Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố lạng sơn, tỉnh lạng sơn giai đoạn 2010 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.02 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NÔNG NGỌC TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NÔNG NGỌC TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LƯƠNG VĂN HINH



Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NÔNG NGỌC TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LƯƠNG VĂN HINH

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Lương Văn Hinh
đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Lãnh đạo Phòng Đào tạo Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài
nguyên và các thầy, cô giáo trong Bộ môn Pháp luật về đất đai.
Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn; Ủy ban nhân dân

thành phố Lạng Sơn; anh chị em đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên và tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. /.

Người thực hiện

Nông Ngọc Trường


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình dân số thành phố Lạng Sơn năm 2014 .....................................29
Bảng 3.2: Tình hình dân số hoạt động trong các nhóm ngành .................................30
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch phát triển kinh
tế xã thành phố Lạng Sơn.............................................................................31
Bảng 3.4: Tình hình phân bổ các loại đất theo phường, xã của Thành phố Lạng Sơn
......................................................................................................................35
Bảng 3.5: Tình hình biến động sử dụng đất thành phố Lạng Sơn năm 2013 ...........36
Bảng 3.6. Kết quả công tác tiếp dân của UBND thành phố Lạng Sơngiai đoạn 20102014 ..............................................................................................................39
Bảng 3.7: Tổng hợp số lượng đơn thư liên quan đến đất đai trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014 ....................................................................40
Bảng 3.8: Tổng hợp số lượng đơn thư về đất đai thuộc thẩm quyền trên địa bàn các
xã, phường thuộc thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014 ...................42
Bảng 3.9: Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai của UBND thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2010 - 2014...................................................................................44
Bảng 3.10: Tổng hợp đơn thư tố cáo về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai
đoạn 2010 – 2014 .........................................................................................46
Bảng 3.11: Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai tại UBND thành phố Lạng
Sơn giai đoạn 2010 – 2014...........................................................................47
Bảng 3.12: Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại về đất đai tại UBND thành phố Lạng
Sơn giai đoạn 2010 – 2014...........................................................................49
Bảng 3.13: Kết quả xử lý đơn thư tố cáo về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn

giai đoạn 2010 - 2014...................................................................................50
Bảng 3.14: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2010 – 2014 ..................................................................................52
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại
UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014.......................................53
Bảng 3.16: Một số vụ việc có tính chất điển hình trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
trong giai đoạn 2010 – 2014 ........................................................................55
Bảng 3.17: Nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014..........................................56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Lạng Sơn [39] ..............................................27
Hình 3.2: Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Lạng Sơn[31] ..............................28


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNQSD

: Chứng nhận quyền sử dụng.

UBND

: Ủy ban nhân dân

HTX

: Hợp tác xã


GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

ĐVT

: Đơn vị tính

TTHC

: Thủ tục hành chính

TCĐĐ

: Tranh chấp đất đai

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

CBCC

: Cán bộ công chức

SDĐ

: Sử dụng đất


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề............................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................................... 2
3. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................................... 2
4. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................................. 3
5. Ý nghĩa................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp về đất đai ................................................................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý.................................................................................................................. 5
1.1.3.Một số khái niệm về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo ......................... 6
1.2. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên cả
nước ............................................................................................................................................ 8
1.2.1. Kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo
giai đoạn 2011-2014 .................................................................................................................. 8
1.2.2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khiếu nại, tố cáo ..................................................... 9
1.2.3. Đánh giá kết quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo trên cả nước ..... 11
1.2.4. Phương hướng nhiện vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong thời gian tới ................................................................................................................... 14
1.3. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................................... 18
1.3.1. Về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo. ............................................................................................................................................ 18
1.3.2. Kết quả thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.......................... 19
1.3.3. Đánh giá kết quả công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố
cáo. ........................................................................................................................................... 21


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc. /.

