu rõ các nội dung khiếu tố, tình tiết sự việc,
thực hiện đầy đủ căn cứ pháp lý để kết luận từng nội dung. Từ đó có những
kiến nghị và những giải pháp nhất định.
c. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai
Những trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được hoà giải
tại UBND cấp xã, phường, thị trấn mà một hoặc cả hai bên không nhất trí thì
được giải quyết theo thẩm quyền sau:
- Thẩm quyền giải quyết của toà án.
25

×