Người thực hiện

Nông Ngọc Trường


3.3.2. Kết quả tiếp nhận, giải quyết tố cáo về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2010-2014 ............................................................................................................... 50
3.3.3. Kết quả tiếp nhận, giải quyết tranh chấp về đất đai tại UBND thành phố Lạng
Sơn giai đoạn 2010 – 2014.................................................................................................... 51
3.3.4. Tổng hợp kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại
UBND thành phố Lạng Sơn trong giai đoạn 2010-2014............................................... 52
3.3.5. Tìm hiểu một số vụ việc khiếu kiện điển hình liên quan đến đất đai trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn ...................................................................................................... 54
3.4. Nguyên nhân phát sinh, những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng của công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn và đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất
đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn trong thời gian tới ......................................................... 56
3.4.1. Một số nguyên nhân chủ yếu phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai...... 56
3.4.2. Ảnh hưởng của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai đối với công tác quản lý nhà
nước về đất đai ........................................................................................................................ 58
3.4.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai
trên địa bàn thành phố Lạng Sơn .......................................................................................... 59
3.4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn trong thời gian tới ....................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................................. 65

1. Kết luận ................................................................................................................................ 65
2. Đề nghị .................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 67


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, là tài nguyên thiên nhiên
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, các cơ sở kinh tế - xã hội và an
ninh, quốc phòng và các công trình phúc lợi công cộng. Quản lý và sử dụng đầy đủ
đất đai là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia. Ở nước ta vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tuy
nhiên trong thực tế quá trình sử dụng cũng như quan hệ đất đai có nhiều biến động,
vì vậy vấn đề giải quyết tranh chấp đất, khiếu nại, tố cáo về đất đai ngày càng trở
nên bức xúc và phức tạp; trong nhiều trường hợp, vấn đề giải quyết tranh chấp,
khiếu nại về đất đai cho các đối tượng sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn, phức
tạp và làm phát sinh những vấn đề mới cần được bổ sung và giải quyết.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là nội dung hết sức quan
trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai, tuy chỉ là một trong những nội dung
của công tác quản lý do cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm giải quyết ổn thoả mâu
thuẫn trong sử dụng đất đai, nhưng nó liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp thuộc về
pháp luật và những quan hệ xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức,
cá nhân; làm tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai sẽ giúp
cho Nhà nước kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những sơ hở, yếu kém trong công tác
quản lý Nhà nước, xác lập chặt chẽ hơn mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với
người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau. Tạo điều kiện cho
việc sử dụng đất đai một cách ổn định, đầy đủ, hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất, góp

phần vào sự ổn định tình hình hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Do
vậy các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp về đất đai luôn nhận được sự quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành
và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của các cơ quan Nhà nước trong
thời gian qua đã thu được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố
cáo về đất đai hiện nay vẫn còn những diễn biến phức tạp, số người đi khiếu nại, tố cáo


2

còn nhiều; nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng và vượt cấp. Việc giải quyết
còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu. Nguyên nhân của tồn tại nói trên chủ yếu là do
việc tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai, khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân còn nhiều thiếu sót, hạn chế.
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh Lạng
Sơn, trong những năm qua trên địa bàn thành phố triển khai thực hiện nhiều dự án
về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng phát triển các khu đô thị, khu tái định cư và
các công trình khác do vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai đã được các
cấp chính quyền đặc biệt trú trọng vì vậy đã đạt được những kết quả nhất định
trong công tác quản lý. Song do nhiều nguyên nhân nên công tác quản lý đất đai
vẫn còn những bất cập, các vụ khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trong thực
tế vẫn diễn ra và được xem là những điểm nóng khó giải quyết đặc biệt là khiếu nại về
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư và tranh chấp quyền sử dụng đất.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà trường,
Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Trưởng phòng Quản lý Sau Đại học, dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Lương Văn Hinh và sự giúp đỡ của UBND tỉnh Lạng Sơn
và các cơ quan chức năng của tỉnh, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác

giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014”.

2. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên
địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014 và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.
3. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên
địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.


3

4. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững các văn bản theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, Luật
khiếu nại năm 2011, Luật tố cáo năm 2011, Luật Thanh tra năm 2011 và các văn
bản pháp luật có liên quan.
- Số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và có nguồn.
- Biện pháp khắc phục cụ thể, đưa ra kiến nghị và đề xuất phải có tính khả
thi, phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và phù hợp với quy định của
pháp luật.
5. Ý nghĩa
- Đánh giá được những kết quả trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014.
- Đề xuất phương án tối ưu nhất trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
- Hướng dẫn công dân thực hiện đúng trình tự thủ tục tranh chấp khiếu nại,
tố cáo về đất đai.



LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Lương Văn Hinh
đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Lãnh đạo Phòng Đào tạo Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài
nguyên và các thầy, cô giáo trong Bộ môn Pháp luật về đất đai.
Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn; Ủy ban nhân dân
thành phố Lạng Sơn; anh chị em đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên và tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. /.

Người thực hiện

Nông Ngọc Trường


5

triển sản xuất và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân; đồng thời phải gắn
việc giải quyết các vấn đề về đất với tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất
hàng hóa mở mang ngành nghề, phân bố lại lao động, dân cư phù hợp với đặc điểm
và quy định của địa phương.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/04/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật Đất đai 2003;

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm số 26/2004/QH11 ngày 15/62004
và số 58/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 14/11/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật khiếu nại tố cáo và các luật sửa
đổi bổ xung một số điều luật khiếu nại tố cáo năm 2005;
- Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/08/2010 của Thanh tra Chính phủ
về việc quy đinh quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, đơn kiến


6

nghị liên quan đến khiếu nại tố cáo;
- Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Luật tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
- Nghị định số 86/2011/NĐ – CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Tố cáo;

- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình giải quyết tố cáo;
- Thông tư số 07/2013 TT-TCCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy
định về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
- Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25/11/2013;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Nghị định số số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật Tiếp công dân;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy
định trình tự, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
1.1.3.Một số khái niệm về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4
của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật [8].
Xử lý đơn là việc cơ quan nhà nước, tổ chức người có thẩm quyền khi nhận
được đơn của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải căn cứ và đối chiếu với quy định của


7

pháp luật để thụ lý giải quyết nếu thuộc thẩm quyền của mình hoặc hướng dẫn công
dân hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật [25].
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ

luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [6].
- Khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính, hành vi
hành chính đó xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình [3]
- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực
hiện quyền khiếu nại [6].
- Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân [6].
- Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức bị khiếu nại [6].
- Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại [6].
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về
một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một
lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể [6].
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người


8

có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật [6].
- Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại [6].

- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [7].
- Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị đó hoặc của
những người khác gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, lợi ích tập
thể và lợi ích của người sử dụng đất [3].
- Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [9].
1.2. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất
đai trên cả nước
1.2.1. Kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố
cáo giai đoạn 2011-2014
a) Về tiếp công dân:
Từ năm 2011 - 2014, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp 1.568.413 lượt
người đến khiếu nại, tố cáo; với 18.049 đoàn đông người, trong đó: Trụ sở Tiếp công
dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đã tiếp
116.604 lượt người, với 24.798 vụ việc; Các Bộ, ngành Trung ương đã tiếp 153.971
lượt người. Các địa phương đã tiếp 1.297.838 lượt người. Các tỉnh có số lượng người
khiếu nại, tố cáo nhiều là: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quảng Nam, Đồng Tháp, Đà
Nẵng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc.... [27],[28],[29],[30]
b) Kết quả tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
- Từ năm 2011-2014, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận, xử lý


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình dân số thành phố Lạng Sơn năm 2014 .....................................29
Bảng 3.2: Tình hình dân số hoạt động trong các nhóm ngành .................................30

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch phát triển kinh
tế xã thành phố Lạng Sơn.............................................................................31
Bảng 3.4: Tình hình phân bổ các loại đất theo phường, xã của Thành phố Lạng Sơn
......................................................................................................................35
Bảng 3.5: Tình hình biến động sử dụng đất thành phố Lạng Sơn năm 2013 ...........36
Bảng 3.6. Kết quả công tác tiếp dân của UBND thành phố Lạng Sơngiai đoạn 20102014 ..............................................................................................................39
Bảng 3.7: Tổng hợp số lượng đơn thư liên quan đến đất đai trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014 ....................................................................40
Bảng 3.8: Tổng hợp số lượng đơn thư về đất đai thuộc thẩm quyền trên địa bàn các
xã, phường thuộc thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014 ...................42
Bảng 3.9: Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai của UBND thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2010 - 2014...................................................................................44
Bảng 3.10: Tổng hợp đơn thư tố cáo về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn giai
đoạn 2010 – 2014 .........................................................................................46
Bảng 3.11: Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai tại UBND thành phố Lạng
Sơn giai đoạn 2010 – 2014...........................................................................47
Bảng 3.12: Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại về đất đai tại UBND thành phố Lạng
Sơn giai đoạn 2010 – 2014...........................................................................49
Bảng 3.13: Kết quả xử lý đơn thư tố cáo về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2010 - 2014...................................................................................50
Bảng 3.14: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai tại UBND thành phố Lạng Sơn
giai đoạn 2010 – 2014 ..................................................................................52
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại
UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014.......................................53
Bảng 3.16: Một số vụ việc có tính chất điển hình trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
trong giai đoạn 2010 – 2014 ........................................................................55
Bảng 3.17: Nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014..........................................56



10

trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế đã gây nên tâm lý cho rằng người
dân bị thiệt thòi dẫn đến người bị thu hồi đất không nhất trí với phương án bồi thường.
- Một số vụ việc khiếu nại về nhà, đất do lịch sử để lại như: đòi lại đất nông
nghiệp đưa vào HTX, Tập đoàn sản xuất, sau đó giải thể, trả lại đất cho nông dân,
đất sản xuất của dân nhưng sau đó đưa vào các nông - lâm trường quốc doanh và
nay cổ phần hóa; Chính sách về nhà ở như tịch thu, trưng mua, trưng dụng cải tạo,
quản lý nhà vắng chủ, bán nhà theo Nghị định 61/CP của Chính phủ, tranh chấp đất
đai, nhà cửa trong nhân dân, tranh chấp đất đai, đòi lại cơ sở tôn giáo, đòi lại đất
của đồng bào dân tộc... phát sinh trong những năm trước đây, đến nay chưa được
giải quyết dứt điểm.
- Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế nên có những
yêu cầu, đòi hỏi không đúng hoặc vượt quá quy định pháp luật. [26], [27],[28],[29],[30]
b) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác quản lý về đất đai còn sơ hở, lỏng lẻo, nhiều cán bộ lợi dụng, tham
nhũng tiêu cực, trục lợi, làm giàu bất chính từ đất nhưng không bị xử lý nghiêm minh.
- Công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước ở một số địa phương còn
nhiều yếu kém, nhất là công tác quản lý đất đai, thể hiện:
+ Công tác thu hồi đất, xác định giá đất, kiểm đếm, kiểm kê đất đai, tài sản
trên đất, xác định diện tích, loại đất, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, giải quyết việc làm có lúc, có nơi làm chưa tốt, có khi còn để xẩy ra thiếu
sót, sai phạm hoặc thực hiện thiếu công khai, dân chủ, công bằng, dẫn đến phát sinh
khiếu nại đòi quyền lợi, tố cáo việc làm sai của cán bộ hoặc tập hợp đông người
khiếu nại gay gắt;
+ Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất còn để xảy ra sai sót, không theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tình
trạng quy hoạch treo, quy hoạch không đồng bộ, tính khả thi chưa cao, thiếu tính
bền vững xẩy ra ở nhiều địa phương.
+ Việc quản lý nhà nước về đất đai trước đây có thời gian bị buông lỏng, hồ sơ

địa chính, bản đồ lưu trữ không đầy đủ, thiếu cập nhật thường xuyên; nhiều nơi do


11

buông lỏng quản lý nên đã để xẩy ra tình trạng lấn chiếm đất công, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất không đúng quy định, xây dựng nhà ở, công trình trái phép nhưng
không được kiểm tra, xử lý kịp thời.
- Quá trình thực hiện dự án, nhiều địa phương chưa làm tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục vận động thuyết phục, giải thích, hòa giải ngay từ cơ sở thực hiện chưa
tốt, chưa tập trung giải quyết khiếu kiện ngay từ đầu; cấp ủy chính quyền một số nơi
chưa coi trọng sự lãnh đạo, chỉ đạo, chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thông chính trị trong việc ngăn ngừa và giải quyết khiếu nại, tố cáo, có nơi có biểu hiện
coi nhẹ ý dân, coi trọng các biện pháp hành chính, pháp luật, nóng vội, chủ quan, áp
đặt, quan tâm nhiều đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà thiếu quan tâm chăm lo
đời sống dân sinh, ổn định cuộc sống, tạo việc làm, tái định cư không đúng như cam
kết dẫn đến công dân bức xúc, khiếu kiện đông người, gay gắt.
- Công tác giám sát của cơ quan dân cử và các tổ chức chính trị xã hội đối với
công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa được tiến hành thường xuyên.

1.2.3. Đánh giá kết quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo trên cả nước
a) Ưu điểm
- Công tác chỉ đạo, lãnh đạo và tổ chức thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo
của chính quyền địa phương ngày càng tập trung, quyết liệt hơn trước, đã đề ra và thực
hiện nhiều chủ trương, biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; quan tâm chỉ đạo rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách,
quy định về quản lý đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chính sách xã
hội trong phạm vi địa phương nên đã góp phần hạn chế phát sinh khiếu kiện mới.
- Công tác tiếp công dân ở các tỉnh, thành phố đã được củng cố, hoạt động dần
đi vào nền nếp từ sau khi triển khai thực hiện Quyết định 858/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ và được củng cố, hoàn thiện thêm khi Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13
có hiệu lực thi hành; sự phối hợp giữa Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương với địa
phương ngày càng hiệu quả hơn, hạn chế tình trạng chuyển đơn vòng vo, sai sót.
- Hầu hết các tỉnh, thành phố đều có chương trình, kế hoạch, thành lập các đoàn
thanh tra, tổ công tác để kiểm tra, xác minh, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn


12

đọng, bức xúc, kéo dài và đã có sự nỗ lực trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tỷ
lệ số vụ việc thuộc thẩm quyền được giải quyết ngày một tăng.
- Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra tích cực thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành Luật khiếu nại, tố cáo ở các địa phương, phối hợp với các cấp, các ngành
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý
các vụ việc phức tạp, tồn đọng kéo dài và các tình huống phát sinh.
- Công tác phối hợp giữa Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Thanh tra Chính phủ ngày càng chặt chẽ hơn trong xử lý khiếu kiện tồn đọng và
tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước.
- Thanh tra Chính phủ phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân Việt Nam, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, UBND các cấp thực hiện tốt Chị thỉ 206/2006/CT-TTg ngày
09/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
nông dân thông qua việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp
lý sâu rộng đến hội viên, nông dân. [26], [27],[28],[29],[30].
b) Những hạn chế, yếu kém
- Một số địa phương chưa tổ chức tốt việc tiếp công dân, chưa gắn công tác tiếp
công dân với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là ở cấp quận, huyện, sở, ngành;
lãnh đạo một số bộ, ngành chưa thực hiện tốt việc tiếp công dân theo quy định. Việc
thực hiện kiện toàn đội ngũ cán bộ và bố trí trang thiết bị phục vụ công tác tiếp
công dân còn chậm;chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo giải quyết còn chậm, để công dân khiếu nại

nhiều lần, vượt cấp, một số vụ việc giải quyết chưa đúng chính sách, pháp luật và phù
hợp với thực tế nên không dứt điểm. Nhiều địa phương chỉ chú trọng đến việc giải
quyết hết thẩm quyền mà chưa quan tâm đến giải quyết dứt điểm vụ việc. Còn hiện
tượng giải quyết né tránh, đùn đẩy, thấy sai nhưng không chịu sửa làm cho việc giải
quyết lòng vòng, kéo dài, cá biệt có cơ quan không thực hiện đúng trách nhiệm, thẩm
quyền được giao, có hành vi bao che, cố ý làm sai.
- Việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật, các quyết định xử lý về tố cáo ở địa phương còn chậm và hạn chế; một số vụ việc


13

mặc dù đã có ý kiến chỉ đạo của các cơ quan Trung ương nhưng chính quyền địa phương
thực hiện chưa triệt để, không nghiêm túc dẫn đến người dân tiếp tục khiếu kiện gay gắt
và quay sang tố cáo hành vi bao che sai phạm, làm giảm lòng tin của người dân.
- Khi công dân tập trung khiếu kiện vượt cấp lên các cơ quan Trung ương, nhiều
địa phương đùn đẩy, né tránh, thiếu quan tâm phối hợp kịp thời trong việc vận động
công dân trở về địa phương hoặc khi đã trở về địa phương không quan tâm đối thoại
giải quyết hoặc tìm giải pháp hỗ trợ nên công dân tiếp tục lên Trung ương khiếu nại.
- Công tác quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo ở một số địa phương, đơn vị
chưa tốt nên kết quả, hiệu quả giải quyết đạt chưa cao. Việc nắm tình hình khiếu
nại, tố cáo chưa chính xác, kịp thời, còn bị động, lúng túng trong chỉ đạo xử lý tình
huống phức tạp; kế hoạch giải quyết chưa cụ thể, chưa làm đầy đủ trách nhiệm,
chưa giải quyết các vấn đề cơ bản, nhất là cơ chế, chính sách và trong chỉ đạo điều
hành. Số lượng vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng vẫn còn nhiều; những vụ việc
phát sinh mới có nơi chưa giải quyết kịp thời.
- Một số cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh, tham
mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo có hành vi tiêu cực, vụ lợi [26], [27],[28],[29],[30].
c) Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
- Về khách quan:

+ Một số quy định của pháp luật còn bất cập, thiếu rõ ràng, có sự chồng chéo
mâu thuẫn, nên khi giải quyết không đủ cơ sở pháp lý hoặc lúng túng trong áp dụng.
+ Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong những công việc khó
khăn, đòi hỏi phải có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, nhưng ở nhiều địa phương
còn thiếu cán bộ hoặc cán bộ chưa có đủ năng lực, kinh nghiệm; điều kiện vật chất
còn thiếu nên trong một số trường hợp khi đưa ra phương án giải quyết khiếu nại
gặp khó khăn.
+ Hồ sơ quản lý về đất đai của các cơ quan chức năng lưu trữ không đầy đủ
hoặc còn thiếu nên khi phát sinh khiếu kiện không đủ tài liệu để xem xét, kết luận.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Lạng Sơn [39] ..............................................27
Hình 3.2: Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Lạng Sơn[31] ..............................28


15

3. Số vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, gay gắt, phức tạp có xu hướng tăng
lên; tình trạng công dân móc nối, liên kết với nhau tập trung đông người đến Trụ sở các
cơ quan Trung ương và địa phương để gây áp lực vẫn diễn ra và sẽ còn gia tăng.
4. Tình trạng lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo; lợi dụng dân chủ, kích
động, lôi kéo người khiếu kiện, chống đối, phá hoại chế độ, sự can thiệp của các
thế lực phản động từ bên ngoài tiếp tục tăng lên [26], [27],[28],[29],[30].
1.2.4.2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong thời gian tới
Nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian tới là tạo điều kiện thuận lợi cho công dân
thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; chủ động kịp thời xử lý các vụ việc khiếu nại, tố
cáo, đặc biệt là các vụ việc đông người, gay gắt, phức tạp; kiểm soát tốt tình hình
khiếu nại, tố cáo, bảo đảm quyền dân chủ của công dân, không để xảy ra “điểm
nóng”; đối với các vụ việc phát sinh mới tập trung giải quyết đạt tỷ lệ trên 85%.

Tiếp tục rà soát giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, bức xúc, kéo dài. Tổ chức
thực hiện dứt điểm các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã
có hiệu lực thi hành. Để thực hiện nhiệm vụ trên, cần tập trung tổ chức thực hiện
đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau đây:
a. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý đất đai nhằm hạn chế phát sinh
khiếu nại, tố cáo.
- Các địa phương phải tăng cường công tác quản lý đất đai, tập trung vào
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiên quyết thu hồi đất đã giao, đã cho thuê nhưng
không đúng đối tượng, không sử dụng, sử dụng không hiệu quả, sử dụng sai mục
đích; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất, chú trọng thực hiện công khai, dân chủ, công bằng bảo đảm quyền và lợi ích
của người dân có đất bị thu hồi. Quan tâm thực hiên tốt việc tái định cư, tạo việc
làm cho người có đất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người sử
dụng đất, Nhà nước và nhà đầu tư.


×